Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

giải pháp gia tăng lợi nhuận tại công ty tnhh nội thất oanh bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.5 KB, 57 trang )

Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 7
1.1. Tổng quan về lợi nhuận 7
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận 7
1.1.2. Nguồn gốc lợi nhuận của Doanh nghiệp 9
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của lợi nhuận 9
1.1.3.1. Đối với Doanh nghiệp 9
1.1.3.2. Đối với Xã hội 10
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp 11
1.2.1. Các yếu tố cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp 11
1.2.1.1. Doanh thu 11
1.2.1.2. Chi phí 11
1.2.1.3. Các chỉ tiêu khác như chính sách ưu đãi của NN đối với ngành nghề 11
1.2.2.Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp(PP trực tiếp) 11
1.2.2.1. Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 11
1.2.2.2. Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính 13
1.2.2.3. Xác định lợi nhuận từ hoạt động khác 14
1.2.3. Xác định lợi nhuận qua các bước trung gian (PP gián tiếp) 14
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp 15
1.2.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 15
1.2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 15
1.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh 16
1.2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên chủ sở hữu 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 17
1.3.1. Yếu tố khách quan 17
1.3.2. Yếu tố chủ quan 18


GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -1- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT
OANH BẰNG 20
2.1. Khái quát về tình hình tổ chức quản lý, kinh doanh tại Công ty TNHH Nội thất
Oanh Bằng 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 20
2.1.1.1. Sự ra đời của công ty TNHH Nội thất Oanh Bằng 20
2.1.1.2. Quá trình phát triển 20
2.1.2. Cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 24
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của công ty 25
2.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu 25
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh 26
2.1.3.3. Quy trình công nghệ sản xuất 26
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 28
2.2. Thực trạng lợi nhuận tại Công ty TNHH Nội thất Oanh Bằng 30
2.2.1. Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Nội
thất Oanh Bằng 30
2.2.2. Thực trạng về Lợi nhuận của Công ty TNHH Nội thất Oanh Bằng 34
2.2.2.1. Thực trạng về Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 34
2.2.2.2. Thực trạng về Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 35
2.2.2.3. Thực trạng về Lợi nhuận từ hoạt động khác 36
2.2.2.4. Các chỉ số tài chính phân tích lợi nhuận tại Công ty 37
a) Tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu 37
b) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 38
c) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 39
2.2.3. Tình hình thực hiện Ngân sách nhà nước năm 2010 41
2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Cty TNHH Nội thất Oanh Bằng 42
2.3.1. Kết quả đạt được 42
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 43

2.3.2.1. Những hạn chế 43
2.3.2.2. Những nguyên nhân của hạn chế 43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH NỘI
THẤT OANH BẰNG 46
3.1. Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Nội thất Oanh Bằng
3.2. Giải pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Nội thất Oanh Bằng 46
3.2.1. Tối đa hóa doanh thu tiêu thụ hàng hóa nhằm tối đa hóa lợi nhuận của Công ty
TNHH Nội thất Oanh Bằng 46
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -2- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
3.2.2. Tối thiểu hóa chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 47
3.2.3. Hạ thấp giá thành sản phẩm 50
3.2.4. Những giải pháp khác 52
3.3. Kiến nghị 52
3.3.1 Với Bộ Tài Chính 52
3.3.2 Với Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội 53
3.3.3. Các kiến nghị khác 53
LỜI KẾT 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP 56
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -3- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trang
Bảng 2.1 Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3
năm 2008, 2009, 2010
28
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán của công ty giai đoạn 2008-2010 30
Bảng 2.3 Bảng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 34
Bảng 2.4 Bảng lợi nhuận từ hoạt động tài chính 35

Bảng 2.5 Bảng lợi nhuận từ hoạt động khác 36
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp Lợi nhuận năm 2008, 2009, 2010 36
Bảng 2.7 Hệ số lợi nhuận theo doanh thu năm 2008, 2009, 2010 37
Bảng 2.8 Hệ số sinh lợi của tài sản năm 2008, 2009, 2010 38
Bảng 2.9 Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu năm 2008, 2009, 2010 40
Bảng 2.10 Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách với nhà nước năm
2010
41
Bảng 3.1 Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách với nhà nước năm
2012 (dự kiến)
49
Biểu đồ 1 Hệ số lợi nhuận theo doanh thu năm 2008, 2009, 2010 37
Biểu đồ 2 Hệ số sinh lợi của tài sản năm 2008, 2009, 2010 39
Biểu đồ 3 Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu năm 2008, 2009, 2010 40
Biểu đồ 4 Biểu đồ tăng trưởng Lợi nhuận sau thuế qua các năm 2008,
2009, 2010
42
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới đã xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, tuy làm ăn thăng trầm có khác nhau nhưng phần lớn doanh nghiệp
đã rút ra được nhiều bài học quý giá trong sản xuất kinh doanh, thích nghi với kinh tế
thị trường. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải đặt trên cơ sở thị trường, năng
suất, chất lượng, hiệu quả đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội cũng
như của mỗi doanh nghiệp.
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -4- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Đối với mọi Công ty mục tiêu lợi nhuận luôn quan trọng, mức lợi nhuận cao là
cần thiết cho việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty, đảm bảo đời sống cho
người lao động cũng như khuyến khích họ tận tụy với công việc. Mặt khác, mức lợi
nhuận cao cho thấy khả năng tài chính của Công ty, tạo uy tín và lấy được lòng tin với

khách hàng, và lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy việc nâng cao các chỉ tiêu lợi
nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh, cạnh tranh và khát vọng lợi nhuận đã thực sự trở
thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị công
nghệ, đầu tư vào những ngành nghề mới… với mục đích cuối cùng là đạt được chỉ tiêu
lợi nhuận ngày càng lớn. Hiện nay, có rất nhiều người còn chưa hiểu rõ về lợi nhuận và
hiệu quả kinh tế, họ thường nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Vậy lợi nhuận là gì và có
vai trò như thế nào đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp?
Với mục đích tìm hiểu về lợi nhuận và hoạt động kinh doanh tại công ty sản xuất
nội thất, em đã được thực tập tại công ty TNHH Nội thất Oanh Bằng. Sau một thời gian
học hỏi, nghiên cứu em đã chọn đề tài: “GIẢI PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY TNHH NỘI THẤT OANH BẰNG”. Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm
ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về Lợi nhuận trong họat động sản xuất kinh
doanh của Doanh Nghiệp.
Chương 2: Thực trạng Lợi nhuận tại công ty TNHH Nội Thất Oanh Bằng
Chương 3: Giải pháp nâng cao Lợi nhuận tại Công ty TNHH Nội Thất
Oanh Bằng.
Do còn ít kinh nghiệm thực tnế và năng lực còn chưa hoàn chỉnh nên chuyên đề
tốt nghiệp của em còn có những khuyết điểm. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
quý báu của giáo viên hướng dẫn TS. NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG cũng như sự
quan tâm, chỉ bảo của ban lãnh đạo công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
NGUYỄN THÙY LINH
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -5- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN

XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về lợi nhuận.
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh
nghiệp mang lại. Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động kinh
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -6- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
doanh, Lợi nhuận từ họat động tài chính, và Lợi nhuận từ các hoạt động khác như thu
bán thanh lý TSCĐ, vật tư, hàng hóa.
Trình tự phân phối lợi nhuận.
+ Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước;
+ Nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước (nếu có);
+ Trả các khoản tiền bị phạt, bồi thường;
+ Trả các khoản lỗ;
+ Trả lợi tức cổ phiếu, trái phiếu, lợi tức cho các bên tham gia liên doanh,
liên kết;
+ Bù đắp bảo toàn vốn của doanh nghiệp;
+ Trích lập các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ khen
thưởng và quỹ phúc lợi.
- Mục tiêu truyền thống và quan trọng của một chủ công ty theo lý thuyết là đạt
tối đa lợi nhuận và giả thuyết này rất vững chắc. Nó vẫn tạo nên cơ sở của rất nhiều
lý thuyết của kinh tế vi mô.Về lịch sử mà nói những nhà kinh tế trong các phân tích
của họ về công ty đều lấy lợi nhuận tối đa làm mục đích cuối cùng, tuy nhiên có rất
nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận:
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển trước Marx “cái phần trội lên
nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”
Karl Marx cho rằng: “giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ giá trị của
hàng hoá trong đó lao động thặng dư chính là lao động không được trả công của công

nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận”.
- Nhà kinh tế học hiện đại P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus thì định nghĩa
rằng: “Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã
chi” hoặc cụ thể hơn là “ lợi nhuận được định nghĩa như là khoản chênh lệch giữa tổng
thu nhập của một công ty và tổng chi phí”.
- Từ các quan điểm trên chúng ta thấy rằng nhờ có lý luận vô giá về giá trị hàng
hoá sức lao động, Marx là người đầu tiên đã phân tích nguồn gốc lợi nhuận một cách
khoa học, sâu sắc và có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị. Theo ông, lợi nhuận là hình
thái chuyển hoá của giá trị thặng dư, lợi nhuận và giá trị thặng dư có sự gống nhau
về lượng và khác nhau về chất:
• Về lượng, nếu giá cả hàng hoá bằng giá trị của nó thì lượng lợi nhuận bằng
lượng giá trị thặng dư, nếu giá cả hàng hoá không nhất trí với giá trị của nó
thì mỗi tư bản cá biệt có thể thu được lượng lợi nhuận lớn hơn hoặc nhỏ hơn
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -7- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
giá trị thặng dư, nhưng trong toàn xã hội thì tổng số lợi nhuận luôn bằng tổng
số giá trị thặng dư.
• Về chất, giá trị thặng dư là nội dung bên trong được tạo ra trong lĩnh vực sản
xuất, là khoản dôi ra ngoài giá trị tư bản khả biến và do sức lao động được
mua từ tư bản khả biến tạo ra. Còn lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài
của giá trị thặng dư thông qua trao đổi, phạm trù lợi nhuận đã xuyên tạc, che
đậy được nguồn gốc quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa.
- Kế thừa được những gì tinh tế nhất của các nhà kinh tế học tư sản cổ điển, kết
hợp với quá trình nghiên cứu sâu sắc nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, Karl Marx đã
chỉ rõ được nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và quan điểm về lợi nhuận của ông là
hoàn toàn đúng đắn, do đó ngày nay khi nghiên cứu về lợi nhuận chúng ta đều
nghiên cứu dựa trên quan điểm của Karl Marx.
- Ở nước ta theo Điều 3 Luật Doanh nghiệp ghi nhận: “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh doanh có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”

- Mà kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi. Điều đó chứng tỏ rằng lợi nhuận đã được pháp luật thừa
nhận như là mục tiêu chủ yếu và là động cơ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy lợi nhuận là gì?
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh,
là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Từ
góc độ của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có thể thấy rằng: Lợi nhuận của
doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập (income) và chi phí (expenses)
mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa
lại.
1.1.2. Nguồn gốc Lợi nhuận của Doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các họat động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thường rất phong phú và đa dạng. Để hạn chế và phân bổ rủi ro, doanh
nghiệp tiến hành nhiều hoạt động sản xuất hoặc mở rộng họat động sản xuất kinh
doanh ngoài việc sản xuất kinh doanh chính. Và hoạt động trong doanh nghiệp
chủ yếu bao gồm:
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -8- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ của các ngàn sản xuất kinh doanh chính và sản xuất
kinh doanh phụ.
- Họat động tài chính: là họat động đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn với
mục đích kiếm lời như góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho thuê
tài sản, kinh doanh bất động sản, mua bán ngoại tệ, cho vay vốn….
- Hoạt động khác: là hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính
trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện được vấn đề giải
quyết các tranh chấp về vi phạm Hđồng, chi phí liên quan đến thanh ly
TSCĐ……
Trên cơ sở của ba hoạt động chính này, lợi nhuận của DN thường được cấu

thành ba thành phần sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- Lợi nhuận từ các hoạt động khác
Về nguyên tắc, khi phân tích lợi nhuận doanh nghiệp, cần phải phân tích tất
cả các bộ phận cấu thành nên tổng lợi nhuân. Tuy nhiên họat động sản xuất kinh
doanh đóng vai trò chủ đạo, và từ đó lợi nhuận từ họat động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp chủ yếu xuất phát từ họat động này.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của lợi nhuận
1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp
- Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc lập theo cơ chế thị trường,
doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thì điều quyết định là doanh nghiệp
có tạo ra được lợi nhuận hay không? Chuỗi lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương
lai sẽ phát sinh và diễn biến như thế nào? Vì thế, lợi nhuận được coi là một trong
những đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc
thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính
của doanh nghiệp được ổn định, vững chắc.
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến,
nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho giá thành sản phẩm
hạ thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá thành sản phẩm
tăng lên thì lợi nhuận sẽ giảm đi. Bởi vậy là chỉ tiêu quan trọng nhất tác động đến
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -9- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
mọi vấn đề của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
đồng thời lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp,
là chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Ngoài ra lợi nhuận là nguồn cơ bản để doanh nghiệp có điều kiện quan tâm tới
người lao động đang làm việc cho doanh nghiệp. Bởi như đã được biết Lợi nhuận
chính là nguồn để trích lập các quỹ trong đó có quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ trợ
cấp. Như vậy quỹ này chỉ có thể có và phát triển được khi doanh nghiệp làm ăn có
lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao thì đời sống của người lao động càng được nâng lên
và từ đó khuyến khích họ hăng say lao động, nâng cao tính chủ động, sáng tạo của
họ. Như vậy, lợi nhuận là một nhân tố khuyến khích người lao động hơn trong
doanh nghiệp.
1.1.3.2 .Đối với xã hội
- Ngoài vai trò đối với doanh nghiệp lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản, là
nguồn để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp phải hạch toán lợi nhuận (hoặc lỗ) rồi từ đó nộp một khoản tiền vào
ngân sách nhà nước. Sự tham gia đóng góp này của các doanh nghiệp được phản
ánh ở số thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã nộp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là
một sự điều tiết của nhà nước đối với lợi nhuận thu được của các đơn vị sản xuất
kinh doanh, để góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một phần lợi
nhuận của cơ sở kinh doanh cho ngân sách nhà nước, bảo đảm sự đóng góp công
bằng, hợp lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của nhà nước
và lợi ích
- Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, để khuyến khích, nâng cao chất lượng sản
xuất, thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ miễn thu cho phần lợi nhuận dùng để tái đầu tư
vào sản xuất kinh doanh và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở vùng sâu, vùng xa. Đối với các doanh nghiệp
quốc doanh, hợp tác xã, các doanh nghiệp sản xuất điện năng, khai thác mỏ, luyện
kim, cơ khí, phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng, khai thácvà chế biến lâm
sản, thuỷ hải sản, xây dựng, vận tải, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất
28%, các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm và ngành sản xuất khác
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất lớn hơn. Khoản thuế thu nhập mà
các doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước sẽ dùng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng mở rộng tái sản xuất xã hội.

1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Các yếu tố cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp.
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -10- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
1.2.1.1 - Doanh thu
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng
hoá, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh
thu (giảm giá hàng bán, chiết khấu hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu). Doanh thu là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn
tại của doanh nghiệp. Ngoài phần doanh thu do tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
sản xuất ra còn bao gồm những khoản doanh thu do hoạt động tài chính và những
khoản doanh thu từ hoạt động khác mang lại.
1.2.1.2 - Chi phí
Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản suất kinh doanh
như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác….
1.2.1.3- Các chỉ tiêu khác: chính sách thuế, chính sách ưu đãi của NN đối
với ngành nghề sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp (Phương pháp
trực tiếp)
Lợi nhuận được tính toán bởi việc sắp xếp của bất kỳ doanh thu nào được doanh
nghiệp tạo ra (không kể tới có phải khách hàng hay không đã trả tiền cho doanh thu
này) và trừ đi tổng số tiền chi tiêu của doanh nghiệp. Một trong số chi tiêu này là sự
khấu hao, nó là phần tổn thất trong giá trị của tài sản cố định như: xe hơi, máy tính…
gây ra do các tài sản này được sử dụng vào việc sản xuất kinh doanh. Theo chế độ
hiện hành ở nước ta có 3 cách chủ yếu xác định lợi nhuận sau:
Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định trực tiếp từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác.
1.2.2.1 - Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động

sản xuất, cung ứng sản xuất dịch vụ trong kỳ được xác định theo công thức:
Lợi nhuận
họat động sản
xuất kinh
doanh
= Lợi nhuận gộp về
bán hàng và CCDV
- Chi phí
bán hàng
- Chi phí quản
lý DN
trong đó:
Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV : là số chênh lệch giữa Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán được xác định như sau:
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -11- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
Doanh
= thu
bán hàng và
CCDV
Các khoản giảm trừ Doanh
- thu (Chiết khấu TM, giảm
giá hàng bán, Hàng bán bị
trả lại)
Thuế TTĐB,

- XK, GTGT
theo PP trực
tiếp
- Giá vốn
hàng bán
Doanh thu bán hàng và CCDV: là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tưng vốn chủ sở hữu.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
− Chiết khấu thương mại : là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với số
tiền phải trả cho người mua thanh toán tiền mua sản phẩm, hàng hoá dịch vụ của doanh
nghiệp trước thời hạn thanh toán và đã được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng
kinh tế.
− Giảm giá hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua ( khách hàng)
trên giá bán đã thoả thuận do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời hạn
thanh toán đã được ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc giảm giá cho khách hàng khi họ mua
một khối lượng hàng hoá lớn.
− Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị tính theo giá thanh toán của số sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm các hợp
đồng kinh tế đã ký kết.
− Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hoá, dịch vụ
đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích tiêu dùng.
− Thuế xuất nhập khẩu: là loại thuế gián thu tính trên sản phẩm hàng hoá của các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước xuất khẩu qua biên giới Việt Nam.
Giá vốn hàng bán (GVHB) phản ánh trị giá gốc sản phẩm hàng hoá, dịch vụ (bao
gồm cả một số khoản thuế theo quy định như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng) đã
được xác định là tiêu thụ. Khi xác định được doanh thu thì đồng thời giá trị sản phẩm
hàng hoá xuất khẩu cũng được phản ánh vào giá vốn để xác định kết quả. Do vậy việc
xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa rất quan trọng.
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh dưới hình thái

tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hóa kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chi phí
bán hàng được bù đắp bằng khối lượng doanh thu thuần được thực hiện, xét về nội
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -12- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
dung kinh tế của các khoản mục chi phí bán hàng ta có: chi phí nhân viên bán hàng, chi
phí vật liệu bao bì, chi phí khấu hao tài sản cố định của các khâu bán hàng, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…
Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) là một loại chi phí thời kỳ được tính đến
khi hạch toán lợi tức thuần tuý của kỳ báo cáo, chi phí QLDN là những khoản chi phí
có liên quan đến việc tổ chức quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nội
dung chi phí quản lý cũng bao gồm các yếu tố chi phí như chi phí bán hàng, tuy vậy
công dụng chi phí của các yếu tố đó có sự khác biệt. Chi phí quản lý doanh nghiệp
phản ánh các khoản chi chung cho quản lý văn phòng và các khoản chi kinh doanh
không gắn được với các địa chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.2.2- Xác định lợi nhuận từ hoạt động Tài chính
Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan tới việc huy động, quản lý và
sử dụng vốn trong kinh doanh.
Và được xác định theo công thức:
Lợi nhuận họat động
tài chính
= Doanh Thu tài chính - Chi phí tài chính
Trong đó
Thu nhập tài chính gồm: lãi tiền gửi ngân hàng, bán trả góp, lãi kinh doanh chứng
khoán, lãi góp vốn liên doanh, lãi đầu tư ngắn hạn và dài hạn khác, chiết khấu thanh
toán khi mua hàng được hưởng, thu tiền do cho thuê tài sản và bán bất động sản, chênh
lệch tỷ giá, hoàn nhập khoản dự phòng.
Chi phí hoạt động tài chính gồm: lỗ do kinh doanh chứng khoán và các hoạt động
đầu tư khác, chi phí do đem góp vố liên doanh,chi phí liên quan đến việc thuê tài sản,
chênh lệch tỷ giá, lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

1.2.2.3- Xác định lợi nhuận từ hoạt động khác.
Hoạt động khác (hoạt động bất thường) là những hoạt động diễn ra không thường
xuyên mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả
năng thực hiện như các hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, xử lý nợ khó
đòi… được xác định theo công thức sau:
Lợi nhuận họat
động khác
= Doanh Thu khác - Chi phí khác
Trong đó:
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -13- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Doanh thu khác: có thể do chủ quan của doanh nghiệp hay khách quan đưa tới bao
gồm: thu nhập về nhượng bán, thanh lí TSCĐ, tiền phạt do khách hàng vi phạt hợp
đồng, thu các khoản nợ thu khó đòi, thu được các khoản nợ phải trả không xác định
được chủ nợ, thu nhập về quà biếu, quà tặng bừng tiền, bằng hiện vật, hoặc thu từ bán
vật tư hàng hóa dư thừa, thu bán CCDC đã phân bổ hết giá trị hoặc không còn sử
dụng…
Chi phí khác: là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên, riêng biệt với họat
động thông thường của doanh nghiệp. Nó bao gồm: giá trị còn lại của TSCĐ khi
nhượng bán và thanh lí, chi phí nhượng bán, thanh lí TSCĐ, chi phí bề tiền phạt do vi
phạm hợp đồng, bị phạt thuế và truy thu nộp thuế, và các khoản chi phí khác…
Nhận xét : Cách xác định lợi nhuận theo phương pháp trực tiếp rất đơn giản, dễ tính
toán, do đó phương pháp này được áp dụng phổ biến và rộng rãi trong các doanh
nghiệp sản xuất ít loại sản phẩm. Còn đối với những doanh nghiệp lớn, sản xuất nhiều
loại sản phẩm thì phương pháp này không thích hợp bởi khối lượng công việc tính toán
sẽ rất lớn, tốn nhiều thời gian và công sức.
1.2.3. Xác định lợi nhuận qua các bước trung gian (Phương pháp gián tiếp)
Ngoài phương pháp xác định lợi nhuận như đã trình bày ở trên, chúng ta còn có
thể xác định lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp bằng cách tiến hành tính dần lợi
nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu trung gian. Cách xác định như vậy gọi là

phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian .
Để xác định được kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh đó là lợi
nhuận ròng của doanh nghiệp chúng ta cần tính lần lượt các chỉ tiêu sau:
1. Doanh thu bán hàng
2. Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, giá trị
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu)
3. Doanh thu thuần về bán hàng (= 1- 2)
4. Trị giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về hoạt động kinh doanh (= 3 – 4)
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (= 5 – 6 – 7)
9. Thu nhập hoạt động tài chính
10. Chi phí hoạt động tài chính
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -14- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
11. Lợi nhuận hoạt động tài chính (= 9 – 10)
12. Thu nhập hoạt động khác
13. Chi phí hoạt động khác
14. Lợi nhuận hoạt động khác (=12 – 13)
15. Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (= 8 + 11 + 14)
16. Thuế thu nhập doanh nghiệp (=15 * thuế suất thuế TNDN)
17. Lợi nhuận ròng( =15 – 16)
Nhận xét: Cách tính này cho phép người quản lý nắm được quá trình hình thành lợi
nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cuối cùng của doanh nghiệp, đó là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận
ròng). Phương pháp này giúp chúng ta có thể lập Báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó chúng ta dễ dàng phân tích và so sánh
được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kỳ trước so với kỳ này. Mặt khác
chúng ta có thể thấy được sự tác động của từng khâu hoạt động tới sự tăng giảm lợi

nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ giúp chúng ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh thích
hợp góp phần nâng cao lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia lợi nhuận cho doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Về lợi nhuận có hai chỉ tiêu mà nhà quản trị tài chính rất quan tâm là lợi nhuận trước
thuế và lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận thuần tuý sau khi đã nộp các khoản cho ngân
sách nhà nước). Do vậy tương ứng cũng sẽ có hai chỉ tiêu TSLN trên doanh thu,
công thức xác định như sau:
Hệ số sinh lợi doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần.
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh bình quân trong một đồng doanh
thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
1.2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
cho giá trị tài sản bình quân theo công thức:
Hệ số sinh lời của Tài Sản =
LN sau thuế
Tổng Tài sản .
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -15- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phản ánh một đồng giá trị tài sản mà doanh
nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế và
lãi vay.
1.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia lợi nhuận cho bình quân tổng số vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu. Cũng giống như chỉ tiêu TSLN trên
doanh thu, người ta thường tính riêng rẽ mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và

lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh. Công thức được xác định như sau:
Hệ sô Lợi nhuận vốn kinh =
doanh
LN sau thuế
Vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh một đồng vốn kinh doanh
mà doanh nghiệp đã sử dụng vào sản suất kinh doanh trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi
nhuận. Trong hai chỉ tiêu TSLN trước thuế vốn kinh doanh và TSLN sau thuế vốn
kinh doanh thì chỉ tiêu TSLN sau thuế vốn kinh doanh được các nhà quản trị tài
chính sử dụng nhiều hơn, bởi lẽ nó phản ánh số lợi nhuận còn lại (sau khi doanh
nghiệp đã trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước) được sinh ra do
sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh.
1.2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân,
những người chủ sở hữu doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh
giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. TSLN vốn chủ sở hữu được tính bằng cách
chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu . Công thức xác định như sau:
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu =
LN sau thuế
Vốn chủ sử hữu.
Chỉ tiêu TSLN vốn chủ sở hữu có ý nghĩa là một đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại mấy động lợi nhuận sau thuế. Nếu doanh
nghiệp có TSLN vốn chủ sở hữu > TSLN sau thuế trên tổng vốn kinh doanh, điều đó
chứng tỏ việc doanh nghiệp sử dụng vốn vay rất có hiệu quả.
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -16- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.1. Yếu tố khách quan
- Sự tiến bộ của Khoa học kỹ thuật và công nghệ, việc áp dụng mau lẹ những
thành tựu về khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh là nhân tố cực kỳ quan

trọng cho phép các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận và
thành công trong kinh doanh. Nhất là trong điều kiện hiện nay, cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật phát triển hết sức mạnh mẽ, các máy móc thiết bị được dùng vào sản
xuất hết sức hiện đại thay thế nhiều lao động nặng nhọc của con người và điều đáng
chú ý là ngày nay thế giới đang đi vào cuộc cách mạng công nghệ mới (như vi điện
tử, tin học, sinh học, vật liệu mới) hầu như làm thay đổi nhiều điều kiện cơ bản của
sản xuất như: việc tiêu tốn nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm ngày càng ít,
nhiều loại vật liệu mới ra đời, lượng lao động dùng vào sản xuất cũng giảm bớt do
áp dụng tự động hoá và công nghệ mới.
- Bên cạnh việc áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất thì nhà quản lý cần
phải luôn quan tâm tới công tác tổ chức lao động và sử dụng con người. Bởi đây
cũng là một nhân tố rất quan trọng để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao
động trong sản xuất.
- Thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là nhân tố ảnh hưởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp. Việc tăng, giảm thuế là do nhà nước quy định, và doanh
nghiệp chỉ có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
* Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín là vấn đề vô cùng quan trọng trong việc kinh doanh, uy tín cao trên
thương trường sẽ mang lại cho Công ty nhiều cơ hội trong kinh doanh, có nhiều
khách hàng, thu hút được người có trình độ cao về làm việc cho Công ty, giảm bớt
các chi phí không cần thiết, bảo đảm giúp cho việc kinh doanh thông suốt. Uy tín
thuộc nhiều yếu tố như quy mô, sự phát triển của Công ty, đội ngũ cán bộ, thị phần
Công ty chiếm giữ, sự tín nhiệm trong quan hệ với bạn hàng
* Quy mô sản xuất, trình độ quản lý và sử dụng vốn của công ty
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -17- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Một nhân tố quan trọng giúp nâng cao năng suất lao động của Công ty là với
quy mô lớn công ty có thể tiếp nhận được các lợi thế theo quy mô về kỹ thuật và

quản lý trong một số thị trường như: kho tàng bến bãi, đường xá, bởi vậy cho phép
công ty có các ưu thế lớn về khả năng tạo dựng một tiền đồ sự nghiệp tốt cho các
nhà quản lý.
- Trình độ trang bị tài sản cố định là một trong những biểu hiện về quy mô sản
xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn thì có thể dễ dàng trong
việc huy động nguồn vốn lớn để mua sắm, hiện đại hoá trang thiết bị, công nghệ sản
xuất… nhằm góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ: trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt thì chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng bậc nhất góp
phần thúc đẩy hay kìm hãm công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Và như vậy nó
làm ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm, tất yếu sẽ làm ảnh hưởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm cao không chỉ làm tăng sức mua của
người tiêu dùng, mà còn có khả năng cạnh tranh về giá cả hàng hóa, đảy mạnh giá trị
hàng bán, còn ngược lại, chất lượng sản phẩm mà kém thì sức mua của người tiêu
dùng giảm mạnh cho dù có dùng nhiều chiêu trò trong họat động kinh doanh đi
chăng nữa, điều này một lần nữa là ảnh hưởng tới tổng lượng hàng hóa, xét cho đến
cùng thì ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp và Lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Việc xác định được giá thành và giá bán của doanh nghiệp cũng hết sức quan
trọng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, giá bán sản phẩm được hình thành một
cách khách quan do quan hệ cung cầu trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cũng
không thể tự tăng giá bán cao hơn so với giá thị trường mặc dù doanh nghiệp biết
chắc rằng các điều kiện khác không thay đổi, việc tăng giá bán sẽ làm làm cho doanh
thu tiêu thụ sản phẩm tăng cao kéo theo lợi nhuận cũng tăng cao, còn ngược lại giá
bán sản phẩm hàng hóa bị giảm dẫn đến doanh thu giảm và lợi nhuận giảm.
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -18- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT
OANH BẰNG

2.1. Khái quát về tình hình tổ chức quản lý, kinh doanh tại Công ty TNHH Nội
thất Oanh Bằng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
2.1.1.1. Sự ra đời của Công ty TNHH Nội thất Oanh Bằng.
Công ty TNHH nội thất Oanh Bằng có tiền thân là Cơ sở sản xuất Đăng Bằng
(được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1995). Ngày 10 tháng 04 năm 2002 công ty
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -19- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
đã đăng ký kinh doanh lần đầu với Sở Kế hoạch và Đầu tư, thành phố Hà Nội. Ngày 29
tháng 03 năm 2004, đăng ký thay đổi lần thứ 02, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội đã cấp “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty TNHH có 02 thành viên trở
lên” và công nhận:
- Tên công ty: Công ty TNHH nội thất Oanh Bằng
- Tên giao dịch: Oanh Bang Furniture company limeted
- Tên viết tắt: OB Furniture CO.,LTD
- ĐKKD số: 0102004696 do sở KH & ĐT thành phố Hà Nội cấp
- Trụ sở chính tại: Tổ 7, Phường Giang Biên, Quận Long Biên, Hà Nội
- Điện thoại: 04- 8273.811 Fax: 04- 8273.120
- Email:
- MST: 0101233441
- Tài khoản số: 15010000003561
Đến ngày 21 tháng 05 năm 2010 Công ty TNHH Nội thất Oanh Bằng được cấp
lại mã số Doanh nghiệp từ ĐKKD SỐ: 0102004696 do sở KH & ĐT thành phố Hà Nội
cấp lần 2 ngày 29 tháng 03 năm 2004
2.1.1.2 Quá trình phát triển:
* Năm 1995 :
- Bắt đầu đi vào hoạt động ngành hàng buôn bán các loại gỗ ép, gỗ ván
- Tên DN: Cơ Sở sản xuất Đăng Bằng
- Vốn đầu tư từ vốn chủ sở hữu 1 thành viên.
- Tổng vốn ban đầu: 200 triệu đồng

- Nhân lực : 15 người
- Hệ thống Đại lý: Hệ thống bán lẻ khu vực Hà Nội.
- Tổng thu nhập bình quân: 650.000 đồng/ người
* Năm 1996:
- Nhân lực: 20 người
- Mở rộng thêm ngành nghề : sản xuất nội thất trường học
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -20- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Hệ thống Đại lý: Hệ thồng bán buôn, bán lẻ khu vực Hà Nội, phát triển thêm
khu vực Tây Bắc như Lào Cai, Lạng Sơn, Nghệ An…
- Thu nhập bình quân: 750.000 đồng/ người
* Năm 2002:
- Đổi tên Doanh Nghiệp: Công ty TNHH nội thất Oanh Bằng
- Vốn góp từ 2 thành viên .
+ Vốn cố định: 1,1 tỷ đồng
+ Vốn lưu động: 1 tỷ đồng
+ Khả năng dự trữ vật tư và cạnh tranh về giá: Có khả năng dự trữ hàng tồn kho
trên 1 tỷ đồng.
- Hệ thống Đại lý: Mở rộng thêm đại lý tại các tỉnh Việt Trì, Vĩnh Phúc, Việt
Trì, Hà Giang, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Vinh, Thanh Hóa,
- Đối tượng phục vụ : đã mở rộng thêm Đối tượng phục vụ của công ty bao gồm:
+ Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề.
+ Các trường mầm non, trung học cơ sở.
+ Các văn phòng của các công ty.
- Nhân lực: 40 người
- Thu nhập bình quân : 1.200.000 đồng/ người
* Năm 2005:
* Tổng số cán bộ nhân viên trong công ty là 70 người, trong đó:
- Phòng kinh doanh: 08 người
- Phòng Tài chính – kế toán, xuất nhập khẩu: 06 người

- Phòng dự án: 04 người
- Phòng hành chính : 04 người
- Phòng kỹ thuật, thiết kế: 04 người
- Phòng vật tư: 03 người.
- Lái xe: 03 người
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -21- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Bộ phận sản xuất: 38 người
* Trình độ học vấn:
- 08 cử nhân quản trị KD, Marketing, Kế toán
- 02 Kiến trúc sư.
* Cơ sở vật chất:
- Thiết bị sản xuất đồng bộ nhập mới 100% của Tây Ban Nha, Đài Loan.
- Lao động: công ty có 70 lao động.
* Hệ thống đại lý của công ty:
Công ty TNHH nội thất Oanh Bằng có hệ thống đại lý rộng khắp thêm các tỉnh
miền Bắc, miền Trung…
* Đối tượng phục vụ được mở rộng thêm :
- Ngoài đối tượng là các trường mầm non, các trường trung học cơ sở, các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, văn phòng của các
công ty, thì công ty Oanh Bằng còn mở rộng thêm như:
- Các khách sạn, nhà ở, biệt thự, trung cư cao tầng.
- Các nhà thầu xây dựng và công nghiệp
* Khách hàng chủ yếu:
Khách hàng chủ yếu của công ty gồm có:
- Công ty Bảo hiểm Prudential.
- Viện nghiên cứu Đông Nam á.
- Công ty Xuân Hoà, Mê Linh, Vĩnh Phúc.
- Trường ĐH Hàng Hải, Hải Phòng.
- Trường ĐH Thương Mại Hà Nội.

- Trường CĐ Công Nghiệp I Hà Nội.
- Trường Văn hoá nghệ thuật Bắc Ninh.
- Trường Trung học y tế Hà Nội.
- Trường PTDL Phương Nam.
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -22- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Trường PTTH Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì.
- Trường PTTH Mễ Trì.
- Các trường học trong Huyện Gia Lâm.
- Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà.
- Công ty sản xuất thiết bị điện Đông Anh, Hà Nội.
- Công ty may Đức Giang.
- Công ty may Trendsetter.
- Công ty may Vietpacific.
Và đặc biệt có rất nhiều công trình trọng điểm quốc gia như trường tiều học
chuẩn quốc gia như Trường Tiểu học Đức Giang, trường Tiểu học Bồ Đề, THCS
Bồ Đề…. Và còn rất nhiều các trường học, văn phòng, nhà máy, xí nghiệp ở các
địa phương trong cả nước.
* Năm 2005:
- Mở rộng thêm Siêu thị Đồ gia dụng chuyên ngành hàng nhập khẩu Thái Lan
tại địa chỉ 927 Ngô Gia Tự - Long Biên – Hà Nội.
Năm 2010:
- Đầu năm mở rộng thêm nhà máy sản xuất tại KCN Thuận Thành – Bắc Ninh
với diện tích 20.000 ha.
- Doanh thu năm 2011 lên tới 20 tỷ đồng
2.1.2. Cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -23- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
* Đặc điểm bộ máy tổ chức, quản lý của công ty:
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -24- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40

Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Tài
Chính -
Kế toán,
XNK
Phòng
Kỹ
thuật,
thiết kế
Phòng
Dự án,
đấu
thầu
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Vật tư
Xưởng sản xuất Kho vật tư
Tổ sản xuất sản
phẩm gỗ MDF
sơn PU.
Tổ sản xuất sản
phẩm gỗ ép
Foomica

Tổ sản xuất sản
phẩm gỗ CN
nhập khẩu phủ
Melamin
Hoàn thiện, vệ sinh sản phẩm
Kho thành phẩm
Trường ĐHKTQD - Khoa Ngân Hàng -Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
* Chức năng và quyền hạn của bộ máy quản lý:
- Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm pháp lý đối với
Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người có quyền điều
hành cao nhất trong công ty, trực tiếp chỉ đạo sản xuất tại công ty.
- Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành hoạt động của công ty theo sự phân
công, uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về
nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.
- Phòng Tài chính - Kế toán, XNK: Giúp giám đốc về lĩnh vực tài chính - kế
toán, có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch tài chính và tình hình
chấp hành các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính của công ty. Đây là phòng
có chức năng quan trọng của công ty trong quá trình kinh doanh. Có trách nhiệm phân
tích tài chính, và hạch toán các khoản chi phí giá thành, tình hình biến động tài sản của
công ty, theo dõi các khoản thu chi tài chính, định kỳ lập báo cáo tài chính, đưa ra các
biện pháp gửi Giám đốc, giúp giám đốc quyết định một các chính xác nhằm đạt hiệu
quả kinh tế cao.
- Phòng thiết kế, kỹ thuật: Có nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai thiết kế, đưa ra
các kế hoạch hoạt động, kỹ thuật mới trong sản xuất. Bóc tách, phân tích sản phẩm để
tính giá thành
- Phòng dự án, đấu thầu: Điều hành và theo dõi các dự án sản xuất, đấu thầu
các công trình.
- Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm quản lý hành chính, các thủ tục ra hàng
hóa ra, vào công ty, con dấu…
- Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ tiếp nhận đơn đặt hàng, hướng dẫn, báo giá

theo yêu cầu của khách hàng, nghiên cứu, triển khai mở rộng thị trường, trực tiếp tiêu
thụ sản phẩm, thực hiện các quy trình quảng cáo, thăm dò, tiếp thị, thăm dò ý kiến
khách hàng, nắm bắt thông tin biến động thị trường.
- Kho vật tư: Có nhiệm vụ cung cấp các tư liệu sản xuất cho quá trình sản xuất
kinh doanh
GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG -25- Nguyễn Thùy Linh – Lớp TC2 – K40

×