Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I
Tổng quan về hoạt động sáp nhập và mua lại (M&A) của doanh nghiệp
I. Hoạt động sáp nhập và mua lại doanh nghiệp
1. Khái niệm hoạt động sáp nhập doanh nghiệp
1.1. Định nghĩa hoạt động sáp nhập doanh nghiệp
1.1.1. Theo quan niệm của thế giới
- David L. Scott định nghĩa hoạt động sáp nhập doanh nghiệp là sự kết hợp giữa
hai hay nhiều công ty mà toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của (các) bên bán (bên bị
sáp nhập) được chuyển sang cho bên mua (bên nhận sáp nhập). Mặc dù bên nhận sáp
nhập sẽ có cơ cấu hoàn toàn khác sau vụ sáp nhập, nhưng nó vẫn duy trì sự tồn tại của
mình.
1
- Từ điển Các khái niệm, thuật ngữ tài chính Investopedia thì có định nghĩa sau:
“Sáp nhập xảy ra khi hai doanh nghiệp, thường có cùng quy mô, đồng ý tiến tới
thành lập doanh nghiệp mới hơn là duy trì sở hữu và hoạt động của các công ty thành
phần. Chứng khoán của các công ty thành phần sẽ được xóa bỏ và doanh nghiệp mới sẽ
phát hành chứng khoán thay thế.”
Hai cách định nghĩa trên tuy có sự khác nhau ở chỗ còn hay chấm dứt sự tồn tại
của bên nhận sáp nhập, nhưng đối với quan niệm của thế giới, ở cả hai trường hợp họ
vẫn chỉ dùng từ “Merger”. Định nghĩa thứ ba sau đây cho thấy một cách hiểu tổng quát
hơn:
“Hoạt động sáp nhập xảy ra khi hai hay nhiều công ty kết hợp lại thành một
pháp nhân”.
2
1
Andrew J. Sherman and Milledge A. Hart (2006), Merger and Acquisitions From A to Z -
Second Edition, AMACOM, trang 11.
2
Barb Bloemhof, Economics 2N03 - Concentration & Mergers.
1
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2. Theo quan niệm của Việt Nam
- Bộ Luật dân sự Việt Nam 2005 quy định về hoạt động “sáp nhập pháp nhân”
tại Điều 95: “Một pháp nhân có thể được sáp nhập (sau đây gọi là pháp nhân được sáp
nhập) vào một pháp nhân khác cùng loại (sau đây gọi là pháp nhân sáp nhập) theo quy
định của điều lệ, theo thỏa thuận giữa các pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền”. Sau khi sáp nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt hoạt
động và chuyển các quyền, nghĩa vụ dân sự cho pháp nhân sáp nhập.
- Điều 153 Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005 quy định: “Một hoặc một số
công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty
khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại
của công ty bị sáp nhập”.
- Luật Cạnh tranh 2004 cũng đưa ra khái niệm Sáp nhập tại Điều 17 như sau:
“Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời
chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập”.
Khái niệm “pháp nhân cùng loại” hay “công ty cùng loại” được hiểu theo nghĩa
là các công ty cùng loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp. Như vậy, điều kiện tiên quyết để xảy ra một cuộc sáp nhập là các doanh nghiệp
phải cùng loại hình (cùng là công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh).
1.2. Đặc điểm
Theo quan điểm của các nhà lập pháp Việt Nam thì hoạt động sáp nhập là một
hình thức tích tụ nguồn lực của doanh nghiệp trên thị trường nhằm hình thành một chủ
2
Khóa luận tốt nghiệp
thể kinh doanh lớn hơn. Đó cũng là cách nhìn nhận chung của thế giới; nó là một chiến
lược cạnh tranh của doanh nghiệp để có sức mạnh thị trường. Vì vậy, hoạt động sáp
nhập mang một số đặc điểm như sau:
- Về chủ thể: Phải có ít nhất hai doanh nghiệp tự nguyện hoặc thỏa thuận tham
gia sáp nhập. Các doanh nghiệp này độc lập với nhau về mặt tài chính và hợp lại với
nhau để có được quy mô lớn hơn và sức cạnh tranh cao hơn. Sau khi sáp nhập, thương
hiệu của doanh nghiệp cũ vẫn duy trì và phát triển. Khi những điều kiện khách quan
của thị trường đòi hỏi, các doanh nghiệp có thể tự nguyện thỏa thuận sáp nhập nhưng
cũng có lúc xuất hiện sáp nhập mang tính thù địch (hostile takeover). Ở Việt Nam, hầu
hết các trường hợp sáp nhập xảy ra do quyết định mang tính hành chính của cơ quan
quản lý nhà nước.
- Về mục đích: Việc sáp nhập là để có thể tận dụng được lợi ích kinh tế theo
quy mô khi các doanh nghiệp kết hợp với nhau thành một pháp nhân duy nhất (thông
qua việc trao đổi các loại tài sản, trong đó cổ phiếu là loại tài sản thường được các
doanh nghiệp sử dụng), nhờ sản xuất trên quy mô lớn mà cắt giảm được chi phí sản
xuất trung bình. Hay mục đích đó có thể là tận dụng lợi ích kinh tế của kênh phân phối
để tạo ra lợi thế cạnh tranh mới. Đối với thông lệ quốc tế thì trong các giao dịch này
sau khi bên bán bị sáp nhập, nó có thể trở thành một chi nhánh (subsidiary) hoặc một
bộ phận của bên nhận sáp nhập chứ không nhất thiết phải xóa bỏ sự tồn tại của cả hai
doanh nghiệp để thành lập một doanh nghiệp mới. Tựu chung lại, mục đích cơ bản của
hoạt động sáp nhập là nhằm sở hữu toàn bộ một hoặc một số doanh nghiệp khác, giảm
bớt số lượng đối thủ cạnh tranh trên thị trường và gây hạn chế cạnh tranh.
3
1.3. Các hình thức sáp nhập doanh nghiệp
Quy định của pháp luật Việt Nam tại Bộ Luật dân sự 2005, Luật Doanh nghiệp
2005, Luật Cạnh tranh 2004 hay Luật Đầu tư 2005 đều không phân loại cụ thể các hình
3
Andrew J. Sherman and Milledge A. Hart (2006), Merger and Acquisitions From A to Z -
Second Edition, AMACOM trang 11.
3
Khóa luận tốt nghiệp
thức sáp nhập doanh nghiệp mà chỉ đưa ra khái niệm, nhưng trên thế giới có ba kiểu
sáp nhập như sau:
1.3.1. Sáp nhập hàng ngang (Horizontal Merger)
Đây là loại sáp nhập xảy ra giữa hai công ty hoạt động trong cùng một ngành.
Sáp nhập hàng ngang hay được tìm thấy trong lĩnh vực ngân hàng, ví dụ như các vụ
sáp nhập giữa Chemical Bank và Chase, Nations Bank với BankAmerica, Daimler-
Benz’s với Chrysler…
4
Nhiều tài liệu còn phân loại hoạt động sáp nhập thành “Sáp
nhập mở rộng thị trường” và “Sáp nhập mở rộng sản phẩm”. Sáp nhập mở rộng thị
trường xảy ra giữa hai doanh nghiệp kinh doanh cùng một loại sản phẩm nhưng ở
những thị trường địa lý khác nhau; sáp nhập mở rộng sản phẩm là loại sáp nhập mà các
doanh nghiệp kinh doanh những sản phẩm khác nhau nhưng trong cùng một thị trường.
Từ việc phân tích loại hình sáp nhập hàng ngang, có thể thấy sáp nhập mở rộng thị
trường cũng chính là sáp nhập hàng ngang. Còn sáp nhập mở rộng sản phẩm là biểu
hiện cụ thể của hoạt động sáp nhập tổ hợp tập đoàn kinh tế sẽ được đề cập ở mục sau.
Sáp nhập hàng ngang mang lại một số lợi ích như sau:
- Tạo ra vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền: một doanh nghiệp có được vị trí thống
lĩnh hay độc quyền chứng tỏ nó có sự vượt trội so với các doanh nghiệp khác. Đặc biệt
trong trường hợp độc quyền tự nhiên – kết quả của quá trình cạnh tranh, tác động tích
cực của vị trí đó là đào thải những chủ thể yếu kém trên thị trường. Tuy nhiên, khi đạt
được vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền, doanh nghiệp có xu hướng lợi dụng vị trí đó để
làm giảm cạnh tranh, đặt giá hàng hóa ở mức giá độc quyền nhằm kiếm lợi về mặt kinh
tế, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và tạo ra một rào cản gia nhập ngành cao cho các
doanh nghiệp nhỏ. Đây lại là một tác động xấu đến nền kinh tế, đó chính là lý do các
quốc gia đều phải có các đạo luật quy định cấm những hành vi hạn chế cạnh tranh,
cạnh tranh không lành mạnh để đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng.
4
Vietnam M&A Network (2009), Cẩm nang Mua bán & Sáp nhập tại Việt Nam, NXB Tài
Chính, trang 6.
4
Khóa luận tốt nghiệp
- Nâng cao hiệu quả hoạt động: Lợi ích này có được nhờ sự cắt giảm chi phí
hoạt động khi đóng cửa những chi nhánh hoạt động kém hiệu quả, cắt giảm lao động
dư thừa, cắt giảm chi phí tiếp cận thị trường…
1.3.2. Sáp nhập hàng dọc (Vertical Merger)
Sáp nhập hàng dọc xảy ra giữa những doanh nghiệp hoạt động trong một chuỗi
cung ứng, ví dụ như giữa một công ty với nhà cung cấp hoặc nhà phân phối của mình.
Mục đích của loại sáp nhập này là doanh nghiệp muốn tự cung cấp phương tiện cho
những loại dịch vụ của mình. Trong lĩnh vực viễn thông đã xảy ra vụ sáp nhập hàng
dọc giữa công ty AT&T và Tel-Communication Inc (TCI) trong đó AT&T mua TCI –
một công ty truyền hình cáp – để cải thiện hệ thống cáp của TCI cung cấp dịch vụ điện
thoại trực tiếp đến khách hàng.
5
Trong nhiều trường hợp như ví dụ trên, sau khi sáp nhập các doanh nghiệp
thường có xu hướng hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con, trong đó công
ty nhận sáp nhập đóng vai trò là công ty mẹ và giữ lại những hoạt động kinh doanh
sinh lời chính. Bằng hình thức này, các doanh nghiệp vẫn đạt được mục tiêu liên kết
nguồn lực để nâng cao hiệu quả mà không làm thay đổi quyền chủ động trong điều
hành.
1.3.3. Sáp nhập tổ hợp tập đoàn kinh tế (Conglomerate Merger)
Đây là dạng sáp nhập giữa những công ty không liên quan gì đến nhau. Kiểu sáp
nhập này có thể đem lại những lợi ích như sự đa dạng hóa ngành nghề hay lưu chuyển
nguồn vốn nội bộ từ khu vực có tốc độ tăng trưởng cao sang khu vực có tốc độ tăng
trưởng thấp hơn. Tuy nhiên rủi ro có thể gia tăng do có sự khác biệt sâu sắc giữa quy
trình sản xuất, thị trường tiêu thụ, văn hóa doanh nghiệp, v.v Để khắc phục những rủi
5
Những vụ sáp nhập
bất thành lớn nhất trong lĩnh vực CNTT-TT.
5
Khóa luận tốt nghiệp
ro và cải thiện hoạt động, xu hướng gần đây của loại hình sáp nhập này là chia tách
doanh nghiệp thành nhiều công ty con độc lập với công ty mẹ.
1.4. So sánh hình thức sáp nhập và hợp nhất doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005 còn quy định thêm về hoạt động hợp nhất
doanh nghiệp tại Điều 152: “Hai hay một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty
bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất)
bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty
hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất”.
Nếu đem so sánh định nghĩa này với định nghĩa hoạt động sáp nhập doanh
nghiệp thì có thể thấy sự phân biệt hai hoạt động này theo quan điểm của các nhà lập
pháp chỉ là tương đối. Đối với hoạt động sáp nhập doanh nghiệp, khi công ty A và
công ty B sáp nhập lại với nhau, sẽ không còn sự tồn tại của công ty A nữa, chỉ còn tồn
tại pháp nhân B mà không hình thành pháp nhân mới. Còn khi A và B tiến hành hoạt
động hợp nhất thì hai công ty này sẽ cùng chấm dứt sự tồn tại của mình mà kết hợp
thành một pháp nhân mới là công ty C. Công ty B sau khi mua lại công ty A sẽ tự
quyết định sự tồn tại của công ty A và chính mình. Như vậy, hợp nhất thực chất là một
trường hợp đặc biệt của sáp nhập.
2. Khái niệm hoạt động mua lại doanh nghiệp
2.1. Định nghĩa hoạt động mua lại doanh nghiệp
2.1.1. Theo quan niệm của thế giới
- “Mua lại (Acquisition) là một giao dịch thương mại giữa các doanh nghiệp,
trong đó diễn ra hoạt động mua bán các loại tài sản bao gồm cơ sở vật chất, một bộ
6
Khóa luận tốt nghiệp
phận hoặc toàn bộ doanh nghiệp” (Theo David L. Scott, Wall Street Words: An A to Z
Guide to Investment Terms for Today’s Investor).
6
- Một định nghĩa khác từ Từ điển Các khái niệm, thuật ngữ tài chính Investopia
chỉ ra rằng: “Mua lại là hoạt động thông qua đó, các công ty tìm kiếm lợi thế kinh tế
nhờ quy mô, hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị trường. Khác với sáp nhập, các doanh
nghiệp đi mua sẽ mua doanh nghiệp mục tiêu, không có sự thay đổi về chứng khoán
hoặc sự hợp nhất thành một công ty mới.”
Ví dụ: Tháng 9 năm 2008, Bank of America đã mua lại ngân hàng Merrill
Lynch với giá 50 tỷ đôla Mỹ, sở hữu toàn bộ tài sản của ngân hàng này và trở thành
ngân hàng môi giới lớn nhất thế giới.
7
2.1.2. Theo quan niệm của Việt Nam
Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005 không đưa ra khái niệm mua lại doanh
nghiệp mà chỉ có quy định doanh nghiệp tư nhân được phép bán doanh nghiệp của
mình tại Điều 145: “Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực
hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thoả thuận
khác”. Bên cạnh đó, Điều 145 cũng quy định thêm người mua doanh nghiệp tư nhân
phải tiến hành đăng ký kinh doanh. Điều 17 khoản 3 của Luật Cạnh tranh 2004 đã bổ
sung và làm rõ khái niệm mua lại doanh nghiệp thông qua định nghĩa:
“Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài
sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của
doanh nghiệp bị mua lại”.
6
Andrew J. Sherman and Milledge A. Hart (2006), Merger and Acquisitions From A to Z -
Second Edition, AMACOM, trang 11.
7
Bank of
America lãi lớn nhờ Merrill Lynch.
7
Khóa luận tốt nghiệp
2.2. Đặc điểm hoạt động mua lại doanh nghiệp
- Về chủ thể: Nếu như trong hoạt động sáp nhập hay hợp nhất, có thể có hơn hai
công ty cùng kết hợp lại thì đối với mua lại doanh nghiệp, chỉ có hai chủ thể là bên bán
và bên mua. Nếu như công ty A cùng lúc mua lại hai công ty là B và C thì đó đều là
mua lại doanh nghiệp nhưng là những giao dịch thương mại khác nhau.
- Về mục đích: Mục tiêu của bên đi mua là nhằm đạt được lợi thế kinh tế theo
quy mô, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng thị phần thông qua
việc thâu tóm một phần hoặc toàn bộ một doanh nghiệp nào đó. Hình thức thanh toán
trong các vụ mua lại có thể là tiền mặt, chứng khoán hoặc tài sản khác đem lại giá trị
cho bên mua. Bên mua chuyển tài sản có được từ bên bán vào phần vốn tăng thêm vào
tài sản của mình và mong đợi giá trị tài sản đó sẽ gia tăng tính thanh khoản cho doanh
nghiệp.
2.3. Các hình thức mua lại doanh nghiệp
2.3.1. Mua lại cổ phần, vốn góp
Đối với trường hợp này, bên mua phải đáp ứng đủ các điều kiện về đầu tư, kinh
doanh đối với tất cả các lĩnh vực của doanh nghiệp mục tiêu. Ở Việt Nam, những điều
kiện đó được điều chỉnh chủ yếu bằng pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật đầu tư.
Bên mua có thể mua lại toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác bằng tiền mặt. Như vậy,
bên bán sẽ chỉ còn lại tiền mặt và nợ (nếu có), và nó sẽ phải tự thanh lý mình hoặc đầu
tư vào một lĩnh vực khác.
2.3.2. Mua lại tài sản với tư cách là một hoạt động sản xuất kinh doanh
Khi mua lại một phần tài sản doanh nghiệp (bao gồm tài sản vật chất, hợp đồng,
các mối quan hệ kinh doanh) để vận hành một lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì bên đi
mua chỉ phải đáp ứng những điều kiện đòi hỏi cho lĩnh vực của bộ phận bị mua lại đó.
“Hàng hóa” trong hình thức này có thể là các tài sản hữu hình (các hợp đồng, nhà
8
Khóa luận tốt nghiệp
xưởng, máy móc, đất đai…) hoặc tài sản vô hình (bản quyền, kênh phân phối, đội ngũ
nhân sự…).
2.3.3. Tiếp quản ngược (Reverse Takeover)
Trên thế giới có một hình thức mua lại doanh nghiệp khác được gọi là “Tiếp
quản ngược”, tức là một doanh nghiệp mua lại một công ty đã niêm yết trên thị trường
chứng khoán để thay đổi mình và trở thành một công ty đại chúng được phát hành cổ
phiếu mà không phải trải qua quá trình phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng –
IPO. Công ty đã niêm yết phát hành một số lượng lớn cổ phiếu cho công ty mua, khi
đó công ty mua nắm cổ phần chi phối và trở thành chủ sở hữu mới. Hình thức này tiết
kiệm được nhiều chi phí và thời gian cho doanh nghiệp vì quá trình IPO có thể kéo dài
cả năm và phức tạp về thủ tục. Đồng thời, sau khi trở thành công ty đại chúng, doanh
nghiệp sẽ có được nhiều kênh huy động vốn khác như phát hành thêm cổ phiếu ở lần
chào bán thứ cấp, hay chào bán riêng lẻ…
3. Phân biệt hoạt động sáp nhập và mua lại doanh nghiệp
3.1. Sự giống nhau
Điều dễ nhận thấy nhất từ những phân tích trên về điểm giống nhau của hai hoạt
động này là ở mục đích đạt được lợi thế kinh tế theo quy mô, nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh và mở rộng thị phần. Do giao dịch giữa các doanh nghiệp diễn ra chủ
yếu trên thế giới là giao dịch trên thị trường chứng khoán, phương thức mua bán cũng
có những đặc điểm giống nhau, có thể gồm những phương thức sau đây:
- Tham gia mua cổ phần để thâu tóm một phần doanh nghiệp nhưng vẫn đủ để
quản trị, điều hành một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
- Chào thầu: bên mua đề nghị các cổ đông hiện hữu của bên bán bán lại cổ phần
của những cổ đông đó với giá cao hơn thị trường (premium price). Phương thức này
thường được sử dụng trong những vụ thôn tính lẫn nhau mang tính chất cạnh tranh thù
địch.
9
Khóa luận tốt nghiệp
- Lôi kéo cổ đông bất mãn: bên bán lợi dụng tình cảnh bên mua kinh doanh thua
lỗ và có một bộ phận cổ đông bất mãn muốn thay đổi ban quản trị để lôi kéo họ. Ban
đầu, bên mua sẽ mua một lượng tương đối lớn cổ phần của bên bán nhưng chưa đủ để
chi phối doanh nghiệp. Từ đó, bên mua khôn khéo lấy được sự ủng hộ của những cổ
đông bất mãn để kết hợp đủ số cổ phần có quyền kiểm soát mà buộc loại bỏ ban quản
trị cũ.
- Thương lượng tự nguyện: khi các doanh nghiệp nhận thấy được lợi ích của
một thương vụ M&A, họ sẽ ngồi lại với nhau để trao đổi việc mua bán, nhất là khi một
công ty làm ăn thua lỗ sẽ có xu hướng bán lại để rút lui khỏi thị trường hoặc tự nguyện
tiến hành sáp nhập.
3.2. Sự khác nhau
Trước khi phân tích sự khác nhau giữa hai hoạt động sáp nhập và mua lại, cần
phải thấy rằng khái niệm về M&A của Việt Nam chưa phù hợp với thông lệ quốc tế,
nếu xét về mặt pháp lý. Ở Việt Nam, khi hợp nhất hai doanh nghiệp nghĩa là hình
thành một pháp nhân hoàn toàn mới, còn khi sáp nhập thì bên nhận sáp nhập vẫn duy
trì sự tồn tại của mình. Vậy, có thể rút ra “công thức” so sánh như sau:
Việt Nam Thông lệ quốc tế
Hợp nhất Sáp nhập (Merger)
Sáp nhập Mua lại (Acquisition)
Nghiên cứu này xin được phân tích sự khác nhau mà quan niệm thế giới vẫn
hiểu.:
- Khi một công ty đi mua lại một công ty khác để giành quyền kiểm soát hay
thôn tính công ty đó thì đây được coi là “Mua lại”. Bên mua không nhất thiết phải mua
lại toàn bộ công ty mục tiêu mà chỉ thâu tóm một phần, ví dụ như một lĩnh vực kinh
doanh của công ty mục tiêu. Nếu mua lại toàn bộ, công ty bị mua không còn tồn tại và
chứng khoán của bên mua vẫn giao dịch bình thường, không bị ảnh hưởng.
10
Khóa luận tốt nghiệp
- Sáp nhập thường xảy ra đối với những công ty có cùng quy mô tiến tới thành
lập một công ty duy nhất, chứng khoán của công ty mới thay thế cho chứng khoán của
các công ty cũ. Trường hợp này được gọi là “Sáp nhập ngang bằng” (Merger of equals)
và về mặt bản chất, nó là “Hợp nhất” theo quy định tại Luật Doanh nghiệp Việt Nam
2005. Nhưng trên thực tế có rất ít những vụ sáp nhập ngang bằng như thế mà thường
thì doanh nghiệp này sẽ mua lại một doanh nghiệp khác và họ cùng thỏa thuận rằng đó
là một vụ sáp nhập.
Cuối cùng, để biết được đâu là một thương vụ mua bán, đâu là một thương vụ
sáp nhập thì lại phải dựa vào thỏa thuận có đạt được giữa các bên hay không. Về bản
chất, hoạt động sáp nhập và mua lại là giống nhau. Nó chỉ khác nhau về mặt ngữ
nghĩa và các bên truyền thông ra bên ngoài như thế nào. Hơn nữa, việc phân biệt giữa
sáp nhập và mua lại có ý nghĩa đối với các nhà làm luật hơn là đối với chủ kinh
doanh.
4. Đánh giá hoạt động M&A của doanh nghiệp
4.1. Ưu điểm của hoạt động M&A
M&A là một phương tiện đem lại hiệu quả cao để các doanh nghiệp thực hiện
được mục tiêu chiến lược của mình. Các mục tiêu chủ yếu bao gồm:
4.1.1. Mục tiêu của bên mua
- Giảm chi phí: các công ty kết hợp lại với nhau sẽ làm giảm bớt những cơ sở,
bộ phần trùng nhau hoặc không còn cần thiết nữa. Những chi phí như chi phí
marketing, chi phí đào tạo đội ngũ nhân viên… sẽ trở thành không cần thiết và từ đó
giảm đi để làm tăng lợi nhuận.
11
Khóa luận tốt nghiệp
- Mở rộng sản xuất kinh doanh: nhờ vào việc nắm được chuỗi cung ứng từ nhà
phân phối cho đến người cung cấp, hay những lĩnh vực kinh doanh mới.
- Đa dạng hóa khu vực địa lý: đây là một mục tiêu giúp cho doanh nghiệp kiếm
được thu nhập ổn định hơn, từ đó tạo dựng lòng tin đối với các nhà đầu tư.
- Giảm cạnh tranh và tạo vị thế trên thị trường: khi tiến hành M&A với đối thủ,
chẳng những có thể loại bỏ được chính đối thủ của mình và doanh nghiệp còn tạo nên
lợi thế cạnh tranh lớn hơn và có một sức mạnh thị trường nhất định, gây ra quyền lực
đàm phán đối với nhà cung cấp và khách hàng.
- Mục tiêu về thuế: khi mua lại một công ty thua lỗ, doanh nghiệp được hưởng
một khoản khấu trừ thuế.
- Khả năng tiếp cận thị trường: việc gia nhập một thị trường nào đó đòi hỏi rất
nhiều thời gian và chi phí. M&A là một phương thức nhanh chóng và hiệu quả để rút
ngắn thời gian và giảm chi phí do tận dụng được những nguồn lực hỗ trợ sẵn có.
4.1.2. Mục tiêu của bên bán
Mục tiêu của bên bán chủ yếu xuất phát từ việc thiếu vốn và không có khả năng
phát triển kinh doanh, cộng thêm sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Khi được mời
chào với một mức giá hợp lý và hấp dẫn, M&A là con đường đúng đắn để họ chia sẻ
rủi ro trong kinh doanh, bảo vệ chính mình trong làn sóng tự do hóa.
4.2. Nhược điểm của hoạt động M&A
Tuy mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, nhưng hoạt động M&A cũng
ẩn chứa những rủi ro rất dễ mắc phải.
- Thứ nhất, sự khác biệt về văn hóa giữa những doanh nghiệp M&A có tác động
rất lớn đối với sự thành bại của thương vụ M&A. Văn hóa doanh nghiệp thể hiện ngay
12
Khóa luận tốt nghiệp
từ cách doanh nghiệp nhìn nhận về giá trị cốt lõi, mục tiêu sứ mệnh của mình cho đến
phong cách quản lý. Vì vậy, văn hóa của các doanh nghiệp tham gia M&A khác nhau
hoặc không có tổ chức, thứ tự rõ ràng đều có nguy cơ làm lệch lạc mục tiêu chiến lược
chung của các bên khi cả hai đã trở nên xung khắc.
- Thứ hai, vấn đề định giá doanh nghiệp không hề đơn giản. Bên bán thì luôn
muốn định giá công ty mình ở một mức cao nhất có thể trong khi bên mua sẽ cố gắng
để trả giá thấp nhất. Có rất nhiều phương pháp để định giá doanh nghiệp, vấn đề là
phải biết lựa chọn và kết hợp các phuơng pháp như thế nào để đưa ra một mức giá thỏa
đáng. Hơn nữa, giá trị của doanh nghiệp không chỉ nằm ở tài sản hữu hình mà nó còn
chứa đựng cả những giá trị về thương hiệu hay văn hóa của doanh nghiệp đó.
Ngoài ra, còn rất nhiều rủi ro khác nữa như thời điểm thích hợp để thâu tóm một
doanh nghiệp, tính quyết đoán hay hiếu thắng của nhà quản lý… cũng là vấn đề các
doanh nghiệp cần quan tâm khi tiến hành M&A.
Vì hoạt động M&A có những nhược điểm như vậy nên nó không phải con
đường duy nhất để tìm kiếm sự tăng trưởng. Các doanh nghiệp có thể tìm thấy một số
lựa chọn thay thế khác:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): đây là một hình thức đầu tư thể hiện ở
dạng văn bản, hợp đồng giữa các bên mà không thành lập pháp nhân mới. Đây là con
đường mà Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT đã từng rất thành công khi
ký kết với Tập đoàn Telstra của Úc: dễ dàng huy động nguồn vốn, phát triển mạng
lưới, đào tạo nguồn nhân lực, đảm bảo an ninh viễn thông cho quốc gia.
- Liên doanh: khi hai hay nhiều bên hợp tác với nhau dựa trên cơ sở hợp đồng
liên doanh, họ vẫn tận dụng được những lợi ích của sự cộng hưởng nhưng không có sự
dịch chuyển về sở hữu.
- Nhượng quyền thương mại: đối với hình thức này, cả hai bên nhượng quyền
và nhận nhượng quyền đều có lợi. Bên nhượng quyền thì thu được một khoản phí
13
Khóa luận tốt nghiệp
nhượng quyền và phần trăm doanh thu định kỳ, bên nhận nhượng quyền thì có quyền
phân phối sản phẩm, nhận hỗ trợ từ phía bên nhượng quyền, tiếp cận với hệ thống
thông tin kinh doanh và đặc biệt là “đi theo” danh tiếng của bên nhượng quyền mà
không phải mất nhiều thời gian gây dựng. Những ví dụ điển hình của hình thức nhượng
quyền thương mại là Gà rán KFC, Café Trung Nguyên, Phở 24…
- Cấp phép chuyển giao công nghệ: đây là phương pháp phát triển và khai thác
sở hữu trí tuệ bằng cách chuyển quyền sử dụng mà không chuyển quyền sở hữu. Lợi
ích mà bên nhận chuyển giao có được là giảm rủi ro và chi phí phát triển, giảm thời
gian nghiên cứu để tập trung vào sản xuất, tránh kiện tụng về tranh chấp quyền sở hữu
công nghiệp… Tuy nhiên, phương thức này cũng bộc lộ một số yếu điểm về những thủ
tục pháp lý phức tạp.
4.3. Vai trò của hoạt động M&A
4.3.1. Vai trò tích cực
a. Đối với nền kinh tế
- Ngoài vai trò tái cơ cấu doanh nghiệp, hoạt động M&A còn tái cơ cấu nền
kinh tế. Thông qua hoạt động M&A, những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả sẽ bị
đào thải, hoặc khả quan hơn sẽ được tổ chức lại theo hướng tích cực hơn. Vậy, không
những năng lực sản xuất của cả nền kinh tế được nâng cao mà còn tiết kiệm được
nhiều chi phí.
- M&A không chỉ bó hẹp trong khuôn khổ một quốc gia mà nó còn trở thành
một hiện tượng xuyên quốc gia. Hoạt động M&A xuyên quốc gia cũng có một số vai
trò tích cực đối với nền kinh tế như:
Gia tăng nguồn vốn cho nền kinh tế
Chuyển giao công nghệ, kỹ thuật
Nâng cao trình độ quản lý, văn hóa doanh nghiệp
14
Khóa luận tốt nghiệp
b. Đối với doanh nghiệp
Từ những phân tích ở trên về ưu điểm của hoạt động M&A, vai trò của nó đối
với các doanh nghiệp có thể được rút ra như sau:
- Cải thiện tình hình tài chính: tăng thêm vốn sử dụng, nâng cao khả năng tiếp
cận nguồn vốn, chia sẻ rủi ro.
- Củng cố vị thế trên thị trường: tăng thị phần, tận dụng quan hệ khách hàng, tận
dụng khả năng bán chéo (tận dụng khai thác dịch vụ của nhau để gia tăng tiện ích cho
khách hàng), nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Giảm chi phí ngắn hạn: giảm thiểu những bộ phận trùng nhau, tiết kiệm một
số chi phí hoạt động, tiết kiệm chi phí hành chính và quản lý.
- Tận dụng quy mô dài hạn: tối ưu hóa kết quả đầu tư công nghệ, tận dụng kinh
nghiệm của các bên, giảm thiểu chi phí chung cho từng đơn vị sản phẩm.
4.3.2. Một số mặt hạn chế
a. Đối với nền kinh tế
- Không phải hoạt động M&A nào cũng mang lại giá trị thị trường và gia tăng
năng lực sản xuất. Trái lại, M&A ồ ạt và thiếu suy tính còn có thể gây hoang mang
trong thị trường của hoạt động M&A đó.
- Hoạt động M&A tạo ra một thị trường cạnh tranh không lành mạnh cho các
doanh nghiệp nhỏ. Tập trung kinh tế là nguyên nhân dẫn đến vị trí độc quyền và vị trí
thống lĩnh thị trường. Các doanh nghiệp sau khi thực hiện M&A mà chiếm một thị
phần áp đảo sẽ gây không ít khó khăn đến sự phát triển cân bằng của thị trường.
- Đối với những nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, chính sự
năng động và sáng tạo của các doanh nghiệp nhỏ đóng góp một phần rất lớn vào động
lực tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động M&A, nhất là M&A xuyên quốc gia sẽ
15
Khóa luận tốt nghiệp
là một nguy cơ tiềm tàng triệt tiêu nội lực phát triển quốc gia. Hoạt động M&A còn tạo
ra những vấn đề xã hội như dư thừa lao động sau khi các công ty đã cơ cấu lại.
b. Đối với các doanh nghiệp
- Vì làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp nhỏ còn ít cơ
hội hơn để phát triển.
- Bên mua có thể định giá không đúng doanh nghiệp mục tiêu của mình mà trả
giá quá cao do họ mong đợi những cộng hưởng mà M&A mang lại.
- Những khác biệt về văn hóa tổ chức kéo theo hiệu quả kinh tế thấp. Sự lệch
pha trong phong cách quản lý có tác động không nhỏ đối với hoạt động M&A. Một
chiến lược quan trọng cho các doanh nghiệp tiến tới sáp nhập là phát triển các chương
trình đào tạo và xây dựng hệ thống thông tin nhất quán trong toàn doanh nghiệp để
truyền tải tầm quan trọng của văn hóa tổ chức tới tất cả nhân viên. Bên cạnh đó, sự
khác nhau về văn hóa giữa các doanh nghiệp cũng có thể trở thành yếu tố cần khai thác
để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động. Ví dụ điển hình của sự hòa hợp giữa hai nét văn hóa
trái ngược chính là cuộc sáp nhập Exxon – Mobil: Exxon được đánh giá không được
tốt về mặt quản lý quan hệ với truyền thông trong khi Mobil lại dễ dàng chấp nhận
những ý tưởng mới và có quan hệ công chúng rất tốt; Exxon có một quy trình ra quyết
định chậm chạp và tập trung vào cắt giảm chi phí, phía Mobil lại ưa thích rủi ro.
8
II. Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động M&A của doanh nghiệp tại Việt Nam
1. Khái quát chung
Luật Doanh nghiệp 2005 ra đời, các loại hình doanh nghiệp được quy định cụ
thể, rõ ràng. Theo đó, các cổ đông, các thành viên của các công ty được phép chuyển
nhượng cổ phần, phần vốn góp, các nhà đầu tư được tự do mua lại cổ phần, phần vốn
8
Vietnam M&A Network (2009), Cẩm nang Mua bán & Sáp nhập tại Việt Nam, NXB Tài
Chính, trang 170.
16
Khóa luận tốt nghiệp
góp. Điều này đã tạo đà cho hoạt động M&A trở thành một công cụ để thâu tóm doanh
nghiệp.
Tại Việt Nam, hoạt động M&A được quy định cơ bản trong các văn bản Bộ
Luật dân sự 2005, Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Cạnh tranh 2004, Luật Đầu tư 2005
và rải rác ở các văn bản luật chuyên ngành. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
M&A không chỉ quy định những vấn đề về hình thức và nội dung của hoạt động này
mà còn hướng dẫn cả những vấn đề liên quan đến thủ tục như đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế, thủ tục đầu tư…
1.1. Những quy định về hoạt động M&A trong Luật Doanh nghiệp 2005
Trong Luật Doanh nghiệp 2005, hoạt động hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
được quy định lần lượt tại Điều 152, Điều 153. Mua bán doanh nghiệp tư nhân được
quy định tại Điều 145 trong Chương VI – chương về doanh nghiệp tư nhân, theo đó
chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác.
Về chuyển nhượng cổ phần, phần góp vốn: điểm d Điều 79 quy định về Quyền
của cổ đông phổ thông: Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông
khác và cho người không phải là cổ đông, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 84
của Luật này (khoản 5 Điều 84 quy định về trường hợp hạn chế chuyển nhượng đối với
cổ đông sáng lập trong thời hạn 3 năm kể từ ngày đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng
lập muốn chuyển nhượng cổ phần cho người không phải là cổ đông sáng lập trong
công ty thì phải được sự chấp thuận của các cổ đông còn lại). Việc chuyển nhượng
phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định tại
Điều 41 Luật này.
1.2. Những quy định về hoạt động M&A trong Luật Cạnh tranh 2004
Luật Cạnh tranh 2004 xem xét hoạt động M&A dưới góc độ TTKT. TTKT là
những hình thức tích tụ, tập trung nguồn lực của doanh nghiệp trên thị trường nhằm
hình thành những chủ thể kinh doanh lớn hơn hoặc liên kết giữa các doanh nghiệp
17
Khóa luận tốt nghiệp
thông qua những con đường khác nhau để hình thành một chủ thể kinh doanh thống
nhất.
9
Pháp luật về cạnh tranh quy định: “Tập trung kinh tế là hành vi của doanh
nghiệp bao gồm: 1. Sáp nhập doanh nghiệp; 2. Hợp nhất doanh nghiệp; 3. Mua lại
doanh nghiệp; 4. Liên doanh giữa các doanh nghiệp; …” (Điều 16 Luật Cạnh tranh
2004).
Điều 18 và Điều 19 Luật Cạnh tranh cấm TTKT nếu thị phần kết hợp của các
doanh nghiệp tham gia TTKT chiếm trên 50% trên thị trường liên quan, trừ các trường
hợp:
- Doanh nghiệp sau khi thực hiện TTKT vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo quy định của pháp luật (Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, DNNVV là
những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. DNNVV
có thể chia làm ba loại là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp
vừa. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng hoặc có số
lượng lao động trung bình hàng năm dưới 300 người được coi là DNNVV và không có
tiêu chí xác định cụ thể đâu là doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa).
- Một hoặc nhiều bên tham gia TTKT đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm
vào tình trạng phá sản
- Việc TTKT có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát triển kinh tế -
xã hội, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.
Về việc thông báo TTKT, Điều 20 Luật Cạnh tranh có quy định các doanh
nghiệp TTKT có thị phần kết hợp từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại
diện hợp pháp của doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh (hiện
nay là Cục quản lý cạnh tranh, VCAD, trực thuộc Bộ Công thương) trước khi tiến hành
TTKT. Trường hợp thị phần kết hợp của các doanh nghiệp TTKT thấp hơn 30% trên
thị trường liên quan hoặc sau khi thực hiện TTKT vẫn thuộc loại DNNVV thì không
9
Tăng Văn Nghĩa (2009), Giáo trình Luật Cạnh tranh, NXB Giáo dục, trang 103.
18
Khóa luận tốt nghiệp
cần thông báo. Ngoài việc quy định về điều kiện thông báo, Luật Cạnh tranh 2004 còn
quy định rất chi tiết về thủ tục thông báo TTKT.
Tiêu chí “thị trường liên quan” vẫn chưa có ý nghĩa thực tế để xác định thị phần,
bởi hai lý do: thứ nhất, Luật Cạnh tranh 2004 chỉ đưa ra cái tên mà không giải thích cụ
thể thế nào được coi là “thị trường liên quan”; thứ hai, tiêu chí đó sẽ không hiệu quả
bằng những tiêu chí về doanh thu của doanh nghiệp, cơ cấu thị trường, rào cản gia
nhập ngành… trong những trường hợp cụ thể. Tại Điều 34 Nghị định 116/2005/NĐ-CP
hướng dẫn thi hành Luật Cạnh tranh, việc kiểm soát hoặc chi phối toàn bộ hoặc một
ngành nghề của doanh nghiệp khác diễn ra khi một doanh nghiệp giành được quyền sở
hữu tài sản của doanh nghiệp khác đủ chiếm trên 50% quyền bỏ phiếu tại Đại hội đồng
cổ đông/Hội đồng thành viên. Nhưng xác định thế nào để biết sở hữu bao nhiêu tài sản
mới đủ tương ứng với trên 50% quyền bỏ phiếu đó?
1.3. Những quy định về hoạt động M&A trong Luật Đầu tư 2005
Nếu xem xét dưới góc độ đầu tư thì M&A là một trong những hình thức đầu tư
trực tiếp, bao gồm:
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100%
vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp
đồng BT.
- Đầu tư phát triển kinh doanh.
19
Khóa luận tốt nghiệp
- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
Điều 25 Luật Đầu tư 2005 về Góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại quy
định cụ thể như sau:
- Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt
Nam.
- Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh.
Đối với mỗi một lĩnh vực, ngành nghề Chính phủ có quy định riêng về tỷ lệ góp
vốn, mua cổ phần.
Bên cạnh đó, dựa vào phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư 2005, nhà đầu tư cần
chú ý đến những vấn đề lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện,
lĩnh vực cấm đầu tư… trước khi xem xét thực hiện M&A.
Một khía cạnh nữa cần quan tâm trong hoạt động M&A khi xem xét nó dưới
góc độ đầu tư là quy định của pháp luật Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài,
mà cụ thể là tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
Quyết định 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009 quy định tỷ lệ đó là tối đa 49% tổng số
cổ phiếu của công ty đại chúng (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
khác). Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của các tổ chức kinh doanh chứng khoán nước
ngoài trong các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ là tối đa 49% vốn điều lệ.
Quyết định này cũng quy định thêm nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường chứng
khoán chưa niêm yết được nắm giữ tối đa 49% tổng số cổ phiếu/chứng chỉ quỹ/vốn
điều lệ của một công ty đại chúng, một quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng hoặc một
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. Nếu nhà đầu tư nước ngoài muốn mua cổ phần
tại các doanh nghiệp Việt Nam thì phải có tài khoản vốn bằng đồng Việt Nam, và việc
thanh toán phải thông qua tài khoản đó.
20
Khóa luận tốt nghiệp
Với một quy định như vậy, pháp luật Việt Nam nhằm hướng đến việc bảo vệ
những nhà đầu tư trong nước và bình ổn thị trường. Tuy nhiên, với xu thế hội nhập và
lộ trình cam kết với WTO, việc giới hạn tỷ lệ tham gia góp vốn, mua cổ phần như vậy
sẽ không còn phù hợp.
1.4. Quy định của pháp luật thuế đối với hoạt động M&A
Một số văn bản thuế trong M&A
- Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008
- Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế
- Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/02/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1988 của Thủ tướng Chính phủ quy
định về mã số đối tượng nộp thuế
- Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát
hành, sử dụng, quản lý hóa đơn
- Thông tư số 99/2003/TT-BTC ngày 23/10/2003 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 120/2002/TT-BTC
- Công văn số 2926 TC/TCT ngày 14/03/2005 của Tổng cục Thuế về việc
chứng từ, thuế đối với tài sản dịch chuyển, góp vốn của doanh nghiệp
- Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008
- Thông tư số 134/2007/TT-BTC
- Nghị định số 24/2007/NĐ-CP của Chính phủ
Tuy còn chưa thống nhất nhưng những quy định về thuế đối với hoạt động
M&A ở Việt Nam đã khá đầy đủ và được cho là tạo nhiều ưu đãi khuyến khích các
21
Khóa luận tốt nghiệp
doanh nghiệp tham gia M&A, cụ thể như sự dịch chuyển tài sản trong thương vụ M&A
không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp; tài sản
thuộc diện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải đóng phí chước bạ và phí
chuyển nhượng nếu như hoạt động M&A có loại tài sản đó không phải thông qua hình
thức mua tài sản của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, để đảm bảo thu đúng và đủ thuế cho Nhà nước, pháp luật về thuế
cũng quy định rõ ràng các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp, ở đâu và khi nào. Theo
đó, các doanh nghiệp phải hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi tiến hành M&A, trường
hợp chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập sau
M&A có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ này. Đây là một vấn đề rất quan trọng với
bên mua khi xác định giá trị chuyển dịch để tránh phải trả các khoản thuế mà bên bán
để lại.
Khi thực hiện M&A, doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ sẽ
được hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
… có số thuế VAT nộp thừa hoặc VAT đầu vào chưa khấu trừ hết. Nguyên tắc của
hoạt động M&A là doanh nghiệp mới hình thành kế thừa các quyền lợi và nghĩa vụ của
doanh nghiệp trước đó. Vậy, các bên cần quan tâm đến quyền kế thừa các ưu đãi thuế
và chuyển lỗ sau khi M&A, doanh nghiệp mới hình thành phải đăng ký mã số thuế
mới, doanh nghiệp bị sáp nhập chấm dứt mọi hoạt động của mình và hoạt động theo
doanh nghiệp nhận sáp nhập.
Đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần, các cổ đông sẽ phải nộp một khoản
thuế thu nhập cá nhân. Còn đối với hoạt động mua lại tài sản, bên bán cần chú ý khoản
thuế chuyển nhượng tài sản phải nộp nếu là bất động sản hoặc thuộc đối tượng chịu
thuế chuyển nhượng, trong khi bên mua cần quan tâm đến khỏan thuế thu nhập doanh
nghiệp nếu giá bán lớn hơn giá trị tài sản khấu hao.
2. Các thủ tục pháp lý khi thực hiện hoạt động M&A tại Việt Nam
22
Khóa luận tốt nghiệp
2.1. Thủ tục sáp nhập doanh nghiệp
Thủ tục sáp nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 153 Luật Doanh nghiệp
2005 như sau:
- Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty
nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ
tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục, thời hạn và điều kiện
chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp
nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực
hiện sáp nhập.
- Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên
quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng
ký kinh doanh công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Trong trường hợp
này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập
phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua.
- Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty
nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các
khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị
sáp nhập.
Tại khoản 3 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2005 còn đề cập đến thủ tục đăng ký
TTKT theo pháp luật về cạnh tranh. Ngoài ra, thủ tục thực hiện sáp nhập đối với nhà
đầu tư nước ngoài cũng được pháp luật về đầu tư điều chỉnh, quy định cụ thể tại Điều
56 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư:
23
Khóa luận tốt nghiệp
- Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam
thì doanh nghiệp chỉ đăng ký kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp.
- Trường hợp nhà đầu tư mua cổ phần của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang hoạt động tại Việt Nam thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư.
- Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài sáp nhập, mua lại doanh nghiệp đang hoạt
động tại Việt Nam thì thực hiện thủ tục đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư
theo quy định tại Nghị định này (cụ thể, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư được
chia ra các cấp: Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý KCN,
KCX, Khu CNC, Khu KT; nội dung Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm: 1. Mẫu đăng ký
đầu tư và mẫu Giấy chứng nhận đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định, 2. Giấy
chứng nhận đầu tư bao gồm những nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ của nhà đầu tư, địa
điểm thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu diện tích đất sử dụng, mục tiêu, quy mô dự án
đầu tư, tổng vốn đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, xác
nhận các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư).
Hồ sơ sáp nhập, mua lại doanh nghiệp gồm:
Văn bản đề nghị sáp nhập, mua lại doanh nghiệp gồm các nội dung: tên,
địa chỉ và người đại diện của nhà đầu tư nước ngoài sáp nhập, mua lại doanh nghiệp;
tên, địa chỉ, người đại diện, vốn điều lệ và lĩnh vực hoạt động của doanh bị sáp nhập,
mua lại; tóm tắt thông tin về nội dung sáp nhập, mua lại doanh nghiệp; đề xuất (nếu
có);
Quyết định của hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu doanh nghiệp
hoặc của đại hội đồng cổ đông về việc bán doanh nghiệp;
24
Khóa luận tốt nghiệp
Hợp đồng sáp nhập, mua lại doanh nghiệp bao gồm những nội dung chủ
yếu sau: tên, địa chỉ, trụ sở chính của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại; thủ tục và
điều kiện sáp nhập, mua lại doanh nghiệp; phương án sử dụng lao động; thủ tục, điều
kiện và thời hạn chuyển giao tài sản, chuyển vốn, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp
nhập, mua lại; thời hạn thực hiện việc sáp nhập, mua lại; trách nhiệm của các bên;
Điều lệ của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại;
Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp sau khi được phép sáp nhập, mua lại
(nếu có sự thay đổi).
Việc nhà đầu tư nước ngoài sáp nhập, mua lại doanh nghiệp đang hoạt động tại
Việt Nam phải tuân thủ về điều kiện TTKT quy định trong pháp luật về cạnh tranh và
Điều 153 của Luật Doanh nghiệp.
Đăng ký thuế khi sáp nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhận sáp nhập giữ nguyên mã số thuế và chịu toàn bộ trách
nhiệm về nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp bị sáp nhập. Hiệu lực mã số thuế của các
doanh nghiệp bị sáp nhập chấm dứt khi có hợp đồng sáp nhập và doanh nghiệp bị sáp
nhập tiến hành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế. Hồ sơ bao gồm:
- Công văn đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế
- Hợp đồng sáp nhập (bản sao)
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan Thuế phải thông
báo doanh nghiệp ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp nhận sáp nhập phải làm thủ tục đăng ký thuế để được cấp mã số thuế và
giấy chứng nhận đăng ký thuế mới. Hồ sơ đăng ký đối với doanh nghiệp nhận sáp nhập
bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế điều chỉnh
25