Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

báo cáo thực tập chất lượng không khí tại Sơn Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.67 KB, 18 trang )

NỘI DUNG BÁO CÁO
I.Giới thiệu về đơn vị thực tập :
A. Thông tin chung
Công ty CP Khoa học và Công nghệ Môi trường Hà Nội (HASENCO) được thành lập
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105106155 của Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 07 tháng 01 năm 2011. HASENCO còn là đơn vị trực thuộc
Hiệp hội công nghiệp môi trường Việt Nam. theo Quyết định số 08/QĐ-CNMT ngày 21
tháng 2 năm 2012.
1. Tên tổ chức: CÔNG TY CP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
HÀ NỘI
2. Tên giao dịch: HA NOI SCIENCE AND ENVIRONMENTAL
TECHNOLOGY., JSC.
3. Tên viết tắt: HASENCO
4. Giám đốc: Hoàng Đức Trọng
5. Địa chỉ: Phú Đô, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại: 043.7858094; Fax: 043.7858094; Email:

Website:
6. Cơ quan thành lập: Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành phố Hà Nội.
7. Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0105106155, cấp ngày 07 tháng 01
năm 2011.
8. Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng)
B. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
+ Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác: Đất, nước, không khí, chất
thải rắn
+ Tư vấn môi trường:
- Lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường chiến lược(ĐMC), đánh giá tác
động môi trường (ĐTM) và Bản cam kết bảo vệ môi trường;
- Tư vấn lập hồ sơ xin cấp phép khai thác nước ngầm, nước mặt;
- Tư vấn lập hồ sơ xin cấp phép xả nước thải vào nguồn nước;
- Tư vấn lập Sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại, quản lý, vận chuyển chất


thải nguy hại;
- Tư vấn thực hiện các dự án về môi trường;
+ Nghiên cứu các giải pháp khoa học, công nghệ nhằm xử lý ô nhiễm, khắc phục,
cải thiện môi trường và chống biến đổi khí hậu (BĐKH)
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 1
1
+ Xử lý và tiêu hủy chất thải không độc hại
+ Quan trắc lấy mẫu và phân tích đất, nước, không khí, khí thải, nước thải, nước
mặt, nước ngầm, chất thải rắn,…;
+ Thiết kế xây dựng hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải, khí thải, chất thải
rắn
+ Thu gom rác thải không độc hại;
+ Tái chế phế liệu;
+ Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học xã hội và nhân văn;
+ Tư vấn chuyển giao công nghệ
+ Khai thai thác và xử lý nước cấp
+ Dịch vụ Khoa học và Công nghệ: Tư vấn xây dựng các dự án, quy hoạch phát
triển khoa học và công nghệ, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành
và lĩnh vực; Cung cấp thông tin, tổ chức hội nghị,hội thảo khoa học, đào tạo và bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn trong các lĩnh vực nghiên cứu nêu trên
C. Tổ chức nhân sự của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 1
2
- Mỗi phòng ban phụ trách các công việc khác nhau đảm bảo tính chuyên môn
cao và tính chính xác trong công việc.
- Trong quá trình hoạt động các phòng ban phối hợp chặt chẽ với nhau để đạt
đựoc hiệu quả cao nhất; đáp ứng yêu cầu về chất lượng cũng như về tiến độ
của chủ đầu tư.
- DANH SÁCH CÁN BỘ VÀ CÔNG NHÂN VIÊN CỦA CÔNG TY

BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 1
3
TT Họ và tên Năm sinh Chức vụ Đào tạo
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 1
4
1 Hoàng Đức Trọng 1975 Giám đốc
Thạc sĩ công nghệ Môi trường
ĐHQG Hà Nội, 2006
2 Trịnh Huỳnh Diệp 1983 Kế toán Đại học Kinh tế Quốc Dân
3 Trần Phương Lan 1983
NV kế toán,
Văn phòng
Cử nhân kinh tế
Đại học Kinh tế Quốc dân, 2006
4 Bùi Ngọc Sơn 1980 Cán bộ
KS. Mụi trường đụ thị
Đại học Kiến trúc Hà Nội, 2005
5 Phạm Thị Hà 1983 Cán bộ
KS. Cơ sở hạ tầng cấp thoát nước
Đại học Thủy lợi Hà Nội, 2004
6 Đinh văn Viện 1982 Cán bộ
KS. Môi trường
Đại học Khoa học Huế, 2008
7
Nguyễn Thị Hồng
Nhung
1977 Cán bộ
Thạc sĩ Môi trường
ĐHQG Hà Nội, 2004
8 Phạm Văn Nghĩa 1982 Cán bộ

KS. Xõy dựng thủy lợi-thủy điện
Đại học Bách Khoa Đà Nẵng 2005
9 Lưu Quang Sáng 1986 Cán Bộ
Thạc sỹ Khoa học môi trường Đại
học Quốc Gia Hà Nội 2011
10 Nguyễn Bá Bến 1987 Cán Bộ
Cử nhân Công nghệ môi trường Đại
học Quốc Gia Hà Nội năm 2011
11
Nguyễn Thị Phương
Thu
1989 Cán bộ
KS. Môi trường Đại học Tài nguyên
và Môi trường
12 Lê Minh Thương 1988 Cán bộ
KS. Môi trường Đại học Tài nguyên
và Môi trường
13 Nguyễn Viết Nam 1881 Thợ cơ khí CĐ dạy nghề Nam Định, 2004
14 Hoàng Văn Định 1986 Thợ tiện CĐ dạy nghề Hà Tây, 2005
15 Hoàng Văn Thành 1985 Thợ tiện CĐ dạy nghề Hà Tây, 2004
D. Một số công trình tiêu biểu.
- Lấy mẫu khí thải tại Công ty BEMAC Manufacturing. KCN Thăng Long, Đông
Anh, Hà Nội
- Quan trắc không khí xung quanh tại Công ty TNHH Hoev. KCN Thăng Long,
Đông Anh, Hà Nội
- Lấy mẫu nước ngầm phục vụ công tác lập báo cáo ĐTM và Dự án cải tạo phục hồi
môi trương khai tuyển thiếc Sơn Dương
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 1
5
- Quan trắc không khí xung quanh phục vụ công tác lập báo cáo ĐTM và Dự án cải

tạo phục hồi môi trương khai tuyển thiếc Sơn Dương
- Lấy mẫu nước mặt phục vụ công tác lập báo cáo quan trắc định kỳ tại Công ty NTS
Vina, Bình Xuyên- Vĩnh Phúc.
II. NHẬT KÝ THỰC TẬP
Trong khoảng thời gian thực tập ở công ty gần 6 tuần, một số công việc
chính mà em được thực tập như sau :
Tuần 1 ( Từ ngày 13/02 – 19/02/2012)
Tuần 1( 13/02 – 19/02/2012) Công việc thực tập
Thứ 2 Gặp mặt lãnh đạo cơ quan, phòng ban.
Thứ 3 Học các nội quy, quy định của cơ quan.
Thứ 4 Mượn và đọc các tài liệu về cơ quan.
Thứ 5 Viết và đánh báo cáo 1 bảng báo giá sản phẩm.
Thứ 6
- Tìm hiểu về cơ quan.
- Thầy giáo hướng dẫn nói sơ qua về công việc
chính của phòng.
Thứ 7, CN Nghỉ
Tuần 2 ( Từ ngày 20/02 – 26/02/2012)
Tuần 2 ( 20/02 – 26/02/2012) Công việc thực tập
Thứ 2 Đọc tài liệu liên quan tới các công việc cần làm
của phòng.
Thứ 3 Đọc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Môi
Trường 2010.( Định mức kỹ thuật, kỹ thuật về
dánh giá sử dụng tài nguyên nước, khả năng tiếp
nhận nước thải của nguồn nước )
Thứ 4, 5,6 Đọc TT 25/2009 BTNMT và đọc các QCVN
07, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25/2009
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 1
6
Thứ 7, CN Nghỉ

Tuần 3 ( Từ ngày 27/02 -04/03/2012)
Tuần 3 ( 27/02 – 04/03/2012) Công việc thực tập
Thứ 2,3 Đọc TT 07/2007 BTNMT : Hướng dẫn phân
loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô
nhiễm môi trường cần phải xử lý.
Thứ 4,5 Đọc TT 05/2009 BYT ban hành kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt
Thứ 6,7, CN Nghỉ
Tuần 4 ( Từ 05/03 – 11/03/2012 )
Tuần 4 ( 05/03 – 11/03/2012 ) Công việc thực tập
Thứ 2 Thầy giáo hướng dẫn nhận xét và chỉnh sửa bt
Thứ 3 Đọc tài liệu ; Tuyển chọn các văn bản quy
phạm pháp luật về Tài nguyên nước – 2006
Thứ 4 Đọc TT 02/2005 BTNMT – Hướng dẫn thực
hiện nghị định số 149/2004/ ND – CP ngày
27/7/2004 của chính phủ quy định việc cấp
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả thải nước vào nguồn nước
Thứ 5 Đọc các mẫu báo cáo xả thải vào nguồn nước,
trong đó chú trọng đọc mẫu 03/XNT : hướng
dẫn lập báo cáo XNT vào nguồn nước ( đối
với trường hợp đang xả thải vào nguồn nước
đã có công trình xử lý nước thải nhưng chua
có giấy phép.
Thứ 6,7, CN Nghỉ
Tuần 5 ( Từ ngày 12/03 – 18/03/2012)
Tuần 5 ( 12/03 – 18/03/2012) Công việc thực tập
Thứ 2,3 Nhận xét và chỉnh sửa bài tập của tuần trước.
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 1
7

Thứ 4 Ở nhà tìm tài liệu và viết sơ lược cấu trúc của
bản báo cáo.
Thứ 5 Đánh báo cáo.
Thứ 6 Đưa giáo viên hướng dẫn xem và chỉnh sửa
Thứ 7,CN Nghỉ
Tuần 6 ( 19/03 – 26/03/2012)
Tuần 6 (19/03 – 26/03/2012) Công việc thực tập
Thứ 2 - Đọc một số bản báo cáo xả thải vào nguồn
nước của một số công ty mà phòng đã làm
Thứ 3 - Đọc thêm tài liệu về một số bản cam kết
bảo vệ môi trường mà phòng đã làm.
Thứ 4 - Tổng hợp một số tài liệu có liên quan đến
bài báo cáo.
Thứ 5 - Đưa bài báo cáo sơ lược cho thầy hướng
dẫn xem và chỉnh sửa.
Thứ 6, 7 ,CN Xin nghỉ để viết báo cáo
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Kết quả cụ thể :
- Trong thời thực tập tại công ty, dưới sự chỉ dẫn nhiệt tình của anh, chị hướng dẫn
em đã được làm nhiều công việc có liên quan tới ngành môi trường mà em đã được
học.
- Em đã được xem qua nhiều bản báo cáo, những văn bản đã được phê duyệt của
công ty nơi mà em đang thực tập.
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 1
8
PHẦN II. NỘI DUNG BÁO CÁO
HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ KHU VỰC SƠN TÂY
I. ĐIỀU KIỆN TƯ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI
1.1. Vị Trí Địa Lý:
Thị xã Sơn Tây là cửa ngõ phía Tây của Thủ đô Hà Nội với toạ độ địa lý 210

vĩ bắc và 1050 kinh đông, cách trung tâm Hà Nội 42 km về phía Tây bắc, nằm trong
vùng đồng bằng trung du bắc bộ, là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của cả vùng,
có nhiều đường giao thông thuỷ, bộ nối với trung tâm Thủ đô Hà Nội, các vùng
đồng bằng Bắc Bộ, với vùng Tây Bắc rộng lớn của Tổ quốc như: Sông Hồng - Sông
Tích, đường Quốc lộ 32, Quốc lộ 21A, đường tỉnh lộ 414, 413… Thị xã Sơn Tây có
tổng diện tích tự nhiên là 113,46 km2, dân số khoảng 18 vạn người, được chia làm
15 đơn vị hành chính gồm 09 phường, 06 xã; có 53 cơ quan, doanh nghiệp, bệnh
viện, trường học và 30 đơn vị quân đội đứng chân trên địa bàn.
1.2. Điều Kiện Tự Nhiên, Kinh Tế Xã Hội:
Nằm ở vị trí địa lí tương đối thuận lợi với hai tuyến đường chạy qua là Quốc
lộ 21A ; Quốc lộ 32 thuận lợi cho giao thông đường sông, lại có tiềm năng lớn về
phát triển du lịch - thương mại, mảnh đất Sơn Tây được đánh giá có nhiều lợi thế để
phát triển nền kinh tế đa dạng. Trong những năm qua, nhờ tận dụng, phát huy tiềm
năng, lợi thế trên, bức tranh kinh tế thành phố luôn có gam màu sáng với tốc độ
tăng trưởng kinh tế trung bình đạt 9,8%/ năm. Trong đó, công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo, chiếm tỷ trọng 43,2%GDP.
Theo số liệu thống kê của Ủy ban nhân dân Thành phố Sơn Tây, giá trị sản
xuất công nghiệp của thành phố giai đoạn 2000 - 2003 là 344 tỷ đồng, đạt tốc độ
tăng trưởng bình quân 12,5%/năm (trong khi mục tiêu Đại hội Đảng bộ thành phố
lần thứ XVI đề ra cho năm 2005 là 12%/năm), gồm các ngành nghề chính như: chế
biến nông sản thực phẩm, may mặc, cơ khí điện, sản xuất vật liệu xây dựng,… Thực
hiện Nghị quyết 03/NQ/TƯ (khóa IX), Thành phố đã cụ thể hóa bằng Nghị quyết
25/NQ/TƯ ngày 19-10-2001 về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước và phát
triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2001 - 2005. Trên cơ sở đó, lãnh
đạo thành phố đã chỉ đạo các ban, ngành chức năng xây dựng kế hoạch hướng dẫn,
giúp đỡ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công
nghiệp vay vốn để cải tiến đổi mới công nghệ, thiết bị kỹ thuật sản xuất, mở rộng
liên doanh, liên kết, bao tiêu sản phẩm, đảm bảo đời sống ổn định cho người lao
động. Năm 2003, 80% số doanh nghiệp của thành phố đã tiến hành cổ phần hóa và
đã đạt được những bước tiến khả quan trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, khẳng

định hướng đi trên là đúng đắn, kịp thời và rất có hiệu quả.

Để phục vụ cho mục tiêu phát triển công nghiệp, thời gian qua thành phố đã
triển khai quy hoạch điểm công nghiệp Phú Thịnh, Sơn Đông, đồng thời bổ sung
thêm ba cụm và một điểm công nghiệp với tổng diện tích 416 ha. Đến nay, các điểm
công nghiệp đã thu hút 26 dự án, trong đó có 10 dự án đang làm thủ tục thuê 86
nghìn m
2
đất và hai dự án bắt đầu đi vào hoạt động. Các dự án đi vào hoạt động đã
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 1
9
góp phần giải quyết việc làm cho trên 450 người, tăng nhanh giá trị sản xuất công
nghiệp ở thành phố.

Bên cạnh sản xuất công nghiệp, hoạt đông thương mại - du lịch - dịch vụ trên
địa bàn phát triển tương đối khá. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành thương
mại đạt 13,9%/năm. Riêng năm 2003, tổng doanh thu thương mại đạt khoảng 352 tỷ
đồng tăng 30,4% so với năm 2001. Trong đó, doanh thu từ hoạt động du lịch và
dịch vụ tư nhân, tăng từ 113 tỷ đồng (năm 2001), lên 131 tỷ đồng (năm 2003). Kết
quả này cho thấy vai trò không nhỏ của khối kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế
nói chung, ngành du lịch nói riêng. Tuy nhiên, với giá trị thu được còn nhỏ bé,
ngành du lich - thương mại - dịch vụ vẫn bộc lộ nhiều hạn chế trong việc phát huy
tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương. Trong thời gian tới, để đẩy mạnh
tốc độ phát triển kinh tế du lịch nhằm đưa ngành này trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, thành phố Sơn Tây đang chủ trương xây dựng quy hoạch hạ tầng cơ sở du
lịch như quy hoạch cụm di tích lịch sử - văn hóa Đường Lâm, đầu tư xây dựng các
điểm du lịch ở Đồng Mô, Xuân Khanh, tích cực thực hiện công tác quảng bá du lịch
đến với bạn bè trong nước và quốc tế về tiềm năng du lịch của Sơn Tây,…Đây là
những động thái tích cực tạo đà phát triển mạnh mẽ hơn nữa cho ngành du lịch, dịch
vụ của thành phố trong tương lai.


Chiếm 20,7%GDP, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố tiếp tục ổn
định và phát triển. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp bước đầu đạt kết quả
khả quan, tỷ trọng chăn nuôi chiếm 50% giá trị toàn ngành. Giá trị sản xuất nông
nghiệp tăng bình quân 4,6%/năm. Để chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa theo
hướng ổn định và bền vững, thành phố đã chỉ đạo quy hoạch vùng sản xuất rau an
toàn và phát triển chăn nuôi bò sữa, đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại. Đến nay,
toàn thành phố có 54 trang trại với diện tích là 315 ha kinh phí đầu tư 11.195 triệu
đồng, trong đó có nhiều trang trại phát triển với quy mô lớn, sản xuất chăn nuôi
theo công nghệ tiên tiến hiện đại. Những kết quả này đã tích cực góp phần xóa đói
giảm nghèo, ổn định, nâng cao đời sống nhân dân, từng bước thay đổi diện mạo
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.3 Cơ Sở Hạ Tầng
Theo Sở GTVT Hà Nội, sau khi mở rộng Thủ đô có tới 252.926 ô tô các loại,
hơn 2,5 triệu xe máy, khoảng 1 triệu xe đạp và 300 xích lô. Đó là chưa kể các
phương tiện đăng ký ngoại tỉnh thường xuyên hoạt động. Lượng phương tiện tham
gia giao thông, đặc biệt là phương tiện cá nhân tăng nhanh (khoảng 12%-15%/năm),
song diện tích dành cho giao thông lại thấp hơn yêu cầu rất nhiều. Tính đến nay, Hà
Nội mới có tổng số 3.974 km đường, trong đó đường nội thành có 643 km, chiếm
khoảng 6,8% diện tích đất đô thị; TP Hà Đông có 37,1 km (chiếm khoảng 8,8%);
TP Sơn Tây có 50,7 km (chiếm khoảng 4,9%). Về giao thông tĩnh, diện tích đất cho
bãi đỗ xe trong khu vực nội thành chỉ đạt 1,2% diện tích đất đô thị, trong khi quy
hoạch cần phải từ 5-6%. Bên cạnh đó, ý thức người tham gia giao thông kém càng
khiến cho ùn tắc và TNGT thêm trầm trọng. Lực lượng CSGT, Thanh tra GTVT dù
đã rất nỗ lực nhưng các điểm "đen" giao thông trên địa bàn cứ "bóp" được chỗ này
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 1
10
lại "phình" ra chỗ khác. Thống kê cho thấy, trên địa bàn TP hiện còn tới 78 điểm,
nút thường xuyên xảy ra ùn tắc giao thông trong giờ cao điểm. Điển hình là các
điểm phía Nam cầu Chương Dương, cổng chợ Long Biên, đường Hoàng Hoa Thám,

đường Tôn Đức Thắng - Nguyễn Lương Bằng - Tây Sơn, Pháp Vân - Giải Phóng…

II. NỘI DUNG
2.1. Các nguồn gây ô nhiễm không khí xung quanh.
* Từ hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Quá trình hoạt động của các nhà máy công nghiệp và các cơ sở sản xuất tiểu
thủ công nghiệp là những nguồn gây ô nhiễm tới môi trường không khí của
Thành phố Sơn Tây. Trên địa bàn của thành phố hiện nay vẫn còn tồn tại các
nhà máy công nghiệp được hình thành từ những năm 1960- 1970 với công nghệ
sản xuất lạc hậu và không có các hệ thống xử lý khí thải, thu hồi bụi thải trước
khi xả ra môi trường.
Tuy nhiên, số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp còn ít, mật độ các nhà
máy còn thưa nên áp lực từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp tới môi trường không khí của thành phố chưa lớn. Các hoạt động này có
liên quan trực tiếp đến sự phát thải của bụi và khí hậu như CO, SO
2
, NO
x
tiềm
năng dẫn đến ô nhiễm môi trường không khí.
* Từ các hoạt động giao thông vận tải .
Thành phố Sơn Tây có tuyến quốc lộ 21A và 32 chạy qua và các tỉnh lộ 87A
và 88. Các tuyến đường này đều đang và sẽ cần nâng cấp, mở rộng. Mật độ giao
thông trên các tuyến đường trên địa bàn thành phố là tương đối lớn. Theo thống
kê của Sở Giao Thông Vận Tải Hà Tây cũ, hiện nay mỗi ngày đêm có trung bình
khoảng 1.500- 2.000 lượt phương tiện tham gia giao thông trên tuyến Quốc lộ
32. Do tính đa dạng về chất lượng các phương tiện giao thông kết hợp với mật
độ tham gia giao thông cao, hoạt động trên các tuyến đường mở rộng và nâng
cấp đã gây ra những ảnh hưởng xấu tới chất lương môi trường không khí tại
nhiều khu vực trên thành phố. Hiện nay những áp lực do hoạt động giao thông

vận tải gây ra đối với môi trường không khí chủ yếu là tiếng ồn, bụi, khí CO,
SO
2.
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 1
11
* Từ các hoạt động xây dựng cở sở hạ tầng.
Hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng cũng là một trong những hoạt động gây ra
nhiều áp lực đối với môi trường không khí của Thành phố Sơn Tây. Trong
những năm qua, bên cạnh những hoạt động tu sửa, nâng cấp đường xá, cơ sở hạ
tầng đã có từ trước thì các hoạt động san lấp, xây dựng các khu, cụm,điểm công
nghiệp cũng gây ra những áp lực lớn đối với môi trường không khí khu vực, làm
tăng nồng độ bụi, tiếng ồn trên diện rộng trong thời gian dài.
* Từ sinh hoạt của nhân dân.
Sơn Tây là một thành phố có tỷ lệ số dân sản xuất nông nghiệp (trên 60% ).
Hằng năm lượng rơm, rạ sau mỗi mùa thu hoạch là rất lớn. Đây là một trong
những nguồn chất đốt chủ yếu của nhiều vùng nông thôn trên địa bàn thành phố
hiện nay. Trong quá trình đun nấu, mặc dù lượng khí thải sinh ra và thải vào môi
trường không khí là nhỏ song nó lại là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
không khí trong chính các hộ gia đình và gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của người dân.
2.2. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại khu dân cư.
Các số liệu quan trắc môi trường không khí tại các khu dân cư của Thành
phố Sơn Tây do Viện Khoa Học và Kỹ Thuật Môi trường thực hiện tháng 3 và
tháng 5 năm 2008 được thể hiện trong bảng 2-7.
Bảng 2-7 : Chất lượng không khí tại khu dân cư Thành phố Sơn Tây.
Điểm quan trắc
Bụi TSP
(mg/m
3
)

SO
2
(mg/m
3
)
NO
2
(mg/m
3
)
CO
(mg/m
3
)
C
n
H
n
(mg/m
3
)
TCCP
0,2 mg/m
3
TCCP
0,125mg/m
3
- -
TCCP
1,5mg/m

3
Khu vực chợ Nghệ - TP Sơn Tây 0.280 0.0400 0.0100 25.270 0.245
Khu vực thôn Tam Sơn, xã Xuân
Sơn
0.183 0.0234 0.0130 20.172 KPH
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 1
12
Khu vực thôn Tiền Huân, xã Viên
Sơn
0.218 0.0420 0.0188 26.818 Vết
Nguồn: - Viện KH & KT Môi trường thực hiện.
- TCCP : Giá trị trung bình theo ngày theo TCCV 5937-2005;
- TCCP(*): Giá trị trung bình ngày theo TCVN 5938-2005;
Từ các kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại khu dân cư
của Thành Phố Sơn Tây trong bảng trên cho thấy, nồng độ bụi tại các khu vực ngoai
thành có nơi thấp hơn tiêu chuẩn, nhưng cũng có nơi cao hơn tiêu chuẩn cho phép
1,09 lần. Các khí độc hại nằm trong giới hạn cho phép.
2.3. Hiện trạng chất lượng không khí tại các tuyến đường giao thông.
Hiện nay, mật độ giao thông trên các tuyến đường giao thông của Sơn Tây
lớn, nên đã gây ra các tác động đáng kể tới môi trường không khí của khu vực có
các tuyến đường chạy qua. Kết quả quan trắc môi trường không khí tại các tuyến
đường giao thông chính trên địa bàn thành phố Sơn Tây do Viện Khoa Học và Kĩ
Thuật Môi trường thực hiện tháng 3 và tháng 5 năm 2008 được thể hiện trong bảng
2-8.
Bảng 2-8 : Chất lượng không khí tại các tuyến đường giao thông.
Điểm quan trắc
Bụi TSP
(mg/m
3
)

SO
2
(mg/m
3
)
NO
2
(mg/m
3
)
CO
(mg/m
3
)
C
n
H
n
(mg/m
3
)
TCCP
0,2 mg/m
3
TCCP
0,125mg/m
3
- -
TCCP
1,5mg/m

3
Đường Hoàng Diệu,
phường Quang Trung
0.236 0.0241 0.0132 25.213 1.573
Khu vực Ngã Tư, phường
Ngô Quyền
0.412 0.00600 0.0422 30.244 1.015
Khu vực bến xe (Ngã tư
QL32-QL21), P.Q.Trung
0.405 0.0534 0.0244 30.272 1.213
Khu vực Ngã Ba, QL21A,
phường Sơn Lộc
0.372 0.0434 0.0325 35.273 0.710
Ngã Tư Viện 105, QL21A,
phường Sơn Lộc
0.286 0.0416 0.0292 31.846 0.615
Ngã Ba TL87 và TL88 0.331 0.0510 0.0357 31.242 0.527
Ngã Ba QL21A-TL82, xã
Sơn Đông
0.387 0.0667 0.0373 31.930 0.920
Nguồn: - Viện KH & KT Môi trường thực hiện.
- TCCP : Giá trị trung bình theo ngày theo TCCV 5937-2005;
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 1
13
- TCCP(*): Giá trị trung bình ngày theo TCVN 5938-2005;
Từ các số liệu phân tích trong bảng trên cho thấy, hàm lượng bụi trên các
tuyến đường giao thông của Thành phố Sơn Tây đều vượt quá giới hạn cho phép
theo quy định của TCVN 5937-2005 và TCVN 5937-2005. Tại hầu hết các điểm
quan trắc, hàm lượng bụi đều vượt quá giới hạn cho phép từ 1,18 đến 2,06 lần. Hiện
tượng ô nhiễm chủ yếu tập trung tại các ngã tư – phường Ngô Quyền, khu vực bến

xe – phường Quang Trung, ngã ba quốc lộ 21A và tỉnh lộ 82 đi qua xã Sơn Đông,
ngã ba Quốc lộ 21A đi qua phường Sơn Lộc và ngã ba tỉnh lộ 88 và Tỉnh lộ 88.
2.4. Hiện trạng chất lượng không khí tại các cụm, điểm công nghiệp.
Theo kết quả điều tra của Viện Khoa Học và Kỹ Thuật Môi trường phối hợp
với Phòng Tài Nguyên và Môi Trường Thành phố Sơn Tây thực hiện năm 2008
( phần phụ lục) trên địa bàn thành phố Sơn Tây đã có quy hoạch các cụm công
nghiệp, tuy nhiên các cụm, điểm công nghiệp này đang được hình thành , đang giải
phóng mặt bằng và có một số ít các nhà máy đang hoạt động trên khu vực này. Số
cồn lại chủ yếu nằm rải rác trên địa bàn thành phố với các nghành nghề sản xuất
chính bao gồm: chế tạo cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng,chế biến thực phẩm, may
mặc và sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Kết quả quan trắc chất lượng môi trường
không khí tại cụm, điểm công nghiệp do Viện Khoa Học và Kỹ thuật Môi trường
thực hiện vào tháng 3 và tháng 5 năm 2008 được trình bày trong bảng 2-9
Bảng 2-9: Chất lượng không khí tại các cụm, điểm công nghiệp.
Điểm quan trắc
Bụi TSP
(mg/m
3
)
SO
2
(mg/m
3
)
NO
2
(mg/m
3
)
CO

(mg/m
3
)
C
n
H
n
(mg/m
3
)
TCCP
0,2 mg/m
3
TCCP
0,125mg/m
3
- -
TCCP
1,5mg/m
3
Điểm công nghiệp Phú
Thịnh
0.358 0.0261 0.0130 13.354 KHP
Điểm công nghiệp Sơn
Đông
0.387 0.066 0.037 3.193 0.92
Cụm công nghiệp Sơn
Đông
0.387 0.066 0.037 3.193 0.92
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 1

14
Cụm công nghiệp Đồng
Trạng-Cổ Đông
0.196 0.0400 0.0237 20.273 Vết
Cụm công nghiệp Xuân
Sơn-Thanh Mỹ
0.186 0.0200 0.0100 12.750 KHP
Khu vực nhà máy
Z551,tỉnh lộ 87
0.223 0.0260 0.0227 21.846 KHP
Khu vực nhà máy Cao su
Quân đội Z175
0.323 0.0467 0.0100 28.586 0.745
Khu vực điểm công
nghiệp Trung Sơn Trầm
0.210 0.0230 0.0241 20.186 KHP
Nguồn: - Viện KH & KT Môi trường thực hiện.
- TCCP : Giá trị trung bình theo ngày theo TCCV 5937-2005.
- TCCP(*): Giá trị trung bình ngày theo TCVN 5938-2005.
Từ các kết quả phân tích trong bảng trên cho thấy, môi trường không khí của
các cụm, điểm và nhà máy công nghiệp trên địa bàn Thành phố Sơn Tây hiện nay
chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi các chất khí thải của công nghiệp từ hoạt đông sản
xuất. Tuy nhiên tại hầu hết tại các điểm quan trắc có hiện tượng ô nhiễm bụi như ở
Cụm công nghiệp Phú Thịnh, Cụm công nghiệp Đường Lâm, khu vực nhà máy Cao
su Quân đội Z175, khu vực nhà máy Z551 và khu vực cụm công nghiệp Trung Sơn
Trầm với số lần vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1,05 lần đến 1.79 lần.
2.5 Hiện trạng chất lượng không khí tại các khu du lịch
Các số liệu quan trắc chất lượng môi trường không khí tại một số khu du lịch của
thành phố Sơn Tây do Viện Khoa Học và Kỹ Thuật Môi trường thực hiện vào tháng
3 và tháng 5 năm 2008 được thể hiện trong bảng 2-10.

Bảng 2-10 : Chất lượng môi trường không khí tại các khu du lịch.
Điểm quan trắc
Bụi TSP
(mg/m
3
)
SO
2
(mg/m
3
)
NO
2
(mg/m
3
)
CO
(mg/m
3
)
C
n
H
n
(mg/m
3
)
TCCP
0,2 mg/m
3

TCCP
0,125mg/m
3
- -
TCCP
1,5mg/m
3
Khu du lịch Chùa Mía xã
Đường Lâm
0.235 0.0233 0.0130 26.312 KHP
Khu du lịch Đồng Mô 0.230 0.0262 0.0160 10.245 0.275
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 1
15
Nguồn: - Viện KH & KT Môi trường thực hiện.
- TCCP : Giá trị trung bình theo ngày theo TCCV 5937-2005.
- TCCP(*): Giá trị trung bình ngày theo TCVN 5938-2005.
Từ các kết quả phân tích trong bảng trên cho ta thấy, môi trường không khí
tại khu du lịch của Thành phố Sơn Tây đều có dấu hiệu ô nhiễm bụi. Nguyên nhân
có thể do khách tham quan, nghỉ mát cùng phương tiện giao thông cơ giới như xe
con, xe máy đến các điểm tham quan nói trên ngày càng tăng, trong khi đó chất
lượng mặt đường tại một số nơi chưa tốt đã gây ô nhiễm bụi.
2.6. Nhận định về diễn biến chất lượng không khí năm 2008
Từ kết quả phân tích như đã trình bày ở trên , đánh giá mức độ ô nhiễm môi
trường không khí của Thành phố Sơn Tây, có thể thấy hiện tượng ô nhiễm bụi xảy
ra tại hầu hết các điểm quan trắc hiện nay. Bên cạnh đó một số điểm quan trắc cũng
đã có hiện tượng ô nhiễm khí thải của một sô cụm công nghiệp và tại một số tuyến
đường giao thông chính trên địa bàn thành phố có mật độ giao thông lớn.
Trên cơ sở các kết quả quan trắc của Viện Khoa Học Kỹ Thuật và Môi trường
vào tháng 3 và tháng 5 năm 2008, kết hợp với những đánh giá hiện trạng môi
trường không khí của Thành phố Sơn Tây, có thể đưa ra một số nhận định về diễn

biến chất lượng môi trường không khí năm 2008 như sau:
- Chất lượng môi trường không khí tại hầu hết các khu đô thị, khu dân cư,
khu, cụm điểm công nghiệp trên địa bàn thành phố sẽ dần cải thiện được tình trạng
ô nhiễm bụi và tiếng ồn, sau khi kết thúc quá trình san lấp mặt bằng tại các khu,
cụm, điểm công nghiệp và các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố.
-Chất lượng môi trường không khí tại các làng nghề chưa được cải thiện do
nhiều nguyên nhân khác nhau như thiết bị công nghệ còn lạc hậu, chưa có đầu tư
nhiều vào công tác bảo vệ môi trường, ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn
chưa cao, ô nhiễm bụi và khí CO, SO
2
sẽ có xu hướng gia tăng.
-Đối với giao thông, ô nhiễm bụi và khí SO2 cũng sẽ có xu hướng gia tăng do
quá trình phát thải từ các phương tiện tham gia giao thông trên các tuyến đường của
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 1
16
thành phố. Sự gia tăng của khí thải này sẽ gây ô nhiễm cho môi trường không khí
tại nhiều khu vực, đặc biệt là khu đô thị và các vùng ven các tuyến đường quốc lộ
3. Kết quả đạt được với bản thân và kinh nghiệm
Thời gian thực tập tại trung tâm em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm
quý báu từ anh chị hướng dẫn, đặc biệt là Thầy Hoàng Đức Trọng người trực tiếp
hướng dẫn.
Cũng tại thời gian trên em cũng đã được cũng cố lại những kiến thức còn
hổng trong thời gian học tập tại trường, được xem những tài liệu có liên quan tới
ngành mà em đã được học.
Ngoài ra, vời việc đi thực tập đều đặn và thường xuyên em đã dần từng bước
trưởng thành và hình thành những thói quen công việc mà sau em được làm sau khi
ra trường.
Với việc đọc và làm các báo cáo em đã được rèn luyện thêm về cách viết báo
cáo, văn bản từ các báo cáo theo mẫu có sẵn ở trung tâm.
Việc đi quan trắc thực tế, làm bài tập và thực tập tại trung tâm đã giúp em rất

nhiều trong việc giao tiếp, ứng xử và làm việc theo nhóm với mọi người.
IV. Lời Kết.
Trong khoảng thời gian thực tập tại trung tâm, em đã học hỏi được rất
nhiều kinh nghiệm quý báu. Tại đây em được làm những công việc có liên
quan tới ngành học của mình dưới sự chỉ bảo của các anh chị hướng dẫn.
Đây là lần đầu tiên được thực tập trong một cơ quan nhà nước, tuy còn nhiều
bỡ ngỡ nhưng nhờ sự giảng dạy chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô trong khoa
Môi Trường em đã hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Qua đây em xin
được gửi lời cám ơn tới các Thầy cô giáo trong Khoa Môi Trường đã trang bị
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 1
17
cho em những kiến thức cần thiết trước khi đi thực tập. Em cũng xin gửi lời
cám ơn tới anh chị trong phòng khoa học và công nghệ Môi trường dù công
việc ở trung tâm rất nhiều nhưng anh chị vẫn giành thời gian để hướng dẫn,
chỉ bảo em trong đợt thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT 1
18

×