Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận: " Khảo sát thị hiếu của sinh viên với loại hình kinh doanh Giftshop trong khu vực làng đại học Thủ Đức" ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.71 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ-LUẬT
---oOo---

ĐỀ TÀI THỐNG KÊ :
KHẢO SÁT THỊ HIẾU CỦA SINH VIÊN VỚI LOẠI HÌNH
KINH DOANH GIFTSHOP TRONG KHU VỰC LÀNG ĐẠI
HỌC THỦ ĐỨC

GVHD : Th.s Nguyễn Đình ng

Nhóm 23
Mai Thị Ánh Duyên
Tống Thị Dung
Ninh Thị Hằng
Hoàng Thị Thanh Hoa

K084050755
K084050751
K084050763
K084050765

1


MỤC LỤC
CHƯƠNG MỘT : MỞ ĐẦU
1.1. Lý do nghiên cứu
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.4. Đối tượng, đơn vị và phạm vi nghiên cứu


1.5. Phương pháp nghiên cứu

CHƯƠNG HAI : TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC
TRẠNG GIFTSHOP TRONG KHU VỰC LÀNG ĐẠI HỌC THỦ ĐỨC
2.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu
2.2. Thực trạng giftshop trong khu vực làng Đại học Thủ Đức

CHƯƠNG BA: PHÂN TÍCH MẪU ĐIỀU TRA VÀ KẾT QUẢ
3.1. Miêu tả và nhận xét sơ lược
3.2. Phân tích về các giftshop trong khu vực
3.3. Phân tích về thị hiếu với các giftshop tương lai ở khu vực
3.4. Kiểm định và hồi quy tuyến tính

CHƯƠNG BỐN : KẾT LUẬN
4.1. Kết luận
4.2. Hạn chế của đề tài
Tài liệu tham khảo
Bảng câu hỏi

2


CHƯƠNG MỘT : MỞ ĐẦU
1.1. Lí do nghiên cứu :
Trên thế giới, giftshop được định nghĩa là nơi bán những hàng hóa chuyên
biệt, những món quà lưu niệm đặc trưng cho một vùng miền nào đó. Nó cịn có tên
khác là “tourist trap”. Ở Việt Nam, định nghĩa này được mở rộng hơn .Giftshop ở
Việt Nam được dùng để chỉ một mơ hình kinh doanh nhỏ, thường bán các mặt
hàng lưu niệm,đặc biệt là q tặng… Mơ hình kinh doanh này đã khơng cịn mới
mẻ gì trong các trung tâm thành phố lớn, và gần đây ở trong làng đại học Thủ Đức

mọc lên một vài giftshop hầu hết là do sinh viên tự bỏ vốn ra kinh doanh. Nhận
thấy đây là một điều tất yếu, phụ vụ cho nhu cầu ngày càng cao của giới trẻ, nhất
là sinh viên. Nhưng câu hỏi đặt ra là liệu những cửa hàng giftshop này đã đủ sức
lôi cuốn, sức cạnh tranh với nhà sách hay các xe bán ven đường chưa? Và nhu cầu,
sở thích của sinh viên là gì? Họ nhận xét như thế nào về các của hàng giftshop
hiện tại trong khu vực? Họ có hài lịng với các mặt hàng, cách trang trí, giá cả hay
chưa? Là những sinh viên, chúng tôi cũng rất quan tâm đến các cửa hàng giftshop
này và cũng có tham vọng muốn tìm hiểu sở thích của sinh viên trong khu vực để
khi có điều kiện chính chúng tơi sẽ mở ra giftshop cho riêng mình, phụ vụ tốt hơn
cho sinh viên trong làng đại học Thủ Đức này. Chính vì vậy mà chúng tôi chọn đề
tài : “Khảo sát thị hiếu sinh viên với loại hình kinh doanh giftshop trong khu vực
làng đại học Thủ Đức”. Dựa trên những gì đã được học trong mơn học , chúng tơi
tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích tình hình giftshop hiện nay, để đưa ra kết
luận cho các giftshop phát huy những ưu điểm, khắc phục những nhược điểm hiện
tại, có sự quan tâm hơn đối với các khách hàng thường xuyên của cửa hàng…

1.2. Mục tiêu nghiên cứu :
Căn cứ vào những lí do nêu trên mà chúng tôi đưa ra những mục tiêu nghiên cứu
sau đây:
- Tìm được đối tượng khách hàng thường xuyên của giftshop là ai? ( giới tính, thu
nhập hàng tháng, học đại học năm mấy ).
- Mức độ hài lòng của khách hàng về những giftshop hiện tại là như thế nào?
Cách trang trí, bày biện hàng hóa, các mặt hàng trong gifshop đã phù hợp với thị
hiếu khách hàng chưa?
- Biết được nhu cầu, mong muốn hiện tại của khách hàng về giftshop là gì? (mặt
hàng, giá cả, địa điểm,nhân viên, không gian bán hàng, cách bày biện, trang trí,
chương trình khuyến mãi, loại hình giftshop).

1.3. Ý nghĩa của đề tài :
Ngày nay đời sống của con người được nâng cao,bên cạnh đời sống vật chất thì

đời sống tinh thần cũng rất được chú trọng.Trong nền kinh tế thị trường,nhịp sống
hằng ngày dường như trôi qua hối hả tất bật hơn,nhưng đơi khi cũng cần có những
khoảng lặng đó là khoảng thời gian con người ta quan tâm,động viên nhau bằng
những lời an ủi tâm sự, hay là những món quà kỉ niệm nhỏ nhưng lại chứa đầy tình
cảm.Chính những vật tưởng chừng như vơ tri vơ giác ấy đôi khi lại là những liều
3


thuốc tăng lực giúp người ta có thêm nghị lực để vượt qua mọi lo toan, bộn bề của
cuộc sống hằng ngày ,để vươn lên sống tốt hơn, có ý nghĩa hơn.
Đặc biệt với đối tượng sinh viên,quãng đời sinh viên chính là quãng đời mà
được coi là đẹp nhất trong cuộc đời con người.Đó là khoảng thời gian sống trong
sự yêu thương ,chia sẻ của bạn bè.Và sinh viên cũng là những con người sống rất
đa tình,lãng mạn.Họ rất coi trọng đến những ngày lễ quan trọng như sinh nhật của
bạn mình,valentine,noel…Trong những ngày ấy họ thường trao cho nhau những
món q kỉ niệm để thể hiện tình cảm.
Song để tìm được những món q mong muốn,theo đúng ý đồ thì cũng là một
vấn đề bởi vì để tìm được một địa chỉ tin cậy,phù hợp thì khơng phải là dễ.
Khu vực làng đại học mà chúng tôi tiến hành điều tra thì nổi tiếng với nhiều quán
ăn, photocopy,quán karaoke ,nhưng thực sự chưa có một cửa hàng quà tặng nào
đáp ứng được nhu cầu của sinh viên trong làng đại học.Theo như chúng tơi tìm
hiểu thì đơi khi để tìm được món q mình cần thì các bạn phải lặn lội xuống tận
các giftshop ở thành phố.
Chính vì hiểu được điều này nên chúng tôi rất muốn làm một cuộc nghiên cứu
về mức độ hài lòng của sinh viên ở khu vực làng đại học thủ đức đối với các
giftshop hiện tại ở khu vực này để rút ra những kết luận cho câu hỏi vì sao những
giftshop ở đây chưa thu hút được các bạn sinh viên – một đối tượng khách hàng
rất tiềm năng.Đồng thời chúng tơi cịn muốn tìm hiểu các bạn sinh viên cần gì ở
một giftshop để có thể đưa ra một kế hoạch cụ thể,chi tiết và khả thi cho ý định
kinh doanh một cửa hàng giftshop sinh viên nhỏ,bắt đầu mơ ước kinh doanh của

mình.
Như vậy việc nghiên cứu này sẽ đưa ra được những kết luận tương đối chính
xác,dựa trên tình hình thực tế ở khu vực làng đại học thủ đức về loại hình kinh
doanh giftshop.Đó chính là cơ sở để những người đang kinh doanh loại hình này
có những chiến lược kinh doanh mới,chiến lược marketing mới nhằm thu hút
khách hàng một cách hiệu quả nhất,từ đó sẽ có được doanh thu cao hơn.
Cịn với những bạn đang có ý định thử sức mình với loại hình này,hay muốn kiểm
tra về khả năng kinh doanh của mình thì đây chính là những tiền đề ban đầu giúp
các bạn định hình tiến trình kinh doanh của mình.Đó là những bước mà bạn cần
thực hiện để có thể đánh trúng vào tâm lí khách hàng ,ở đây chính là các bạn sinh
viên-một đối tượng được nhiều doanh nghiệp hướng tới.Riêng ở khu vực làng đại
học thủ đức thì sinh viên chiếm một tỉ lệ rất cao.

1.4. Đối tượng, đơn vị và phạm vi nghiên cứu :
- Tổng thể nghiên cứu là toàn bộ sinh viên làng đại học Thủ Đức.
- Đối tượng nghiên cứu là sở thích của sinh viên đối với giftshop.
- Phạm vi nghiên cứu là khu vực làng Đại học Thủ Đức.

1.5. Phương pháp nghiên cứu:
1.5.1. Tổng thể: Toàn thể sinh viên sống trong khu vực làng đại học Thủ Đức.
1.5.2. Thang đo:
a. Thang đo định danh: câu 1, 2, 4, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 16.
b. Thang đo thứ bậc: câu 5, 6
4


1.5.3. Thu thập dữ liệu:
a. Dữ liệu:
Nguồn dữ liệu sơ cấp. Đây là cuộc khảo sát đầu tiên về thị hiếu của sinh
viên khu vực làng Đại học Thủ Đức với loại hình kinh doanh giftshop.

b. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Chúng tôi lập ra bảng câu hỏi gồm 15 câu hỏi với nội dung xoay quanh các
vấn đề liên quan đến nhu cầu thị hiếu của sinh viên với mơ hình giftshop hiện
nay và tương lai.
Các thành viên trong nhóm đi khảo sát sinh viên trong làng Đại học bằng
cách khảo sát, phỏng vấn trực tiếp.
c. Kĩ thuật lấy mẫu:
Lấy mẫu phi xác suất bằng phương pháp thuận tiện. Chúng tôi tiến hành
khảo sát, phỏng vấn những sinh viên trong cửa hàng giftshop gần khu vực
trường học.
1.5.4. Dữ liệu đều là dữ liệu định tính .

CHƯƠNG HAI : TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ
THỰC TRẠNG GIFTSHOP TẠI KHU VỰC LÀNG ĐẠI
HỌC THỦ ĐỨC-TPHCM
2.1.Tổng quan địa bàn nghiên cứu :
Làng đại học Thủ Đức là tên gọi nôm na của làng Đại học Quốc Gia
TPHCM,nằm giáp ranh giữa TP HCM và Bình Dương.Nó được bao bọc bởi các
tuyến đường Võ Văn Ngân,Đặng Văn Bi,dọc theo xa lộ Hà Nội(quốc lộ 52).
Tuy là ở ngoại thành,song do gần các trung tâm công nghiệp như khu chế xuất,hay
một số kho vận tải nên làng đại học Thủ Đức cũng khá là nhộn nhịp và sầm uất.
Bên cạnh đó cịn có bến xe buýt,siêu thị,các trung tâm Anh văn… cùng hệ thống
các ngơi trường đại học lớn được trang bị hiện đại.
Nói chung xét về mặt cơ sở hạ tầng thì ở đây được trang bị khá tốt
Mà điều thuận tiện là khu vực này có giao thơng đi lại khá thuận tiện,giữa các
trường có những con đường nối liền,sinh viên có thể đi bộ trong khuôn viên làng
đại học. Như vậy nếu mở một giftshop ở đây thì sẽ rất thuận tiện.
Và một lí do khác là,việc thuê mặt bằng ở đây rẻ hơn rất nhiều.Ở trong
thành phố để kiếm một nơi tập trung nhiều sinh viên mà tiền thuê mặt bằng rẻ thì
rất khó khăn.Cịn ở khu vực làng đại học thì có thể nói khơng gian ở đây khá

rộng,thoải mái mà giá cả cũng hợp lí.
Về số lượng sinh viên:
Theo thống kê thì trong khu vực chu vi mỗi bề không quá 1km này thường xuyên
dao động trên dưới 25000 sinh viên (có cả sinh viên nước ngồi) học tập và cư
trú.Các trường đại học lớn khu vực phía Nam như Đại học Khoa học tự nhiên,Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn,Đại học Bách khoa,Đại học Quốc tế, Đại học
Cơng nghệ thơng tin,Khoa kinh tế đều có cơ sở đào tạo và kí túc xá sinh viên đóng
5


trong khu vực này.Bên cạnh đó thì cịn có Đại học Thể dục thể thao,Đại học An
ninh…và còn một số sinh viên ở các trường khác trong trung tâm thành phố cũng
cư trú ở đây.Như vậy đồng nghĩa với số lượng khách hàng rất là đông đảo,một thị
trường lớn và đầy tiềm năng.Với một số lượng như vậy thì nhu cầu sẽ rất nhiều và
nếu thu hút được họ thì chắc chắn sẽ thu được nhiều lợi nhuận.
Theo ngôn ngữ của các nhà kinh doanh thì khách hàng là thượng đế,bởi vậy nên
nắm bắt được tâm lí và nhu cầu của họ là rất quan trọng.Đối tượng sinh viên
thường dễ nắm bắt tâm lí hơn vì họ khá cởi mở,nếu được hỏi chắc chắn họ sẽ trả
lời một cách nhiệt tình.
Chính vì tất cả các lí do trên đều cho thấy làng đại học Thủ Đức đúng là một địa
bàn lí tưởng để tiến hành cuộc nghiên cứu này.

2.2. Đặc điểm của các giftshop trong khu vực làng đại học :
Theo như quan sát trên địa bàn khu vực làng đại học, chủ yếu ở xung quanh các
trường ĐH KHTN, ĐH KHXH_NV, ĐH Bách Khoa, Khoa Kinh Tế… Một thực
trạng có thể thấy rõ nét đó là số lượng các cửa hàng giftshop chỉ đếm được trên
đầu ngón tay. Thống kê cho thấy có khoảng 3 giftshop ở khu vực này như: OHT,
5+ và Si shop.
Các cửa hàng tập trung chủ yếu ở gần các cổng trường, là nơi sinh viên qua lại rất
đông và thường xuyên.

Một điều đáng buồn là khi đi khảo sát về thực trạng thì để tìm được các cửa hàng
này là điều khơng dễ dàng. Một phần vì số lượng của nó q ít một phần vì vị trí
của nó. Xen giữa hai cửa hiệu to lớn đẹp đẽ là một giftshop nhỏ bé mà không ai
biết đến, nếu chỉ chạy xe dọc các con đường thì khó mà phát hiện ra nó. Và một
thực trạng nữa đó là hầu như có rất ít sinh viên hoặc thậm chí là khơng có bóng
dáng sinh viên nào xuất hiện ở đó, câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao?
Cùng với sự phát triển kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đang ngày một phát triển,
đời sống nhân dân được cải thiện, nâng cao rất nhiều, do đó đời sống sinh viên
thời nay cũng được cải thiện đáng kể và nhu cầu của sinh viên ngày một phong
phú và đa dạng. Giftshop khơng cịn là thứ xa xỉ mà trở nên thông dụng trong đời
sống sinh viên, nó đã được sinh viên lựa chọn để mua những món quà làm đẹp cho
bản thân cũng như tặng cho bạn bè. Vậy mà nơi đây lại có những cửa hiệu khơng
một bóng người Nhìn vào đó mới thấy rõ được thực trạng việc đầu tư cơ sở hạ
tầng cho cửa hàng khơng được quan tâm. Nó được dựng lên như thể làm chỗ chứa
hàng hóa mà thơi, màu sắc của các giftshop khơng có gì đáng chú ý,nổi bật,khơng
quảng cáo hoặc có thì cũng rất sơ sài khơng một chút hấp dẫn, thậm chí thua xa
những qn cơm qn phở bên cạnh. Chính vì thế mà để tìm được nó thật khó
khăn
Quy mơ nhỏ chật hẹp, khơng gian nhỏ bé lộn xộn khơng có chút hấp dẫn chưa nói
đến chủng loại sản phẩm. Nhìn từ ngồi vào là cả một mớ lộn xộn cũng khơng
hiểu trong đó có những gì và nó như thế nào. Hình thức cịn như vậy nói gì dến
chất lượng, liệu có ai muốn bước chân vào một nơi nhỏ bé ,chật chội, lộn xộn, tối
tăm để tìm thứ mình muốn hay khơng ?
6


Do diện tích cửa hàng nhỏ nên khơng gian và cách bố trí ở đó cũng khơng theo
một trật tự nào, chủ yếu là trống chỗ nào thì sắp xếp vào chỗ đó. Hầu hết các sản
phẩm ở các giftshop gần như là giống nhau về mẫu mã, số lượng sản phẩm cũng ít
và số chủng loại cũng khơng được phong phú

Một điều nữa đó là đối tượng mà các giftshop này chú ý chỉ là sinh viên nữ do đó
sản phẩm ở đây cũng chỉ tồn phục vụ phái nữ.
Đó mới chỉ là vài nhận định sơ bộ của nhóm chúng tơi khi tiến hành đi khảo sát
các giftshop trong địa bàn. Để kiểm nghiệm những nhận xét này, chúng tôi đã tiến
hành cuộc điều tra chi tiết hơn và thu được khá nhiều kết quả.

CHƯƠNG BA : PHÂN TÍCH MẪU ĐIỀU TRA VÀ KẾT QUẢ
3.1. Miêu tả và nhận xét sơ lược :
3.1.1.Mô tả mẫu điều tra :
Mẫu điều tra gồm 80 quan sát, là sinh viên các trường thành viên của ĐHQG.
TPHCM và có cả sinh viên các trường khác nhưng đều đang sinh sống trong khu
vực làng Đại học Thủ Đức. Trong đó có :
- ĐH Khoa Học Tự Nhiên : 9
- ĐH Bách Khoa : 4
- ĐH Quốc Tế : 6
- ĐH KHXH&NV : 28
- Khoa Kinh Tế-Luật : 22
- ĐH Công Nghệ Thông Tin : 8
- ĐH Nông Lâm : 2
- ĐH Kiến Trúc : 1
Trong q trình thu thập dữ liệu, nhóm chúng tôi thực hiện lấy mẫu theo phương
pháp thuận tiện .

3.1.2. Giới tính :
Mẫu điều tra gồm 22 nam (27,5%) và 58 nữ (72,5%).

3.1.3. Trình độ :
Trình độ đại học của mẫu điều tra được thể hiện như sau :

Sinh viên năm 1

Sinh viên năm 2
Sinh viên năm 3
Sinh viên năm 4

Số lượng
20
38
13
9

Tỉ lệ (%)
25
47.5
16.2
11.2

7


3.1.4. Về nơi các cá nhân trong mẫu thường tìm đến mua quà :
Qua khảo sát mẫu gồm 80 người, nhóm chúng tơi thu được kết quả như sau :
Nơi thường mua quà
Nhà sách
Giftshop
Chợ
Khác
Tổng

Số lượng
30

22
14
14
80

Tỉ lệ (%)
37.5
27.5
17.5
17.5
100

* Nhận xét:
- Phần lớn các cá nhân trong mẫu đều là nữ ( 72.5%) là những người thường có
thói quen lựa chọn kĩ càng mỗi khi muốn mua 1 món quà , đồng thời cũng là
những người có sở thích đi dạo quanh các nhà sách, giftshop… nên sẽ đưa ra
những nhận định đúng đắn hơn là các bạn nam vốn khơng thích bỏ quá nhiều thời
gian cho quà tặng.
- Phần lớn các cá nhân trong mẫu là sinh viên năm nhất và năm hai. Điều này cũng
hợp lý, vì các bạn sinh viên năm 2 có thể coi là đã thơng thuộc địa bàn khu vực
làng Đại học và vẫn còn chưa bị bó buộc thời gian quá nhiều bởi đề tài, báo cáo,
thực tập nên có thể dành nhiều thời gian hơn cho việc lê la quanh các giftshop, từ
đó có những ý kiến xác đáng hơn giúp ích cho đề tài của chúng tôi.
- Qua mẫu điều tra chúng ta nhận thấy mức độ thường xuyên lui tới các địa điểm
mua q của các bạn sinh viên khơng có sự chênh lệch nhiều.Song nhà sách và các
giftshop vẫn là nơi được tới nhiều nhất.Nhà sách chiếm 37.5%, giftshop
27.5%,chợ 17.5%,khác 17.5%.Nhà sách tuy không phải là nơi chuyên bán đồ và
quà lưu niệm ,nhưng có lẽ giá cả ở đây khá hợp lí phù hợp với túi tiền của các bạn
sinh viên và chất lượng cũng được đảm bảo vì vậy được các bạn tin cậy.Còn đối
với các giftshop-đây là nơi chuyên về quà tặng với nhiều chủng loại quà khá

đẹp,lại có đội ngũ nhân viên có khả năng tư vấn chọn quà nhưng lại không phổ
biến bằng ở nhà sách. Có thể có nhiều ngun nhân mà chúng tơi sẽ đưa ra ở phần
sau.Cịn về chợ thì do khơng có địa điểm bán cố định, hơn nữa chất lượng cũng
không tốt lắm nên ít được coi trọng.

8


3.2. Phân tích về các giftshop trong khu vực :
3.2.1. Về mức độ lui tới các giftshop trong khu vực :
Mức độ
Chưa bao giờ
Rất ít khi
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Tổng

Số lượng
10
26
42
2
80

Tỉ lệ (%)
12.5
32.5
52.5
2.5
100


Mức độ thỉnh thoảng lui tới chiếm tỉ lệ khá cao chiếm 52.5%,tiếp theo là rất ít khi
chiếm 32.5% nhưng vẫn còn một tỉ lệ 12.5% là chưa bao giờ đến các giftshop ở
khu vực làng đại học Thủ Đức.Chứng tỏ là các giftshop chưa gây được ấn tượng
với sinh viên.Thơng thường khi người ta cảm thấy thích một nơi nào đó thì dù là
khơng có mục đích gì người ta vẫn hay đến.Ví dụ như một nhà sách có nhiều loại
sách hay thì dù khơng phải đến mua sách thì một số người vẫn thường xuyên ghé
vào để được đọc cuốn sách mà mình u thích.Một giftshop cũng vậy,ở đó có
nhiều đồ đẹp thì khơng có mục đích mua đồ nhưng vẫn muốn đến để ngắm chờ có
dịp sẽ tới mua.Điều này cũng thể hiện mức độ hài lòng đối với loại hình kinh
doanh giftshop của các bạn sinh viên.

3.2.2. Về mức độ hài lòng các mặt của các giftshop trong khu vực :
Nhìn chung, những cá nhân trong mẫu điều tra đánh giá các mặt của giftshop trong
khu vực là ở mức độ “bình thường”. Tuy nhiên, về mặt giá cả thì có nhiều người
đánh giá ở mức độ “hồn tồn khơng hài lịng” hơn các mặt cịn lại của giftshop
(16.2%). Trong khi đó, hình thức trang trí của các shop lại được đánh giá ở mức
độ “hoàn tồn hài lịng” nhiều hơn các mặt cịn lại (3.8%)

3.2.3. Về mức độ ảnh hưởng của các chương trình khuyến mãi của
giftshop trong khu vực:
Qua bảng khảo sát, chúng tôi thu được kết quả về mức độ ảnh hưởng của các
chương trình khuyến mãi ở giftshop khu vực như sau :

Khơng
Tổng

Số lượng
18
62

80

Tỉ lệ (%)
22.5
77.5
100

Từ đó có thể thấy tuy các giftshop trong khu vực cũng có chú trọng tới việc áp
dụng các hình thức ưu đãi để thu hút khách hàng nhưng dường như các chương
trình ấy cịn khá nhỏ lẻ và không được nhiều người biết tới. Như vậy, phải chăng
khâu marketing ở đây đang có vấn đề?

9


3.2.4. Về các mặt cần thay đổi của giftshop khu vực :
Mặt cần thay đổi
Hình thức trang trí
Chủng loại q tặng
Chất lượng quà
Thái độ phục vụ của nhân viên
Giá cả
Khác
Tổng

Số lượng
18
26
9
5

19
3
80

Tỉ lệ (%)
22.5
32.5
11.2
6.2
23.8
3.8
100

Theo bảng thăm dò ý kiến của các bạn sinh viên về những mặt cần thay đổi ở các
giftshop thì phần lớn ý kiến cho rằng nên thay đổi :chủng loại quà tặng (32.5%)
,giá cả (23.8%),hình thức trang trí (22.5%).Đây chính là những nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ hài lòng của các sinh viên với các giftshop trong làng đại học Thủ
Đức.

3.3. Phân tích về thị hiếu với các giftshop trong tương lai ở khu
vực:
3.3.1.Về vị trí các giftshop theo mong muốn của sinh viên thể hiện
qua mẫu điều tra:
Vị trí
Gần trường
Gần KTX
Gần bến xe buýt
Khác
Tổng


Số lượng
32
35
4
9
80

Tỉ lệ (%)
40
43.8
5
11.2
100

Theo điều tra thì hai địa điểm được các bạn mong muốn nhiều nhất là kí túc xá
(43.8%),và gần trường (40%).Trong khu vực làng đại học Thủ Đức có một khu kí
túc xá của Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh quy mơ khá lớn với rất
đơng sinh viên.Nếu có một giftshop gần đây thì chắc sẽ được rất nhiều bạn ghé
thăm.Thứ nhất là không phải đi xa,có thể tranh thủ thời gian bất cứ lúc nào rảnh
rỗi,thứ hai là do gần nơi họ sống nên biết rõ địa điểm hơn.Cịn gần trường học thì
cũng khá thuận lợi bởi những lúc nghỉ trưa các bạn sinh viên thường tìm nơi mát
mẻ để nghỉ,nếu gần đó mà có một giftshop với đồ trang trí đẹp bắt mắt thì sẽ rất
thu hút các bạn.
3.3.2. Về món quà mong muốn có được trong 1 giftshop :
Số

Tỉ lệ (%)

10



Đẹp và rẻ
Đắt rẻ không quan trọng nhưng là “hàng độc”
Tìm được món q mình định mua
Cứ đến, thích gì thì mua
Khác
Tổng

lượng
38
5
26
8
3
80

47.5
6.2
32.5
10
3.8
100

Đẹp và rẻ chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 47.5%,tiếp theo là tìm được món q mình
định mua 32.5%.Điều này rất phù hợp với tâm lí người đi mua sắm,đặc biệt là sinh
viên,ai cũng muốn có hàng tốt mà chất lượng.Các nhà kinh doanh giftshop nên
chú trọng đến điều này.

3.3.3. Về hình thức trang trí giftshop :
Số lượng

Tỉ lệ (%)
Sặc sỡ, bắt mắt
5
6.2
Ấn tượng, phong cách
67
83.8
Khác
4
5
Không ý kiến
4
5
Tổng
80
100
Số người đồng tình với một giftshop ấn tượng phong cách chiếm tỉ lệ cao nhất
83.8 %.Đây cũng là một điều rất hiển nhiên bởi những cái bình thường hay bị lẫn
vào những cái khác chỉ có những cái đặc biệt thì mới thu hút được nhiều người.Bề
ngoài bao giờ cũng là cái đập vào mắt ta đầu tiên,nếu hài lịng thì người ta mới
muốn vào trong xem tiếp. Và dường như sinh viên trong khu vực đã quá chán
ngán với những giftshop trang trí sặc sỡ, lịe loẹt và chuyển hướng sang những
giftshop có cách bề ngồi ấn tượng, tạo phong cách riêng. Các giftshop cũ trong
khu vực sẽ khó khăn hơn các giftshop trong tương lai ở chỗ thay đổi trang trí bên
ngồi của mình do chi phí cũng khơng phải nhỏ, và việc thay đổi nếu khơng thành
cơng thì sẽ là một thất bại nghiêm trọng do lượng khách hàng cũ khơng quen với
cách trang trí mới sẽ chuyển hướng sang các cửa hàng khác. Như vậy, các giftshop
trong tương lai nên chú trọng tới việc xây dựng hình tượng một cửa hàng có xì tai
riêng trước khi bắt tay xây dựng hay thuê mặt bằng nhằm tránh việc phải thay đổi
hình tượng sau này.


11


3.3.4. Về trang trí, bày biện hàng hóa trong shop:

Từ biểu đồ trên có thể thấy phần lớn các bạn sinh viên mong muốn hàng hóa trong
giftshop được xếp gọn gàng và phân thành từng loại riêng biệt. Điều này thì các
giftshop trong khu vực vẫn chưa làm tốt, qua khảo sát sơ bộ của chúng tơi trên địa
bàn thì do khơng gian nhỏ nên hàng hóa trong các shop ở đây được bày gần như là
la liệt, khơng có khu vực tách biệt riêng cho từng loại hàng hóa. Điều này sẽ gây
khó khăn cho khách hàng trong việc lựa chọn hàng hóa cũng như làm cho cửa
hàng trơng có vẻ lộn xộn và gây cảm giác ngột ngạt, khó chịu cho cả người bán
lẫn người mua. Như vậy, các giftshop trong tương lai cần rút kình nghiệm để thu
hút được lượng khách hàng tiềm năng trong khu vực.

12


3.3.5. Về hình thức ưu đãi được ưa thích của các giftshop mới mở :

Qua khảo sát, với kết quả như trên, chúng ta có thể thấy hình thức ưu đãi được các
bạn sinh viên ưa thích nhiều nhất là khuyến mãi như mua 2 tặng 1 hoặc tặng kèm
sản phẩm mới khi mua hàng (40%), đồng thời hình thức ưu đãi khác cũng được
các bạn ưa thích là giảm giá (31.2%). Đây cũng là một gợi ý cho các giftshop
trong tương lai nếu muốn thu hút khách hàng biết tới giftshop mình trong những
ngày đầu.

3.4. Kiểm định và hồi quy tuyến tính :
3.4.1. Kiểm định Chi-Square về mối liên hệ giữa mức độ hài lòng

các mặt của giftshop và mức độ thường xuyên lui tới các giftshop
trong khu vực :
Để kiểm định giả thiết này, nhóm chúng tơi tiến hành đặt giả thuyết như sau :
H0 : mức độ hài lịng khơng có liên hệ với mức độ lui tới các giftshop
( Mức độ lui tới giftshop không chịu ảnh hưởng bởi mức độ hài lòng các mặt trong
giftshop khu vực )
Chúng tôi tiến hành kiểm định Chi-Square và thu được kết quả như sau :
13


Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2Value

df

sided)

56.048a

Likelihood Ratio
Linear-by-Linear Association

57

.511

41.891

Pearson Chi-Square


57

.933

3.622

1

.057

N of Valid Cases

71

a. 78 cells (97.5%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is .01.

Chúng tôi tiến hành tra bảng Chi-Square tìm giá trị giới hạn ở bậc tự do 57 và
mức ý nghĩa 0.05 thì thấy giá trị tìm được lớn hơn giá trị tính được trong bảng trên
là 56.048
Theo tiêu chuẩn quyết định, nhóm chúng tơi chấp nhân giả thuyết H0 và kết luận
rằng mức độ thường xuyên lui tới các giftshop không chịu ảnh hưởng bởi mức độ
hài lòng các mặt trong giftshop.

3.4.2. Kiểm định Anova giả thiết về sự khác biệt trong việc ưa thích
các chương trình ưu đãi của giftshop mới mở giữa nam và nữ:
Chúng tơi tiến hành đặt giả thiết như sau:
H0: có sự khác biệt trong việc ưa thích các chương trình ưu đãi giữa nam và nữ
H1: khơng có sự khác biệt trong việc ưa thích các chương trình ưu đãi giữa nam và
nữ

Chúng tơi sử dụng phân tích Anova để kiểm định giả thiết này. Sau khi tiến hành
chạy trên SPSS, chúng tôi thu được kết quả sau:
Test of Homogeneity of Variances
theo ban, giftshop moi mo can lam gi de thu hut khach
hang
Levene Statistic
1.635

df1

df2
1

Sig.
78

.205

14


ANOVA
theo ban, giftshop moi mo can lam gi de thu hut khach hang
Sum of Squares
Between Groups

Df

Mean Square


F

.060

1

.060

Within Groups

89.428

78

1.147

Total

89.487

Sig.
.052

.820

79

NX : Có thể thấy ở đây, SS giữa các nhóm là 0,060 là khá nhỏ nên từ đó ta có thể
kết luận rằng bác bỏ H0. Nghĩa là, khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự
ưa thích các chương trình khuyến mãi giữa nam và nữ.


3.4.3. Tìm hệ số tương quan đơn r :
Chúng tôi đặt giả thiết về mối liên hệ giữa số tiền sinh viên được chu cấp và số
tiền trung bình họ bỏ ra mua một món q như sau :
H0 : p=0 ( khơng có mối liên hệ giữa hai biến)
Để kiểm định điều này, nhóm chúng tơi đặt ra một số giả định về phân phối chung
của cả hai biến. Giả định ở đây là các mẫu ngẫu nhiên độc lập được lấy ra từ một
tổng thể trong đó cả hai biến đều có phân phối chuẩn.
Chúng tơi tiến hành chạy dữ liệu trên phần mềm SPSS và thu được kết quả như
sau :
Correlations
ban duoc gia
dinh chu cap bao trung binh ban bo
nhieu tien trong
thang
ban duoc gia dinh chu cap
bao nhieu tien trong thang

Pearson Correlation

cho 1 mon qua
1

Sig. (2-tailed)
N

trung binh ban bo bao nhieu Pearson Correlation
tien cho 1 mon qua

bao nhieu tien


Sig. (2-tailed)
N

.853**
.000

80

80

.853**

1

.000
80

80

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Từ bảng trên ta có thể thấy hệ số tương quan giữa số tiền sinh viên được gia đình
chu cấp là 1 và giữa số tiền được chu cấp với số tiền trung bình họ bỏ ra mua 1

15


món quà là 0.853. Giá trị này cho thấy rằng giữa số tiền được chu cấp với số tiền
trung bình bỏ ra mua quà có mối liên hệ thuận khá chặt chẽ .

Đồng thời cũng từ bảng trên ta cũng thấy khả năng để hệ số tương quan tính được
từ mẫu là 0.853 trong khi trên thực tế khơng có mối liên hệ nào giữa hai biến đã
cho là 0.000 nhỏ hơn 0.01. Như vậy, nếu ta sử dụng mức ý nghĩa 1% thì giả thiết
hệ số tương quan của tổng thể bằng 0 bị bác bỏ.

3.4.4. Hồi quy tuyến tính về mối liên hệ giữa số tiền được chu cấp
hàng tháng với số tiền trung bình bỏ ra để mua quà :
Chúng tôi sử dụng SPSS để chạy nhằm tìm ra và xây dựng mơ hình hồi quy tuyến
tính đơn biến mô tả mối quan hệ giữa số tiền sinh viên được chu cấp là biến độc
lập với số tiền trung bình họ bỏ ra cho mơt món q là biến phụ thuộc.
Sau khi tiến hành chạy trên SPSS, chúng tôi thu được kết quả sau :
Model Summaryb
Adjusted R
Model

R
.834a

1

R Square

Std. Error of the

Square

Estimate

.695


.691

.25636

a. Predictors: (Constant), trung binh ban bo bao nhieu tien cho 1 mon
qua
b. Dependent Variable: ban duoc gia dinh chu cap bao nhieu tien trong
thang

ANOVAb
Model
1

Sum of Squares
Regression
Residual
Total

df

Mean Square

11.668

1

11.668

5.126


78

177.537

Sig.
.000a

.066

16.794

F

79

a. Predictors: (Constant), trung binh ban bo bao nhieu tien cho 1 mon qua
b. Dependent Variable: ban duoc gia dinh chu cap bao nhieu tien trong thang

16


Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients

Model

B
1


(Constant)

Std. Error
.527

trung binh ban bo bao nhieu
tien cho 1 mon qua

Coefficients

Sig.

Beta

.080

.025

t

.002

6.584
.834

.000

13.324

.000


a. Dependent Variable: ban duoc gia dinh chu cap bao nhieu tien trong thang

Bảng số liệu trên đã cho chúng ta biết hệ số hồi quy mà phương pháp OSL ước
lượng được, độ dốc và hằng số được thể hiện ở bảng B của kết quả. Từ đó nhóm
chúng tơi đã viết được phương trình hồi quy của tổng thể như sau :
Chi phí bỏ ra mua quà = 0.527 + 0.025 * số tiền được gia đình chu cấp hàng tháng
Với mức ý nghĩa rất cao : sig= 0.000, có thể tin tưởng rằng mơ hình hồi quy này là
phù hợp. Như vậy, có nghĩa là : Nếu số tiền sinh viên được gia đình chu cấp hàng
tháng tăng lên 1 triệu đồng thì số tiền trung bình họ bỏ ra mua một món quà sẽ
tăng lên 25.527 đ.

CHƯƠNG BỐN : KẾT LUẬN
4.1. Kết luận:
Sau khi thực hiện đề tài này, nhóm chúng tơi đã đạt được những mục đích đề ra
ban đầu như:
- Tìm được đối tượng khách hàng thường xuyên của giftshop là ai? ( giới tính, thu
nhập hàng tháng, học đại học năm mấy ).
- Mức độ hài lòng của khách hàng về những giftshop hiện tại là như thế nào?
Cách trang trí, bày biện hàng hóa, các mặt hàng trong gifshop đã phù hợp với thị
hiếu khách hàng chưa?
- Biết được nhu cầu, mong muốn hiện tại của khách hàng về giftshop là gì? (mặt
hàng, giá cả, địa điểm,nhân viên, không gian bán hàng, cách bày biện, trang trí,
chương trình khuyến mãi, loại hình giftshop).
Đồng thời nhóm chúng tơi cũng đạt được một số mục đích đề ra cho bản thân các
thành viên như sau :
- Biết được tính ứng dụng của thống kê trong học tập và nghiên cứu.
- Hiểu được cách chạy chương trình thống kê SPSS cũng như ứng dụng được nó
vào đề tài.
- Các thành viên tích cực hồn thành nhiệm vụ của mình cũng như hỗ trợ lẫn nhau

để hoàn chỉnh đề tài.
17


4.2. Hạn chế của đề tài :
Tuy nhiên đề tài khơng thể tránh được thiếu sót cũng như những hạn chế sau:
-Đề tài có nội dung nghiên cứu “nhu cầu của sinh viên đối với giftshop” với phạm
vi nghiên cứu là sinh viên làng ĐHQG nhưng đối tượng được khảo sát lại chủ yếu
là SV ĐHKHXH&NV, SV KKT, SV KHTN nên kết quả của đề tài chưa bao quát
được hết các tình huống trong q trình phân tích tổng quan cũng như lấy mẫu. Do
thời gian còn hạn chế nên chúng tôi chưa thể tiến hành lấy mẫu xác suất để đề tài
có tính chính xác hơn.
-Về phần lý thuyết và thiết kế bảng câu hỏi thì do thơng tin tham khảo cịn ít nên
cịn nhiều thiếu sót, chưa thật sâu và đúng trọng tâm nghiên cứu. Khi nghiên cứu
nên tìm thêm nhiều tài liệu ,nhiều đề tài mẫu trong và ngoài nước để làm thật chi
tiết hơn .
-Nội dung dữ liệu thu thập của đề tài chỉ mới đáp ứng cho mục đích nghiên cứu
chứ chưa có sự so sánh giữa chất lượng giftshop với các nơi khác cũng như nhu
cầu khác nhau cụ thể của sv từng trường.
Những hạn chế trên hi vọng sẽ gợi mở cho những hướng nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, nhà xuât bản Thống Kê.
- Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2007), Thống kê ứng dụ ng trong
kinh
tế xã hội, nhà xuất bản Thống Kê.

BẢNG CÂU HỎI
Xin chào anh/chị, chúng tơi là nhóm sinh viên Khoa Kinh tế đang thực hiện đề

tài khảo sát về thị hiếu của sinh viên trong khu vực làng Đại học Thủ Đức với loại
hình kinh doanh giftshop (shop quà tặng). Vì vậy xin anh/chị cho phép chúng tơi
được hỏi anh/chị vài câu hỏi phục vụ cho cuộc nghiên cứu như sau:
1. Bạn là sinh viên năm : ……….
Trường :………
.
2. Giới tính:
1. Nam
3. Bạn thường tìm mua q ở đâu ?
1. Nhà sách
2. Giftshop

2. Nữ

3. Chợ

4. Khác

4. Bạn có thường đến các giftshop trong khu vực làng Đại học không ?
18


1. Chưa bao giờ
2. Rất ít khi
3. Thỉnh thoảng
4. Thường xuyên
5. Mức độ hài lòng của bạn về các mặt của các giftshop trong khu vực làng Đại
học:
Khơng hài lịng
Hình thức trang trí, bày biện

1
2
Chủng loại quà tặng
1
2
Chất lượng quà
1
2
Thái độ phục vụ của nhân viên
1
2
Giá cả
1
2

3
3
3
3
3

4
4
4
4
4

5
5
5

5
5

Rất hài lòng
6
7
6
7
6
7
6
7
6
7

6. Theo bạn, giftshop trong khu vực nên thay đổi, cải tiến những mặt gì để thu hút
nhiều người đến và mua ?
1. Hình thức trang trí, bày biện.
2. Chủng loại q tặng.
3. Chất lượng quà.
4. Thái độ phục vụ của nhân viên.
5. Giá cả.
6. Khác (……………………………………)
7. Bạn có nghe/biết tới chương trình khuyến mãi/ giảm giá nào trong vịng 1 năm
trở lại đây của các giftshop trong khu vực khơng?
1. Có
2. Khơng
8. Bạn mong muốn có được món q như thế nào ở một giftshop ?
1. Đẹp và rẻ.
2. Đắt rẻ khơng quan trọng nhưng là hàng độc.

3. Tìm được món q mình định mua.
4. Cứ đến, thích gì thì mua.
5. Khác (………………………………………)
9. Nếu có giftshop mới mở trong khu vực thì bạn mong muốn nó ở đâu?
1. Gần trường.
2. Gần KTX.
3. Gần bến xe buýt.
4. Khác (……………………………..)
10. Theo bạn mong muốn, một giftshop cần được trang trí như thế nào?
1. Sặc sỡ, bắt mắt.
19


2. Ấn tượng, phong cách.
3. Khác (…………………………………………….)
4. Không ý kiến.
11. Bạn thích một giftshop được bày biện, bố trí hàng hóa như thế nào?
1. Hàng hóa để ở mọi nơi, khơng cần theo trật tự
2. Hàng hóa được xếp gọn gàng với các mặt hàng để lẫn vào nhau.
3. Hàng hóa được xếp gọn gàng và phân thành từng loại riêng biệt.
4. Khác (………………………………………………)
12. Theo bạn, giftshop mới mở cần làm gì để thu hút khách hàng?
1. Giảm giá.
2. Khuyến mãi (mua 2 tặng 1 hoặc tặng kèm sản phẩm mới khi mua
hàng…)
3. Tặng kèm phiếu giảm giá ăn, uống.
4. Khác (……………………………………………..)
13. Bạn thích loại hình giftshop nào?
1. Phong phú, nhiều chủng loại.
2. Chỉ bán tập trung một số mặt hàng nhất định.

3.Khác (……………………………………………….)
14. Bạn mong muốn nhân viên trong giftshop như thế nào ?
1. Cởi mở, rất tận tình tư vấn từng mặt hàng cặn kẽ.
2. Hòa nhã nhưng không tư vấn nhiều.
3. Khác (……………………………………………..)
15. Trong tháng bạn được chu cấp khoảng bao nhiêu tiền :…………….
16. Số tiền trung bình mà bạn bỏ ra để mua 1 món q :……………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị 

---oOo---

20


21



×