Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình - Bệnh học thủy sản - chương 9 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.9 KB, 5 trang )

Bệnh học thuỷ sản
CHƯƠNG IX: BỆNH VIRUS
Bệnh virus xuất hiện nhiều và gây thiệt hại nghiêm trọng cho nghề nuôi tôm ở
Châu Á là bệnh đầu vàng và bệnh đốm trắng. Năm 1986, bệnh đầu vàng đã gây thiệt
hại lớn cho nghề nuôi tôm ở Đài loan, Indonesia, Malaysia và Philippines. Năm 1990
bệnh đầu vàng xuất hiện ở Thái lan và bộc phát mạnh vào năm 1995 gây tổn thất cho
nghề nuôi tôm gần 40 triệu USD. Bệnh đốm trắng xuất hiện đầu tiên ở Trung Quốc và
Nhật B
ản vào năm 1992, 1993. Cho đến nay bệnh này được xem là bệnh nguy hiểm
nhất, gây hậu quả nghiêm trọng đến nghề nuôi tôm ở Châu Á.
Mỗi loài virus thường gây bệnh cho ít nhất một loài, thường là vài loài tôm
nuôi, và mức độ nhiễm bệnh cũng khác nhau tùy loài vật chủ. Mầm bệnh virus có thể
tồn tại dưới dạng thể ẩn trong tất cả các giai đoạn phát triển của vật chủ tuy nhiên
chúng chỉ gây bệnh và gây chết vật ch
ủ ở điều kiện thuận lợi. Mầm bệnh virus có thể
lây lan từ loài này sang một vài loài khác và có liên quan trực tiếp đến các điều kiện
gây sốc như mật độ cao, sự biến đổi đột ngột về nhiệt độ hay độ mặn. Nhập và chuyển
giống từ nơi này đến nơi khác cũng là một trong những nguyên nhân lây truyền bệnh.
Hiện nay chưa có cách trị bệnh virus hiệ
u quả nên việc áp dụng các biện pháp phòng
bệnh như chọn tôm giống sạch bệnh, xử lý nước cấp và nước thải trong quá trình nuôi
và quản lý tốt môi trường nuôi là rất cần thiết.
I. Bệnh MBV
Tác nhân gây bệnh
Monodon Baculovirus (gọi tắt là MBV), là virus có dạng hình
que, kích thước 75 x 300 nm, cấu trúc acid nhân chuỗi đôi
ADN. MBV ký sinh ở tế bào biểu mô hình ống của gan tụy và
trước ruột giữa.
Phân bố
Đài loan, Philipinnes, Malaysia, Singapore, Indonesia, Thái
Lan, Việt Nam


Loài nhiễm bệ
nh
Tôm sú, tôm thẻ và tép bạc
Giai đoạn nhiễm bệnh
Tất cả các giai đoạn phát triển của tôm từ Zoea 2. Nhưng biểu
hiện chủ yếu từ giai đoạn giống
Dấu hiệu bệnh

144
Bệnh học thuỷ sản
Cơ thể tôm bị nhiễm bệnh có màu xanh sẫm, mang có màu
đen, tôm trở nên lờ đờ. Gan tụy teo lại có màu vàng, tôm giảm
ăn nên ruột không đầy có khi rỗng, tôm chậm lớn và bị còi,
mang và vỏ có nhiều sinh vật bám. Tôm chết dần từ 3-7 ngày
(tỉ lệ chết có thể lên đến 70-100%)
Chẩn đoán
 Quan sát các thể ẩn MBV dưới kính hiển vi quang học
bằng cách nhuộm tiêu bản tươi của những bộ phận như

gan tụy, ruột giữa và phân tôm bằng dung dịch 0.1 %
Malachite green. Các thể ẩn MBV bắt màu xanh của
phẩm nhuộm có hình cầu nằm riêng lẻ hay dính thành
chùm.
 Nhuộm bằng Hematoxilin và Eosin. Các thể ẩn sẽ có
màu đỏ thẫm đồng đều, nhân tế bào màu xanh tím, tế
bào chất có màu hồng hoặc đỏ.
 Kỹ thuật lai phân tử
 Kỹ thuật tạo phản ứng chuỗi nhờ polymerase (PCR)
Phòng bệnh
 Chọn tôm giống không nhiễ

m MBV
 Rửa trứng tôm bằng nước đã tiệt trùng bằng ozon
 Tránh gây sốc tôm, chú ý cho tôm ăn đầy đủ và quản lý
tốt môi trường nuôi
 Loại bỏ tôm bệnh
II. Bệnh đầu vàng
Tác nhân
Nidovirus có hình que, kích thước 40-45 x 150-170 nm, cấu
trúc acid nhân chuỗi đơn ARN. Virus gây bệnh đầu vàng
thường ký sinh trong tế bào chất của tế bào ngoại và trung phôi
bì ở mang, cơ quan tạo bạch cầu và hồng cầu.
Phân bố
Thái Lan, Đài loan, Philipinnes, Indonesia, Trung Quốc,
Australia, Việt Nam.
Loài nhiễm bệnh
Các loài tôm sú và tôm thẻ
Giai đoạn nhiễm bệnh

145
Bệnh học thuỷ sản
Từ giai đoạn giống nhất là khoảng 50-70 ngày sau khi thả
giống.
Dấu hiệu bệnh
Tôm ăn nhiều một cách khác thường và tăng trưởng nhanh
trong vài ngày, sau đó ngừng ăn. Phần đầu ngực có màu vàng
do gan tụy chuyển màu vàng và sưng. Sau 1-2 ngày, tôm bắt
đầu lờ đờ trên mặt nước và ven bờ rồi chết với mức độ tăng
dần. Tỉ lệ tôm chết có thể lên đến 100% trong vòng 3-5 ngày
sau khi bệnh bộ
c phát. Bệnh thường kết hợp với hiện tượng tảo

nở hoa, nền đáy ao nuôi xấu, mật độ nuôi cao hoặc do ảnh
hưởng của thuốc trừ sâu.
Chẩn đoán
 Dựa trên dấu hiệu bệnh
 Quan sát mẫu máu nhuộm bằng thuốc nhuộm Giêm sa
dưới kinh hiển vi
 Nhuộm bằng Hematoxylin và Eosin
 Kỹ thuật lai phân tử
 Kỹ thuật tạo phản ứng chu
ổi nhờ polymerase (PCR)
Phòng bệnh
 Chọn tôm giống tốt và không nhiễm bệnh đầu vàng
 Loại bỏ tôm bệnh
 Tẩy trùng ao ương nuôi và kênh cấp thoát nước thật triệt
để trước khi nuôi
 Xử lý nước kỹ trước khi nuôi bằng chlorine 25 ppm. Hạn
chế thay nước trong khi nuôi và xử lý nước thải bằng
chlorine.
III. Bệnh đốm trắng
Tác nhân
Virus hình trứng, có màng bao, các virion có đuôi (~ 130 x 280 nm).
Nuclocapsit xoắn ốc (~ 65 x 330 nm), Hệ gen là ADN sợi xoắn kép
dạng vòng lớn (~305 kbp). Hai loại protein màng bao là VP28 và
VP 29 và 3 loại nucleocapsit protein là VP15, VP24 và VP 26. Họ
mới là Nemaviridae và giống mới là Whispovirus. Virus gây bệnh
đốm trắng có khả năng gây bệnh ở nhiều loài giáp xác và làm tổn
thương nhiều loại tế bào trong cơ thể của ký chủ trong đó có cả cơ
quan sinh dục.

146

Bệnh học thuỷ sản
Phân bố
Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Indonesia, Philipin, Đài Loan,
Việt Nam.
Loài nhiễm bệnh
Các loài tôm, cua biển
Giai đoạn nhiễm
Các giai đoạn từ mysis đến tôm bố mẹ. Đặc biệt, tôm từ 4-15g/con
rất mẫn cảm với bệnh đốm trắng.
Dấu hiệu bệnh
Tôm có nhiều đốm trắng khoảng 0,5 - 3mm xuất hiện bên trong vỏ,
nhất là vỏ đầu ngực và đốt b
ụng thứ 5 và 6 sau đó lan ra khắp cơ thể
tôm. Tôm bị nhiễm bệnh bơi lờ đờ, nổi lên mặt hay bám vào bờ ao.
Phụ bộ bị gãy hoặc mất. Tôm giảm ăn. Virus gây bệnh đốm trắng
thường bộc phát thành dịch.
Chẩn đoán
 Dựa vào dấu hiệu bệnh
 Nhuộm mẫu biểu mô hay cơ dưới vỏ, mang, dạ dày bằng thuốc
nhuộm Giêmsa, phát hiện nhữ
ng tế bào rỗng.
 Nhuộm các bộ phận biểu mô, tuyến râu, cơ quan tạo bạch cầu
hay tim bằng thuốc nhuộm Hematoxilin và Eosin.
 Kỹ thuật lai phân tử
 Kỹ thuật tạo phản ứng chuổi nhờ polymerase (PCR)
Phòng bệnh
 Chọn tôm giống tốt và không nhiễm bệnh đốm trắng
 Loại bỏ tôm bệnh
 Tẩy trùng ao ương nuôi và kênh cấp thoát nước thật triệt để
 X

ử lý nước kỹ trước khi nuôi bằng chlorine 25 ppm. Hạn chế
thay nước trong khi nuôi và xử lý nước thải bằng chlorine.





147
Bệnh học thuỷ sản
















(Trích Quản lý sức khỏe ao nuôi tôm, 2002 và Lightner, 1996)
Hình 9.1 Bệnh vi rút trên tôm

Tài liệu tham khảo


7. Lightner, D.V. 1996. (Ed.), A handbook of shrimp pathology and diagnostic.
Procedures for disease of cultured Penaeid shrimp. World Aquaculture
Society, Baton Rouge, LA, USA.
8. Manual of diagnostic Tests for Aquatic Animals, 2003.

9. Quản lý sức khỏe ao nuôi tôm. Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ dịch. 2002



148

×