LỜI GIỚI THIỆU
Giới Thiệu Về Đơn Vị Thực Tập
1. Đơn vị thực tập:
Công ty TNHH Tin Học An Trung
2. Địa chỉ:
99 Nguyễn khuyễn – TP Buôn Mê Thuật – Đăk Lăk.
3. Loại hình hoạt động:
Cơng ty TNHH Tin Học An Trung là một trong những cơng ty máy tính có quy
mô vừa và nhỏ. Với hơn 5 năm thành lập và hoạt động cùng một khối lượng công
việc khá lớn như: Chuyên cung cấp các sản phẩm thiết bị văn phòng, tin học,các
dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa máy tính, máy in, thay mực máy in, lắp đặt
các thiết bị và hệ thống mạng…v.v. Cho tới nay công ty đã góp một phần rất lớn
vào sự phát triển của Nghành cơng nghệ thơng tin của Đak Lak nói riêng cũng như
của cả nước nói chung.
4. Cơng việc được phân công:
Sau khi về thực tập tại công ty.Chúng em được Giám đốc Hà Thanh An đã
phân công việc, chỉ đạo sát sao và tận tình hướng dẫn, và Trưởng phịng kỹ thuật
Trần Duy Tín cùng các anh, chị kỹ thuật của công ty trong mọi công việc. Em
được phân công những công việc cụ thể, được xem các anh làm và hướng dẫn.
Được trực tiếp lắp ráp, cài đặt và sửa chữa. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính. Đổ mực
máy in và được tìm hiểu về một số bệnh của máy in, cách sửa chữa. Em thấy mình
học hỏi được nhiều điều bổ ích và quý báu.
5. Người Hướng Dẫn Thực Tập
Trực tiếp hướng dẫn:
Giám đốc: Hà Thanh An
Trưởng phịng kỹ thuật: Trần Duy Tín
Cùng các anh chị kỹ thuật trong công ty…
MỤC LỤC
Phần A : LẮP RẮP VÀ CÀI ĐẶT MÁY TÍNH
Để có thể lắp rắp và cài đặt hồn chỉnh một máy tính thì trước hết chúng ta
phải hiểu về tổng quan một máy tính, các thành phần và cấu trúc của máy vi tính,
nắm được chức năng nguyên lí hoạt động của các thành phần bên trong của máy
tính như CPU, Mainboard….. và các loại bộ nhớ, hệ thống BUS, các thiết bị Input,
Output. Để từ đó chọn lựa các thiết bị lắp rắp, thiết lập được BIOS – CMOS, và
các phần mềm ứng dụng khác. Bảo mật dữ liệu và giải quyết được các lỗi khi lắp
ráp và cài đặt.
I. Tìm Hiểu Tổng Quan Về Máy Tính
Các bộ phận nằm trong khối xử lý trung tâm
1. Bo mạch chủ (mainboard) gồm: CPU, RAM, bộ
nhớ cache, ROM có chứa chương trình BIOS, các
chip sets là các bộ điều khiển, các cổng nối I/O,
bus, và các slot mở rộng
2. Các loại ổ đĩa: Ổ đĩa mềm, Ổ đĩa cứng, Ổ CD,
DVD
3. Các mạch mở rộng: video card, network card,
card âm thanh, card modem ...
4. Nguồn và vỏ máy
Các thiết bị ngoại vi
Bàn phím
Chuột
Máy in
Máy Scan
Loa
Ổ đĩa cắm ngồi
Modem
...
Sơ đồ cấu trúc máy tính
Máy tính là một hệ thống gồm nhiều thiết bị được liên kết với nhau thông qua
một bo mạch chủ, sự liên kết này được điều khiển bởi CPU và hệ thống phần mềm
hướng dẫn, mỗi thiết bị trong hệ thống có một chức năng riêng biệt, trong đó có ba
thiết bị quan trọng nhất là CPU, Mainboard và bộ nhớ RAM.
a) CPU :
CPU ( Center Processor Unit ) - Đơn vị xử lý trung tâm : Là một linh kiện
quan trọng nhất của máy tính, được ví như bộ não của con người, tồn bộ q trình
xử lý, tính tốn và điều khiển đều được thực hiện tại đây.
CPU hoạt động hoàn toàn phụ thuộc vào các mã lệnh , mã lệnh là tín hiệu số
dạng 0,1 đã được dịch ra từ các câu lệnh lập trình, như vậy CPU sẽ khơng làm gì
cả nếu khơng có các câu lệnh hướng dẫn.
Khi ta chạy một chương trình, dữ liệu của chương trình đó được nạp lên RAM,
kết hợp với các điều khiển của người dùng, dữ liệu được cập nhật từ RAM lên
CPU để xử lý, trước tiên nó tải lên bộ nhớ Cache, CPU sẽ thao tác với dữ liệu
trong bộ nhớ Cache và kết quả xử lý cũng đưa tạm về Cache trước khi đưa xuống
RAM. Trong lúc xử lý thì thanh ghi là bộ nhớ làm việc trực tiếp với khối ALU,
ALU là khối thực hiện tồn bộ các phép tính toán logic, kết quả xử lý cũng chứa
vào thanh ghi sau đó chuyển ra bộ nhớ Cache rồi chuyển xuống bộ nhớ RAM.
Khối Điều khiển chuyên giải mã lệnh để tạo ra các lệnh điều khiển điều khiển
các quá trình hoạt động của toàn bộ hệ thống.
b) CÁC LOẠI BỘ NHỚ :
- Bộ nhớ trong :
Bộ nhớ là thành phần quan trọng thứ hai trong hệ thống máy tính, khơng có bộ
nhớ thì máy tính khơng thể hoạt động được, trong máy tính có hai loại bộ nhớ hay
dùng nhất là RAM và ROM.
Bộ RAM ( Random Access Memory - Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên ): Bộ nhớ
này lưu các chương trình phục vụ trực tiếp cho quá trình xử lý của CPU, bộ nhớ
RAM chỉ lưu trữ dữ liệu tạm thời và dữ liệu sẽ bị xoá khi mất điện.
Bộ nhớ ROM ( Read Olly Memory - Bộ nhớ chỉ đọc ): đây là bộ nhớ cố định,
dữ liệu không bị mất khi mất điện, bộ nhớ này dùng để nạp các chương trình
BIOS (Basic Input Output System - Chương trình vào ra cơ sở) đây là chương
trình phục vụ cho quá trình khởi động máy tính và chương trình quản lý cấu hình
của máy.
- Bộ nhớ ngồi:
Bộ nhớ ngồi bao gồm ổ cứng, đĩa mềm, đĩa CD, DVD, ổ cứng USB, thẻ nhớ
và các thiết bị lưu trữ khác.
c) HỆ THỐNG BUS :
Đây là tốc độ tryền dữ liệu giữa thiết bị với các Chipset. Ví dụ : Tốc độ truyền
dữ liệu giữa CPU với Chipset cầu bắc chính là tốc độ Bus của CPU, tốc độ truyền
giữa Ram với Chipset cầu bắc gọi là tốc độ Bus của Ram ( thường gọi tắt là Bus
Ram ) và tốc độ truyền giữa khe AGP với Chipset là Bus của Card Video AGP.
Đường Bus là Bus của CPU, Bus của RAM và Bus của Card AGP có vai trị
đặc biệt quan trọng đối với một Mainboard vì nó cho biết Mainboard thuộc thế hệ
nào và hỗ trợ loại CPU, loại RAM và loại Card Video nào.
d) CÁC THIẾT BỊ NHẬP XUẤT :
Thiết bị nhập Là những thiết bị nhập dữ liệu vào máy tính như bàn phím, chuột,
máy quét, máy scan...
Thiết bị xuất Là những thiết bị hiển thị và xuất dữ liệu từ máy tính. Thiết bị xuất
bao gồm màn hình, đèn chiếu, máy in...
II. LẮP RÁP MÁY TÍNH
1. Chọn thiết bị
Chọn thiết bị là việc làm cần thiết khi lắp một bộ máy vi tính, nếu thiết bị chọn
khơng đúng cách có thể làm cho máy chạy khơng ổn đinh, khơng tối ưu về tốc độ
hoặc không đáp ứng được công việc .
Chọn tốc độ cần dựa trên các yếu tố
- Mục đích sử dụng máy tính.
- Tính tương thích của thiết bị.
2. Chọn thiết bị theo mục đích sử dụng
Máy tính sử dụng cho các cơng việc đồ hoạ như:
+ Vẽ thiết kế
+ Xử lý ảnh
+ Chơi Game 3D
+ Tạo phim hoạt hình.
Cần thiết phải sử dụng cấu hình
+ Chíp Pentium tốc độ từ 1,8 GHz trở lên .
+ Bộ nhớ RAM từ 512MB trở lên
+ Mainboard có Card video rời
+ Card video 8x với bộ nhớ 32MB trở lên.
+ Ổ cứng từ 40GB trở lên .
Nếu cấu hình thấp hơn thì máy sẽ chậm và khơng đảm bảo cho cơng việc, nếu
cấu hình cao hơn thì càng tốt .
Máy tính sử dụng cho các cơng việc văn phòng như:
+ Soạn thảo văn bản
+ Truy cập Internet
+ Học tập
+ Nghe nhạc, xem phim .
+ Các cơng việc khác
Có thể sử dụng cấu hình
+ Chíp Celeron
+ Bộ nhớ RAM từ 512MB trở xuống
+ Mainboard có Card video Onboard
+ Ổ cứng từ 40G trở xuống .
Với cấu hình như vậy thì ta có thể tiết kiệm được khoảng 30% chi phí so với bộ
máy cấu hình cao mà vẫn đảm bảo cho cơng việc.
Nếu cấu hình cao hơn thì càng tốt nhưng sẽ khơng cần thiết nếu điều kiện kinh
phí khơng cho phép.
3. Tính tương thích khi chọn thiết bị
Trong máy tính có 3 thiết bị có tính tương thích, ta phải chọn đồng bộ nếu
khơng có thể chúng sẽ không hoạt động hoặc không phát huy hết tác dụng, ba thiết
bị đó là :
+ Mainboard
+ CPU
+ Bộ nhớ RAM
Ba thiết bị này rằng buộc ở tốc độ Bus, ta hãy chọn theo nguyên tắc sau :
=> Chọn Mainboard trước, Main phải đáp ứng được các yêu cầu của công việc sử
dụng.
=> Chọn CPU có tốc độ Bus ( FSB ) nằm trong phạm vi Mainboard hỗ trợ .
=> Chọn RAM có tốc độ Bus > = 50% tốc độ Bus của CPU.
4. Chuẩn bị thiết bị cho một bộ máy tính
Một bộ máy tính tối thiểu cần những thiết bị sau:
*Case ( Hộp máy )
Case là vỏ máy, hãy chọn case sao cho đảm bảo được độ thoáng mát cho
máy, bộ nguồn thường đi theo case hoặc bán rời, ta nên dùng nguồn có cơng suất
> = 350W.
Nguồn điện: là nơi chuyển điện từ ngoài vào trong máy. Nguồn điện là thiết
bị quan trọng trong việc giữ cho điện áp ổn định, giúp các thiết bị trong case được
an tồn khi có sự cố. Nguồn điện có cơng suất lớn phù hợp với những máy gắn
nhiều thiết bị tiêu tốn điện năng như quạt làm mát bằng nước, ổ cứng có tốc độ
quay cao, ổ DVD nhiều chức năng..
*Mainboard
Mainboard là thiết bị quan trọng nhất mà ta cần quan tâm, Mainboard nó quyết
định trực tiếp đến tốc độ và độ bền của máy, nên chọn mainboard của các hãng uy
tín như Intel, Gigaby, Asus, và một số hãng khác và có sử dụng chipset của Intel
Khi chọn Mainboard cần quan tâm đến Socket và FSB của CPU và Bus của
Ram
* CPU
Phải chọn CPU thích hợp với Mainboard mà ta đã chọn và CPU đó phải có tốc
độ đảm bảo với yêu cầu công việc của khách hàng.
* RAM
Ta phải chọn RAM có dung lượng đảm bảo cho yêu cầu cơng việc của khách
hàng, cịn tốc độ Bus thì phụ thuộc vào Bus của CPU
* Card Video ( Nếu Mainboard chưa có )
Card Video rời, dung lượng RAM trên Card video càng lớn thì cho phép ta xử
lý được các bức ảnh đẹp hơn và khi chơi Game ảnh khơng bị giật, cịn tốc độ bao
nhiêu "x" của Card phải phụ thuộc vào Mainboard.
* Ổ cứng HDD
Ta có thể mua ổ cứng từ 10GB trở lên là máy đã có thể chạy bình thường với Win
XP, tuy nhiên ta nên chọn dung lượng ổ gấp 2 lần dung lượng sẽ sử dụng là tốt
nhất, không nên dùng ổ quá lớn trong khi dung lượng sử dụng quá ít.
* Keyboard
Ta có thể chọ một bàn phím bất kỳ theo sở thích.
* Mouse
Ta có thể chọ một con chuột bất kỳ theo sở thích.
Và bộ máy tính đầy đủ cần bổ xung các thiết bị sau :
* Ổ đĩa CD Rom
Ta có thể lắp hay khơng lắp ổ CD Rom đều được, nhưng khi muốn cài đặt phần
mềm ta phải cần đến nó, có thể dùng ổ CD Rom cũ hay mới đều được mà khơng
ảnh hưởng đến độ tương thích của máy.
* Card âm thanh ( Nếu Mainboard chưa có )
Nếu Mainboard ta chọn mà khơng có Card sound on board thì sẽ khơng nghe
được nhạc, để có thể nghe nhạc ta cần lắp thêm Card sound rời.
* Speaker (Loa)
Ta có thể mua một bộ loa bất kỳ tùy theo sở thích miễn là loa đó có bộ khuếch đại
cơng suất âm tần ở trong.
* Card mạng ( Nếu Mainboard chưa có )
Khi có nhu cầu nối mạng LAN hay mạng Internet thì cần phải lắp Card net nếu
như Mainboard chưa có Card on board.
III. Q TRÍNH LẮP RÁP
+ Các cơng cụ cần thiết: Tua vít, các bộ phận cần thiết…... Thứ đầu tiên cần
phải thực hiện là bắt đầu gỡ bỏ một cách cẩn thận những thành phần mà chúng ta
vừa chọn về, đặc biệt là bộ vi xử lý.
+ Lắp ráp bộ vi xử lý vào bo mạch chủ trước khi đặt bo mạch chủ vào trong
case, điều đó sẽ làm cho thao tác dễ dàng hơn và quá trình thao tác cũng nhanh
hơn trong trường hợp ta thực hiện lắp đặt bo mạch chủ trước. Mở các chốt trên
socket của bộ vi xử lý cần phải tháo được phần plastic mỏng để bảo vệ các chân
cắm. Lưu ý rằng các hướng dẫn sử dụng cho các bộ vi xử lý của Intel có thể
khơng giống nhau.
Sau đó cài đặt một cách cẩn thận bộ vi xử lý vào, cần phải bảo đảm giống đúng
các chốt giữ. Đóng khóa chốt một cách cẩn thận sau khi cắm xong CPU. Cho đến
lúc này vẫn cần phải đợi để gắn quạt cho tới khi bo mạch chủ được đặt an tồn
vào đúng vị trí của nó.
Sau đó dùng tua vít bắt chặt bo mạch chủ vào case.
Bước tiếp theo ta cần phải cắm các đầu cáp … một số bo mạch chủ có cáp nguồn
bốn chân cần phải được cắm gần bộ vi xử lý. Ta nên cắm cáp trước khi lắp quạt
cho bộ vi xử lý để dễ thao tác hơn.
Lúc này chúng ta có thể lắp quạt bộ vi xử lý vào.
Tiếp đến ta cần kết nối các dây của bo mạch chủ với các dây dẫn đến các nút
cấp nguồn và các nút khởi động lại. Cách thức thực hiện và vị trí sẽ khác nhau
nếu các bo mạch bản sử dụng khác nhau, chính vì vậy cần kiểm tra chính xác các
vị trí được ghi. Sau khi cắm xong các dây nối này, ta cần kết nối tiếp các cáp
audio, USB, và các cáp khác với case của ta, các kết nối nguồn của bo mạch chủ
trong hướng dẫn sử dụng của mỗi một loại bo mạch chủ.
Sau đó chúng ta sẽ lắp ổ CD/DVD: ổ CD/DVD điều nối với bo mạch chủ bằng
cáp IDE nguồn điện. Trong lúc lắp ổ đĩa cần chú ý đến các chân cắm của cáp
IDE.
Lúc này có thể lắp ổ đĩa cứng vào case. Ta nên lắp làm sao để quạt của case có
thể làm mát được ổ cứng. Có thể kết nối cáp SATA hoặc IDE trước khi lắp ổ
cứng cũng được nhưng cần phải bảo đảm bắt chặt bốn. Cũng như ổ CD/DVD ổ
cứng cũng vậy chúng ta cần chú ý đến các chân cắm tránh tình trạng chân khơng
khớp mà ta vẫn cố tình cắm dẫn đến gãy chân.
Chuyển sang cơng đoạn rắp Ram: Trước hết phải đảm bảo là đã tháo các lẩy giữa
hai đầu. Đặt Ram giũa khe slot và nhấn xuống.
Lúc này có thể lắp thêm bất cứ thành phần nào khác.
Cuối cùng chúng ta lắp vít lại cẩn thẩn sau đó bật máy khởi động lên để xem
thành quả.
IV. CÀI ĐẶT
1. Thiết Lập Bios.
Thơng thường thì nhà sản xuất đã thiết lập Bios sẵn cho chúng ta rồi.
2. Phân vùng (chia) ổ đĩa.
Hiện nay có nhiều cách chia ổ đĩa như PartitionMagic....
Tùy vào sự hiểu biết của mỗi người để sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
3. Cài Đặt Hệ Điều Hành.
Tùy vào cấu hình của máy mà cài đặt hệ điều hành sao cho hiệu quả nhất.
Đa phần các máy tính hiện nay điều sử windows xp và win 7.
4. Cài đặt Driver.
V. Giải quyết các lỗi khi lắp ráp và cài đặt
Sau khi lắp ráp một máy tính xong, có thể nó sẽ khơng chạy được. Điều đó
cũng có nghĩa là ta lắp sai, bị lỗi hoặc khơng phù hợp, vậy để tìm ra ngun
nhân đó thì ta phải tiến hành kiểm tra từng thành phần. Để cho vấn đề giải
quyết nhanh hơn, trước hết bạn phải xem tình trạng máy, cũng giống như là
bác sĩ khám sức khỏe cho ta vậy:
Vấn đề 1 : Sau khi bật cơng tắc nguồn nhưng khơng thấy tín hiệu hoạt
động:
Các triệu chứng, chẳng hạn như đèn chỉ báo công tắc nguồn không sáng lên,
quạt cho bộ nguồn không hoạt động, không nghe thấy tiếng bíp sau khi khởi động
máy và các ổ đĩa khơng chạy, v.v…Ngun nhân có thể là:
Bị ngắt nguồn: kiểm tra cáp nguồn trên bộ nguồn được nối với giắc cắm nguồn
xem nó đã khớp chặt chưa. Nếu máy có cơng tắc nguồn phụ thì phải kiểm tra xem
đã bật công tắc này chưa.
Xác lập điện áp sai: Nút chuyển mạch điện áp cung cấp điện áp
110(115)hoặc 220(230). Gạt nút này sang vị trí điện áp thích hợp với nguồn điện ở
khu vực của ta.
Ngắn mạch: Đa số các bộ nguồn và các bo hệ thống được thiết kế để tránh
tình trạng bị ngắn mạch xảy ra. Các yếu tố như hệ mạch phía sau bo hệ thống tiếp
xúc với vỏ máy, các ốc trên bo hệ thống khơng sử dụng vịng đệm cách điện hoặc
các ốc bị mắc kẹt có thể gây ra ngắn mạch.
CPU khơng được cài đặt chính xác: xem CPU đã được cài hồn toàn chưa,
đối
với
loại
Socket
phải
ấn
cần
ZIP
xuống.
Vấn đề 2 : Đèn chỉ báo nguồn trên tấm mặt sáng nhưng đèn trên
monitor khơng sáng (hoặc nó có màu cam), nguồn monitor khơng được bật
lên:
Vấn đề này có thể là cáp nguồn monitor khơng được nối với jack nguồn Cáp
tín hiệu video chưa được cắm hoặc cắm nhưng không chặt. Các chân của cáp
video monitor bị gãy hoặc bị lệch. Dây cáp bị đứt ngầm.
Vấn đề 3 : Đèn chỉ báo của tấm mặt sáng, nguồn được nối vào monitor
và không giống với bất kỳ ngun nhân kể trên. Trên màn hình khơng xuất
hiện gì (ngay cả trường hợp có tiếng bíp):
Khơng có màn hình và khơng có tiếng bip : rất có thể là do CPU chưa được
cài đặt chắc chắn.
Một tiếng bíp dài theo sau ba tiếng bíp ngắn: cạc video chưa được cài đặt
chính xác. Tháo car video ra và cài lại.
Một tiếng bíp dài (hoặc một loạt tiếng bíp): có thể do module bộ nhớ chưa
được cài đặt cẩn thận, xem kẹp ở hai bên module bộ nhớ đã ăn khớp vào ngàm
module chưa. Nếu module bộ nhớ có 72 chân, thì ta phải cài một cặp.
Vấn đề 4 : Đèn chỉ báo trên ổ đĩa mềm sáng liên tục sau khi bật cơng
tắc nguồn máy tính:
Điều này cho ta biết cáp dẹp chưa được nối, có thể hướng cài bị sai hướng.
Quay lại ngược lại đầu cáp và cài lại.
Vấn đề 5 : Máy tính bị tắt ngay sau khi nó hiển thị một số thơng điệp
trên màn hình:
Hãy tìm hiểu các thơng báo lỗi này trước. Bây giờ chúng ta khỏa sát các
giải pháp đối với các khả năng khác nhau.
Lỗi bàn phím : có thể cáo bàn phím khơng được cài chính xác vào máy
tính, hoặc cài sai chỗ, sai hướng. Cũng có khi chân cắm bị gãy hay vẹo do chúng
ta sơ ý gây ra.
Sai sót ổ đĩa cứng Primary Master: Chắc chắn chế độ Master/Slave đã
được chỉnh chính xác bằng cầu nhảy mạch chưa, cáp dẹp được cài chính xác chưa
(đường viền màu đỏ trên cáp dẹp và dây màu đỏ của cáp nguồn ở gần nhau).
Vấn đề 6 : Màn hình thứ hai được hiển thị trên monitor chỉ “Disk boot
failure, insert…” và sau đó hệ thống bị treo.
Thơng báo này chỉ hệ thống không thể phát hiện dữ liệu khởi động trong
bất kỳ ổ đĩa nào, nói cách khác, khơng có ổ đĩa nào có thể sử dụng, ngun nhân
có thể như sau:
Khơng có thiết bị khởi động: hãy kiểm tra xem đã nhét đĩa khởi động vào chưa
Không thể cài đặt ổ đĩa mềm có vấn đề hoặc bị hư: cài đặt ổ đĩa mềm khơng chính
xác, kiểm tra xem ổ đĩa đã cài đúng hướng chưa.
Vấn đề 7 : màn tính bị tắt trong tiến trình khởi động:
Đây là nguyên nhân có thể là do xung đột các thiết bị hoặc hệ thống quá nóng:
Hệ thống quá nóng: nó thường xảy ra do máy tính sử dụng vượt tốc độ đồng hồ,
nên hệ thống tự tắt đi để tránh làm hư các thiết bị trong máy tính. Hãy điều chỉnh
lại tốc độ cho phù hợp, kiểm tra xem CPU đã ráp và nối quạt giải nhiệt chưa.
Xung đột các thiết bị : khó có thể đốn được xem các thiết bị sẽ có bị xung đột
với nhau khơng. Chúng ta phải xét tính tương thích của các thiết bị khác nhau khi
mua các linh kiện của máy tính. Khi các thiết bị xung đột với nhau, tháo mọi thứ
ra và tìm từng vấn đề cùng một lúc để xét các giải pháp.
Các khả năng khác:
Phần cứng hư: Nếu tất cả các cố gắng để tìm ra giải pháp khơng thành cơng.
Thì khả năng tệ nhất là hư phần cứng, thường hư ở trong bo hệ thống. Khó có thể
xác định được ngun nhân chính xác đã gây ra vấn đề này và tôt nhất đưa máy
tính tới dịch vụ sửa chữa trước khi hết bảo hành.
Tất cả các điều nói ở trên có mục đích giúp ta giải quyết tối đa những trường
hợp gặp phải về khởi động máy tính; tuy nhiên, nếu trường hợp thậm tệ, chúng ta
đối đầu với khả năng phần cứng bị hư xảy ra và phải nhờ tới sự giúp đỡ của dịch
vụ sửa chữa phần cứng.
Vấn đề 8 : Máy khởi động ngay sau khi cắm điện:
Khi máy vừa cắm dây nguồn vào là may khởi động và vào win như bình
thường ln. Ngun nhân của hiện tượng này là ta đã cắm xai dây tín hiệu
POWER LED vào máy tính, (dây này có phân chiều ân dương). Cách khắc phục là
ta rút dây này ra và cắm đảo chiều lại là được.
PHẦN B : SỬA CHỮA MÁY TÍNH
Để có thể sửa chữa được một bộ máy tính thì chúng ta phải nắm được cấu tạo,
chức năng, nguyên lí hoạt động của các thành phần bên trong một máy tính, biết
được nguyên nhân của các sự cố, cách khắc phục các sự cố đó và phải tn theo
một quy trình chặt chẽ khoa học. Sau đây em xin trình bày những vấn đề cơ bản
nhất để có thể sửa chữa một bộ máy tính.
Sau đây là những hỏng hóc cơ bản,các bước kiểm tra, phát hiện xử lý các lỗi
của máy tính mà em gặp trong q trình thực tập.
I.
CÁC HỎNG HÓC CƠ BẢN VÀ CÁCH SỬA CHỮA:
1.
Khắc phục và sử lý các lỗi do phần mềm:
Trong quá trình thực tập thì em cảm thấy rằng các lỗi mà thường gặp phải chủ
yếu là do hỏng, lỗi phần mềm,và chủ yếu nguyên nhân gây lỗi phần mềm là do
virut.
*. Một số triệu chứng khi máy nhiễm virus.
- Máy đang dùng thì bỗng chuyển sang màn hình xanh chữ trắng.
- Máy chạy chận hơn tốc độ bình thường rất nhiều.
- Một số danh mục, thư mục, tệp tin không thể mở được..
- Máy không khởi động được từ đĩa cứng hoặc không nhận biết được ổ cứng khi
khởi động máy từ ổ đĩa mềm, khi đó ta nghi máy bị nhiễm B-virus.
Tất nhiên các triệu chứng trên cịn có thể là do lỗi phần cứng.
*. Cách xử lý khi máy bị nhiễm virus:
Khi máy bị nhiễm VIRUS chúng ta tiến hành các bước sau:
1. Tắt hồn tồn máy tính để loại virus ra khỏi bộ nhớ trong. Khởi động lại máy
từ ổ CD.
2. Sử dụng đĩa HIRREN BOOT 9.7 trở lên, cũng có thể sử dụng các đĩa boot khác
như 9.5, 9.1……
3. Vào window xp mini (window 98 mini), copy, sao lưu tồn bộ dữ liệu có trong
ổ C vào các ổ khác.
4. Tìm kiếm và diệt bằng tay những con virut hay gặp, như AUTORUN.INF, tên
thư mục.EXE,…
5. Format ổ C (không nên format nhanh), cài hoặc GHOST lại cho ổ C.
6. Lúc này ta chưa vội vào mở các ổ đĩa. Cho chạy các chương trình diệt virut có
bản quyền hoặc miễn phí, để quét sạch virut các ổ rồi sử dụng bình thường.
Nếu trong trường hợp máy khơng có dữ liệu quan trọng thì ta có thể chia lại ổ
và format các ổ cho sạch virut rồi cài lại và sử dụng bình thường.
*. Hoặc cũng có thể áp dụng theo cách sau:
1. Tắt hồn tồn máy tính để loại virus ra khỏi bộ nhớ trong. Khởi động lại máy
bằng đĩa mềm hệ thống từ ổ A(hiếm).
2. Chạy các chương trình kiểm tra và diệt virus. Sau khi kết thúc quá trình trên thì
khởi động lại máy từ ổ cứng và làm việc bình thường.
3. Chạy chương trình kiểm tra và sửa đĩa nếu như cần giữ lại thông tin trên đĩa
cứng (NDD.EXE).
Sau khi sao lưu dữ liệu nên làm theo các bước sau:
• Chạy FDISK.EXE để khởi tạo lại bảng Partition (FAT) cho ổ cứng.
• Chạy FORMAT.COM C: /S để định dạng lại ổ đĩa.
• Cài lại hệ điều hành và ứng dụng cần thiết.
• Lấy dữ liệu lại ổ đĩa và làm việc bình thường.
Nếu như trên ổ đĩa khơng cần sao lưu dữ liệu lại thì có thể chạy ngay FDISK.EXE
mà không cần chạy qua NDD.EXE.
*. Bios:
BIOS (Basic Input/Output System - hệ thống nhập/xuất cơ bản) thường được
tích hợp trên mainboard dưới dạng bộ nhớ chỉ đọc nên còn được gọi là ROM
BIOS. Ngày nay, các BIOS được thiết kế dưới dạng Flash ROM, nghĩa là có thể
thay đổi nội dung một cách linh hoạt bằng chính các chương trình do các nhà sản
xuất viết ra.
Khi hỏng ROM BIOS thì CPU khơng thể lấy được dữ liệu để thực hiện q
trình POST máy và cũng khơng đưa ra được thơng báo gì và như vậy biểu hiện sẽ
là => Máy khơng có tiếng bíp cũng khơng lên màn hình. Nếu ta dùng Card Test
Main để kiểm ta thì thấy đèn BOIS sẽ khơng sáng.
2. Các hỏng hóc liên quan đến phần cứng:
Đây là các lỗi mà em đã gặp trong quá trình thực tập. Trong bài viết dưới đây
em có sử dụng các dụng cụ đo và kiểm tra sửa chữa cơ bản như cạc test Main,
đồng hồ đo, …và ở đó em cũng xin nói qua về cách sử dụng các thiết bị đó.
a) Các lỗi liên quan đến CPU:
* Windows chỉ chạy được khoảng 5 phút thì xuất hiện màn hình xanh thơng
báo lỗi (thường gọi là “dumping blue screen”), sau đó máy có thể bị treo bất cứ lúc
nào khi khởi động lại.
CPU bị xác lập cho chạy quá tốc độ quy định. Cần kiểm tra xác lập lại tốc độ
cho CPU, nếu vẫn còn lỗi là do CPU bị hư hỏng. Chú ý: Trước đó phải xác định là
hệ thống giải nhiệt, RAM, các card cắm thêm, Windows đều hoạt động tốt.
* Máy treo sao khi chạy một thời gian nhất định (thí dụ 15, 20 phút)
Hệ thống giải nhiệt không hoạt động hoặc hoạt động không tốt. Cần làm vệ sinh
quạt giải nhiệt trên CPU, các quạt giải nhiệt khác trên bo mạch chủ và quạt giải
nhiệt của bộ nguồn. Ta cần chú ý làm sạch bụi cho các tấm nhơm giải nhiệt vì nếu
quạt chạy tốt mà các tấm nhôm này bị bám bụi dầy thì CPU hay các chíp vi xử lý
khác cũng khơng thốt nhiệt được). Ngồi ra, khi CPU bị nóng nhiều (nhưng chưa
đến mức treo máy) sẽ làm Windows chạy khơng ổn định, thường xun báo lỗi mà
khơng tìm ra nguyên nhân.
* Máy thỉnh thoảng phát ra âm thanh như còi xe cấp cứu, kéo dài khoảng 20
đến 30s
Nhiệt độ của CPU tăng quá mức quy định nên bộ phận quản lý nhiệt độ trên bo
mạch chủ phát báo động. Kiểm tra lại hệ thống giải nhiệt cho CPU, chú ý cột gọn
dây nhợ trong thùng máy để tránh trường hợp thỉnh thoảng chúng vướng vào quạt
làm quạt không chạy được (có thể cháy quạt và kéo theo là cháy CPU). Ta cũng
nên vào BIOS kiểm tra xem mức nhiệt độ xác lập ngưỡng báo động có thấp q
khơng.
b) Các lỗi liên quan đến MAINBOARD:
Lỗi 1: Không nhận Card mở rộng, AGP, Sound…, không nhận RAM…
Lỗi dạng này đa số là do các mối tiếp xúc giữa main với các Card mở rộng,
RAM bị hoen, rỉ … dẫn đến không tiếp xúc tốt. Xử lý: Vệ sinh sạch thử lại hoặc
chuyển sang khe cắm khác, thử lại.
Lỗi 2: Chết BIOS
Lỗi này trước đây do một loại virus chuyên "ăn thịt" Chip BIOS. Ngoài ra lỗi
đa số là do người sử dụng muốn thử chức năng “nâng cấp BIOS” mà ra. Lỗi này
nếu do q trình “nâng cấp BIOS” khơng thành cơng thì dễ xác định. Cịn lại, phải
dùng card test main thì mới biết được. Ở đây chỉ đề cập tới trường hợp main ta bị
chết do “nâng cấp BIOS” không thành công.
Xử lý: Ghi nhận lại hãng sản xuất Mainboard, model…càng nhiều chi tiết càng
tốt. Lên mạng tìm file BIN của BIOS Download về mang đến những nơi có chép
ROM nhờ họ copy vào. Loại máy copy ROM này chỉ có những nơi bảo hành Main
lớn mới có.
Lỗi 3: Phù tụ. (Rất thường xảy ra - do nguồn không ổn định)
Hiện tượng máy hay treo giữa chừng (màn hình đứng cứng khơng làm gì được,
thậm chí nút RESET cũng khơng tác dụng, chỉ có rút điện nguồn mới OK) đa phần
các pan không ổn định, chập chờn.
Lỗi 4 : Máy có vào điện, quạt nguồn quay nhưng khơng lên màn hình,
khơng có âm thanh báo sự cố .
Kiểm tra:
Dùng một bộ nguồn tốt để thử và loại trừ được nguyên nhân do nguồn .
Có thể gắn CPU sang một Mainboard đang chạy tốt để loại trừ khả năng
hỏng CPU
Chỉ gắn CPU vào Mainboard, kiểm tra loa báo sự cố và chắc chắn là đã tốt,
cấp nguồn vào Mainboard và bật công tắc P.ON
Khi nguồn tốt và CPU tốt gắn trên Mainboard, bật công tắc mà khơng có
tín hiệu gì ở loa báo sự cố là Mainboard không hoạt động
Nguyên nhân:
Chập một trong các đường tải tiêu thụ
Hỏng mạch dao động tạo xung CLK trên Mainboard
Hỏng mạch ổn áp nguồn cho CPU
Lỗi phần mềm trong ROM BIOS
Mainboard và các linh kiện liên quan đến sự hoạt động của Mainboard
Các bước kiểm tra
Tháo tất cả các linh kiện ra khỏi Mainboard
- Gắn Card Test Main vào khe PCI
- Cấp nguồn cho Main board
- Mở nguồn ( dùng tơ vít đấu chập chân PWR - chân công tắc mở nguồn cho
quạt nguồn quay )
=> Quan sát dãy đèn Led trên Mainboard
Chú thích :
- Đèn CLK sáng là IC dao động tạo xung CLK trên Mainboard tốt
- Đèn RST sáng ( sau tắt ) cho biết Mainboard đã tạo xung Reset để khởi động
CPU .
- Đèn OSC sáng cho biết CPU đã hoạt động
- Đèn BIOS sáng cho biết CPU đang truy cập vào BIOS.
Khi chưa gắn CPU vào Mainboard thì đèn OSC và đèn BIOS sẽ khơng sáng
cịn lại tất cả các đèn khác đều phát sáng là Mainboard bình thường ( riêng đèn
RST sáng rồi tắt) Khi gắn CPU vào, nếu tất cả các đèn Led trên đều sáng là cả
Mainboard và CPU đã hoạt động
Mainboard và CPU hoạt động thì tất cả đèn Led đều sáng
Mainboard bị chập một trong các đường điện áp
Mainboard bị chập đường nguồn 5V ->biểu hiện là đèn 5V tắt
Mainboard bị chập đường nguồn 3,3V -> biểu hiện là đèn 3,3V tắt
Mainboard bị chập đường nguồn 12V ->biểu hiện là đèn 12V tắt
Mạch dao động tạo xung CLK trên Mainboard không hoạt động
Mạch tạo xung CLK ( xung Clock ) không hoạt động -> biểu hiện là đèn CLK
không sáng
Các đường điện áp đều tốt, đã có tín hiệu xung CLK nhưng khi gắn
CPU vào Mainboard không sáng đèn OSC
Khi gắn CPU vào nhưng đèn OSC và đèn BIOS vẫn
không sáng, hiện tượng trên chứng tỏ CPU chưa hoạt động
Với trường hợp trên ta cần kiểm tra mạch ổn áp cấp nguồn cho CPU
Các đèn Mosfet -> điều khiển cấp nguồn cho CPU
Lỗi 5 : Một trong các cổng chuột, bàn phím hoặc cổng USB bị mất tác dụng.
Nguyên nhân: Hỏng IC giao tiếp chuột, bàn phím .
Nguyên nhân mất tác dụng cổng USB
Với cổng USB không hoạt động ta cần hàn lại Chipset nam ( dùng máy hàn
khị lại) vì tín hiệu đưa ra cổng này được lấy từ Chipset nam .
3 . Các lỗi liên quan đến RAM
a. Biểu hiện khi hỏng RAM
Khi RAM hỏng thường có biểu hiện là :
Bật máy tính có 3 tiếng bít dài, khơng lên màn hình
Lưu ý : Lỗi Card Video cũng có các tiếng bíp nhưng thơng thường là
một tiếng bíp dài ba tiếng bíp ngắn .
Ngun nhân :
• RAM bị hỏng
• RAM cắm vào Mainboard tiếp xúc khơng tốt
• RAM khơng được Mainboard hỗ trợ về tốc độ Bus
Kiểm tra RAM
• Tháo RAM ra ngoài , vệ sinh chân sạch sẽ bằng xăng sau đó lắp lại
• Thay thử một thanh RAM mới ( lưu ý phải thay RAM có Bus được
Mainboard hỗ trợ )
• Trường hợp sau khi thay RAM mà vẫn cịn tiếng kêu nhưng tiếng kêu khác
đi thì ta cần kiểm tra Card Video hoặc thay thử Card Video khác .
Lưu ý : Trong tất cả các trường hợp máy lên được phiên bản BIOS trên màn
hình là RAM và Card Video đã hoạt động.
b. Biểu hiện khi RAM thiếu dung lượng .
Các trường hợp sau đây là biểu hiện của RAM thiếu dung lượng
• Máy bị treo khi mở nhiều chương trình
• Máy chạy chậm hơn tốc độ thơng thường, mặc dù đã qt Virut .
• Trong q trình cài đặt WinXP máy báo lỗi, mặc dù đã loại trừ các nguyên
nhân do ổ đĩa.
Khắc phục :
• Thay thử bộ nhớ RAM có dung lượng lớn hơn
• Với các máy sử dụng cho công việc đồ hoạ như xử lý ảnh, vẽ Auto card,
Corel Drow , Game 3D thì bộ nhớ RAM lên dùng từ 512MB trở lên.
Các công việc văn phòng chỉ cần sử dụng RAM 256 là đủ.
• Trong trường hợp lắp 2 thanh RAM trong 1 máy tính thì nhất thiết phải lắp
2 thanh cùng tốc độ Bus và cùng chủng loại, điều này sẽ giúp cho người
sử dụng tránh được các lỗi về xung đột thiết bị vốn là các lỗi chập chờn
rất khó xác định.
3. Các lỗi cơ bản khác - Nguyên nhân và phương
pháp kiểm tra sửa chữa :
Bệnh 1 : Máy không vào điện, khơng có đèn báo nguồn, quạt nguồn
khơng quay.
Ngun nhân : ( do một trong các nguyên nhân sau )
•
•
Hỏng bộ nguồn ATX
Hỏng mạch điều khiển nguồn trên Mainboard
Hỏng cơng tắc tắt mở Power On
Kiểm tra :
• Sử dụng một bộ nguồn tốt để thử, nếu máy hoạt động được thì do hỏng bộ
nguồn trên máy => Phương pháp sửa nguồn được đề cập ở chương CASE
và NGUỒN .
• Kiểm tra cơng tắc tắt mở hoặc dùng Tơ vít đấu chập trực tiếp hai chân
P.ON trên Mainboard => Nếu máy hoạt động là do công tắc không tiếp
xúc .
• Các biện pháp trên vẫn khơng được là do hỏng mạch điều khiển nguồn trên
Mainboard .
Bệnh 2 : Máy có đèn báo nguồn, quạt nguồn quay khi bật cơng tắc
nhưng khơng lên màn hình, khơng có tiếng kêu lỗi Ram hay lỗi Card
Video .
Nguyên nhân :
Nguồn mất điện áp P.G
Hỏng CPU
Hỏng Mainboard
Lỗi phần mềm trên ROM BIOS
Hỏng loa bên trong máy và Ram hoặc Card video đồng thời
=> Nếu các thiết bị trên tốt mà lỗi Ram hay Card Video thì có tiếng kêu
khi khởi động .
=> Nếu hỏng các ổ đĩa thì vẫn lên màn hình, vẫn báo phiên bản Bios.
Kiểm tra :
Bạn cần kiểm tra để kết luận xem có phải do Mainboard hoặc CPU hay
không ?
Trước tiên hãy thay một bộ nguồn ATX tốt để loại trừ , nếu thay nguồn
khác mà máy chạy được thì do hỏng nguồn trên máy => ta sửa bộ nguồn
trên máy.
Kiểm tra loa bên trong máy và chắc chắn rằng loa bên trong máy vẫn tốt.
Tháo RAM, Card Video và các ổ đĩa ra khỏi máy chỉ để lại CPU gắn trên
Mainboard rồi bật công tắc nguồn để kiểm tra .
=> Nếu khơng có tiếng kêu ở loa thì => Mainboard hoặc CPU chưa hoạt
động.
=> Thiết lập lại Jumper cho đúng tốc độ BUS của CPU ( với Mainboard
Pentium 3 và Pentium 4 ) => Nếu đã thao tác như trên nhưng máy vẫn
khơng có các tiếng bíp dài ở loa là hỏng Mainboard hoặc hỏng CPU
Bệnh 3 : Bật nguồn máy tính thấy có những tiếng Bíp dài ở trong máy
phát ra, khơng có gì trên màn hình .
Nguyên nhân :
Máy bị lỗi RAM => Lỗi RAM thường phát ra những tiếng Bíp....... dài liên
tục .
Máy bị hỏng Card Video => Hỏng Card Video thường phát ra một tiếng
Bíp.......dài và ba tiếng Bip Bip Bip ngắn .
•
Kiểm tra & Sửa chữa :
Nếu máy có những tiếng Bíp........Bíp.......Bíp....... dài liên tục thì thơng
thường do lỗi RAM, ta hãy tháo RAM ra khỏi Mainboard , dùng dầu RP7
làm vệ sinh sạch sẽ chân tiếp xúc trên RAM và khe cắm sau đó gắn vào và
thử lại .
Nếu máy có một tiếng Bíp dài và nhiều tiếng bíp ngắn thì thơng thường là
do lỗi Card Video .
=> ta hãy vệ sinh chân Card Video và khe cắm Card Video tương tự chân
RAM
=> Nếu không được ta hãy thay một Card Video tốt cùng loại rồi thử lại .
Bệnh 4 : Máy tính khởi động, có lên màn hình nhưng thơng báo khơng
tìm thấy ổ đĩa khởi động , hoặc thông báo hệ thống đĩa bị hỏng .
“DISK BOOT FAILURE , INSERT SYSTEM DISK AND PRESS
ENTER”
Nguyên nhân :
Hỏng cáp tín hiệu của ổ cứng
Cáp nguồn của ổ cứng không tiếp xúc
Hỏng hệ điều hành trên ổ cứng
Đấu sai Jumper trên ổ cứng
Hỏng ổ cứng
Kiểm tra & Sửa chữa :
Cắm lại cáp tín hiệu và cáp nguồn của ổ cứng cho tiếp xúc tốt
Nếu máy có hai ổ cứng thì tạm thời tháo một ổ ra và thử lại
Nếu để hai ổ cắm trên một dây cáp thì cần thiết lập một ổ là Master - ổ
chính và một ổ là Slaver- ổ phụ
Vào màn hình CMOS để kiểm tra xem máy đã nhận ổ cứng chưa ?
Bệnh 5 : Máy khởi động vào đến Win XP thì Reset lại, cài lại hệ điều
hành Win XP thì thơng báo lỗi và không thể cài đặt .
Nguyên nhân :
Máy bị lỗi RAM ( ở dạng nhẹ )
Máy gắn 2 thanh RAM khác chủng loại hoặc khác tốc độ Bus
Trên Mainboard bị khơ hoặc bị phồng lưng các tụ hố lọc nguồn .
Máy bị xung đột thiết bị, gắn nhiều Card lên khe PCI
Kiểm tra & Sửa chữa :
Kiểm tra RAM, nếu trên máy gắn 2 thanh thì hãy tháo thử một thanh ra
ngoài rồi thử lại, khi gắn 2 thanh vào máy thì phải cùng Bus, cùng chủng
loại và nên có dung lượng bằng nhau .
Thay thử thanh RAM khác rồi thử lại .
Tháo hết các Card mở rộng ra, chỉ để lại Card Video trên máy rồi thử lại
=> nếu máy chạy được là do lỗi Card hoặc máy xung đột thiết bị .
Quan sát các tụ hoá lọc nguồn trên Mainboard nếu thấy có hiện tượng
phồng lưng thì ta cần thay thế tụ mới .
Bệnh 6 : Máy chạy thường xuyên bị treo hoặc chạy chậm so với tốc
độ thực.
Nguyên nhân :
Hỏng quạt CPU
Cáp tín hiệu và cáp nguồn của ổ cứng tiếp xúc chập chờn
Máy bị nhiễm Virus
Lỗi hệ điều hành
Ổ cứng bị Bad ở phân vùng chứa hệ điều hành.
Kiểm tra & Sửa chữa
Kiểm tra xem quạt CPU có quay bình thường khơng ?
Thay thử cáp tín hiệu của ổ cứng và làm vệ sinh chân cắm dây nguồn lên
ổ cứng rồi thử lại .
Nếu cáp tín hiệu của ổ cứng tiếp xúc chập chờn sẽ làm cho máy bị treo
Sử dụng các phần mềm mới nhất để quét Virus cho máy, phần mềm quét
Virus cần phải cập nhật mới thường xuyên thì qt mới có hiệu quả .
Cài lại hệ điều hành cho máy.
Sau khi đã làm các biện pháp trên vẫn khơng được thì có thể ổ cứng bị
Bad, nếu ổ cứng Bad nặng thì khi cài hệ điều hành sẽ bị lỗi, nếu Bad nhẹ
thì ta vẫn cài đặt bình thường nhưng khi sử dụng máy hay bị treo .
Với những trường hợp ổ đia thuộc phân vùng hệ điều hành bị BAD (hỏng )thì ta
có thể chia lại ổ, để ổ C tránh phần BAD ra. Nếu phần BAD ít thì ta có thể sử
dụng đĩa boot để chống BAD cho ổ cứng.Còn nếu trường hợp ổ BAD quá nhiều
thì ta cần phải thay ổ cứng mới.
4. Cách phòng chống virus và ngăn chặn tác hại của
nó
Sử dụng phần mềm diệt virus
Bảo vệ bằng cách trang bị thêm một phần mềm diệt virus có khả năng nhận
biết nhiều loại virus máy tính và liên tục cập nhật dữ liệu để phần mềm đó ln
nhận biết được các virus mới. Trên thị trường hiện có rất nhiều phần mềm diệt
virus. Một số hãng nổi tiếng viết các phần mềm virus được nhiều người sử dụng
có thể kể đến là: Symantec, Kaspersky,….
Sử dụng tường lửa
Tường lửa (Firewall) không phải một cái gì đó q xa vời hoặc chỉ dành cho
các nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP) mà mỗi máy tính cá nhân cũng cần phải sử
dụng tường lửa để bảo vệ trước virus và các phần mềm độc hại. Khi sử dụng
tường lửa, các thông tin vào và ra đối với máy tính được kiểm sốt một cách vơ
thức hoặc có chủ ý. Nếu một phần mềm độc hại đã được cài vào máy tính có hành
động kết nối ra Internet thì tường lửa có thể cảnh báo giúp người sử dụng loại bỏ
hoặc vô hiệu hoá chúng. Tường lửa giúp ngăn chặn các kết nối đến không mong
muốn để giảm nguy cơ bị kiểm sốt máy tính ngồi ý muốn hoặc cài đặt vào các
chương trình độc hại hay virus máy tính.
Cập nhật các bản sửa lỗi của hệ điều hành
Hệ điều hành Windows (chiếm đa số) luôn luôn bị phát hiện các lỗi bảo mật
chính bởi sự thơng dụng của nó, tin tặc có thể lợi dụng các lỗi bảo mật để chiếm
quyền điều khiển hoặc phát tán virus và các phần mềm độc hại. Người sử dụng
luôn cần cập nhật các bản vá lỗi của Windows thông qua trang web Microsoft
Update (cho việc nâng cấp tất cả các phần mềm của hãng Microsoft) hoặc
Windows Update (chỉ cập nhật riêng cho Windows). Tính năng này chỉ hỗ trợ đối
với các bản Windows có bản quyền.
Vận dụng kinh nghiệm sử dụng máy tính
Cho dù sử dụng tất cả các phần mềm và phương thức trên nhưng máy tính vẫn
có khả năng bị lây nhiễm virus và các phần mềm độc hại bởi mẫu virus mới chưa
được cập nhật kịp thời đối với phần mềm diệt virus. Người sử dụng máy tính cần
sử dụng triệt để các chức năng, ứng dụng sẵn có trong hệ điều hành và các kinh
nghiệm khác để bảo vệ cho hệ điều hành và dữ liệu của mình. Một số kinh nghiệm
tham khảo như sau:
Phát hiện sự hoạt động khác thường của máy tính: Đa phần người sử
dụng máy tính khơng có thói quen cài đặt, gỡ bỏ phần mềm hoặc thường xuyên
làm hệ điều hành thay đổi - có nghĩa là một sự sử dụng ổn định - sẽ nhận biết được
sự thay đổi khác thường của máy tính. Nhận thấy sự hoạt động chậm chạp của
máy tính, nhận thấy các kết nối ra ngồi khác thường thơng qua tường lửa của hệ
điều hành hoặc của hãng thứ ba (thông qua các thông báo hỏi sự cho phép truy cập
ra ngoài hoặc sự hoạt động khác của tường lửa). Mọi sự hoạt động khác thường
này nếu không phải do phần cứng gây ra thì cần nghi ngờ sự xuất hiện của virus.
Ngay khi có nghi ngờ, cần kiểm tra bằng cách cập nhật dữ liệu mới nhất cho phần
mềm diệt virus hoặc thử sử dụng một phần mềm diệt virus khác để qt tồn hệ
thống.
Kiểm sốt các ứng dụng đang hoạt động: Kiểm soát sự hoạt động của các
phần mềm trong hệ thống thông qua Task Manager hoặc các phần mềm của hãng
thứ ba (chẳng hạn: ProcessViewer) để biết một phiên làm việc bình thường hệ
thống thường nạp các ứng dụng nào, chúng chiếm lượng bộ nhớ bao nhiêu, chiếm
CPU bao nhiêu, tên file hoạt động là gì...ngay khi có điều bất thường của hệ thống
(dù chưa có biểu hiện của sự nhiễm virus) cũng có thể có sự nghi ngờ và có hành
động phịng ngừa hợp lý. Tuy nhiên cách này đòi hỏi một sự am hiểu nhất định
của người sử dụng.
Bảo vệ dữ liệu máy tính
Nếu như khơng chắc chắn 100% rằng có thể khơng bị lây nhiễm virus máy tính
và các phần mềm hiểm độc khác thì bạn nên tự bảo vệ sự tồn vẹn của dữ liệu của
mình trước khi dữ liệu bị hư hỏng do virus (hoặc ngay cả các nguy cơ tiềm tàng
khác như sự hư hỏng của các thiết bị lưu trữ dữ liệu của máy tính). Ta có thể thực
hiện theo cách sau:
Sao lưu dữ liệu theo chu kỳ là biện pháp đúng đắn nhất hiện nay để bảo vệ
dữ liệu. Bạn có thể thường xuyên sao lưu dữ liệu theo chu kỳ đến một nơi an toàn
như: các thiết bị nhớ mở rộng (ổ USB, ổ cứng di động, ghi ra đĩa quang...), hình
thức này có thể thực hiện theo chu kỳ hàng tuần hoặc khác hơn tuỳ theo mức độ
cập nhật, thay đổi của dữ liệu.
Tạo các dữ liệu phục hồi cho tồn hệ thống khơng dừng lại các tiện ích
sẵn có của hệ điều hành (ví dụ System Restore của Windows XP...) mà có thể cần
đến các phần mềm của hãng thứ ba, ví dụ bạn có thể tạo các bản sao lưu hệ thống
bằng các phần mềm ghost, các phần mềm tạo ảnh ổ đĩa hoặc phân vùng khác.
PHẦN C : SỬA CHỮA MÁY IN VÀ THIẾT BỊ NGOẠI VI
I.
Các bệnh thường gặp:
Bệnh 1 : Khơng nạp giấy hồn tồn.
Khi ra lệnh in, tồn bộ hệ thống cơ quay, 1 chút sau bạn sẽ tiếng “cách” đó
chính là khi rơ le hoạt động, đầu khay giấy di chuyển, bánh ép nạp giấy quay. Bạn
hãy chú ý nghe tiếng kêu đó.
- Do đặt giấy vào khơng hết đầu khay, như vậy đầu giấy không vào được khe giữa
đầu khay và bánh ép nạp giấy (xảy ra với khay nằm)
Khắc phục: Đẩy giấy vào hết tầm của khay.
Bệnh 2: Nạp giấy vào được chừng 5-10mm thì giấy khơng vào nữa, hệ
cơ chạy thêm tí chút thì dừng, đèn báo lỗi.
Bệnh này là do giảm ma sat giữa bánh ép nạp giấy và tờ giấy. Nguyên nhân là
do bánh ép có vỏ cao su nhám sau một thời gian hoạt động sẽ “bị lì mặt nhám”,
bạn có thể mở cửa trước (có thể tháo cả hộp mực) mà nhìn, bề mặt của bánh ép rất
bóng. Bệnh này cũng thường gặp khi bánh ép “hơi lì mặt” và sử dụng giấy quá
mỏng.
Khắc phục : Dùng giẻ sạch (kiểu sợi bơng như khăn mặt) luồn vào mặt trịn của
bánh ép, chà đi chà lại cho tới khi thấy hết bóng là được.
Lưu ý : Bánh ép nạp giấy “bị lì mặt” còn gây ra hiện tượng kéo 2, 3 .. vào 1 lúc
dẫn đến “dắt giấy” trong đường tải, lô sấy.
Bệnh 3 : Nạp giấy, giấy vào nhưng và máy dừng, báo lỗi.
Mở cửa trước, rút hộp mực, rất có thể sẽ nhìn thấy giấy bị dồn chặt ở ngay
đằng sau của bánh ép nạp giấy (kiểu như gấp giấy xếp nếp).
Nguyên nhân của bệnh này là do bánh ép tải giấy có thể bị kẹt (tháo máy ra
thường có 2 bánh ép tải giấy, có lị xo đẩy để tỳ sát mặt tròn của bánh ép nạp
giấy).
Khắc phục : Kéo tờ giấy bị xếp nếp ra khỏi máy (chú ý nhẹ nhàng, vừa kéo vừa
quan sát xem có bị vướng, bị móc vào các mấu, gờ trong đường tải khơng, có thể
sẽ làm rách và để lại những ẩu giấy trong đó)
Cố gắng luồn được ngón tay vào ấn/nhả 2 bánh ép tải giấy vài lần, phải cảm
nhận thấy lực đẩy của 2 bánh là bằng nhau)
Nếu xử lý như trên mà không được, buộc phải tháo máy và vệ sinh hốc lò xo
đẩy bánh ép tải giấy.
Bệnh 4: Ra lệnh in, máy tiếp nhận dữ liệu (đèn data nháy), khối cơ
hoạt động (nghe thấy tiếng ồn do các bánh xe quay) khoảng một vài giây, cơ
dừng_không nạp giấy và báo lỗi.
Lỗi này do tín hiệu phản hồi từ IC MDA trong khối quang gây ra. Bình thường,
khi nhận lệnh hoạt động từ mạch điều khiển thì IC MDA sẽ thực hiện 3 động tác :
• Gửi tín hiệu phản hồi về cho mạch điều khiển, báo cáo tình trạng tốt.
• Cấp điện cho motor lệch tia quay (bạn sẽ nghe thấy tiếng rít nhẹ, mảnh)
• Cấp điện cho laser diode và vòng hội tụ.
Trường hợp này đến 99% là do IC MDA chết, mạch ngoài của IC này cực kỳ
đơn giản, ít linh kiện và hầu như khơng hư hỏng.
Khắc phục : Thay IC MDA (là loại dán) đúng tên.
Bệnh 5: Bản in mờ (với điều kiện mực tốt, trống tốt, cao áp tốt)
Hiện tượng này do mạch MD (monitor diode) làm nhiệm vụ kiểm soát cường độ
phát xạ của laser diode hoạt động kém dẫn đến cường độ laser quá mạnh làm phân
hủy tĩnh điện trên trống quá nhiều, gây ra mờ bản in.
Khắc phục : Mở nắp hộp quang.
Chỉnh biến trở MD (nằm sát laser diode) khoảng 1/8 cung tròn về bên trái và in
thử. Nếu chưa đạt thì chỉnh tiếp.
*Lưu ý : Trước khi chỉnh, cần chấm vào mặt biến trở 1 tí (đầu tăm) dầu (máy
khâu) để boi trơn, tránh cho mặt than của biến trở bị rạn, vỡ.
Bệnh 6: Bản in lốm đốm (với điều kiện mực tốt, trống tốt, cao áp tốt)
Lỗi này do hệ thống lệch tia và dẫn quang gây ra. Bạn hãy vệ sinh hệ thống dẫn
quang :
• Miếng kim loại trắng bóng (10mmx10mmx1mm) gắn trên trục của motor lệch
tia.
• Kính khúc xạ.
• Gương phản xạ
Những đối tượng này nếu bị mốc, bẩn thì rửa bằng “nước rửa bát” và chổi mềm.
Sau đó lau khơ bằng giẻ mềm. Tuyệt đối khơng sấy, khơng rửa bằng hóa chất (như
cồn, axeton …)
Bệnh 7: Bản in đen sì
Lỗi này do mất tia laser hoặc cường độ phát xạ quá yếu. Máy in laser lại sử
dụng laser trắng (khác với ổ CD/DVD sử dụng laser đỏ hoặc xanh) nên không thể
kiểm ra bằng mắt thường.
Khắc phục :
• Chỉnh thử biến trở MD (về bên phải), mỗi lần chỉnh 1/8 cung trịn.
• Kiểm tra điện áp 5V(+), đây là thiên áp tĩnh cho laser diode. Nếu mất hãy dò
ngược từ chân laser diode về đầu cáp hộp quang. Đường nguồn này thường có 1
điện trở cầu chì (0,47Ω) và 1 tụ lọc (vài chục nF, tùy máy) đằng sau điện trở. Điện
trở có thể đứt, tụ lọc có thể chập, hãy thay thế (đúng giá trị).
• Nếu điện áp 5V có, chỉnh thử biến trở MD khơng được, hãy thay laser diode
(ngun nhân này có sác xuất rất thấp, khoảng vài%).
Bệnh 8: Trên bản in có một viết đen chạy dọc?
Trong trường hợp này máy in có thể bị một trong hai trường hợp sau:
• Gạt từ bị mực cơ đặc bám chặt.
• Gạt mực thu hồi bị hỏng.
Khắc phục: vệ sinh sạch sẽ và thay gạt mới (30k).
Và ngồi ra cịn nhiều bệnh mà chúng ta thường gặp khác nữa….