Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

6 Thực trạng và giải pháp trong công tác kế toán thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập Doanh nghiệp ở Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ - MATEXIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.93 KB, 88 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
kinh tế thị trường với sự đa dạng hoá thành phần kinh tế, phong phú ngành
nghề, quy mô kinh doanh. Song song với việc chuyển đổi nền kinh tế, vai trũ
quản lý kinh tế của Nhà nước cũng thay đổi, nhà nước không can thiệp trực tiếp
vào nền kinh tế mà quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ,
các chính sách quản lý kinh tế nhằm tác động đến cung, cầu, giá cả, việc làm…
nhằm mục đích tạo môi trường kinh doanh ổn định và phát triển.
Trong đó, thuế được coi là một trong những công cụ quan trọng để điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế không những là nguồn thu quan trọng chủ yếu của
ngân sách nhà nước mà cũn ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế.
Mỗi quyết định về thuế đều liên quan đến tích luỹ, đầu tư, tiêu dùng, đến vấn
đề phân bổ nguồn lực trong xó hội. Cụ thể, nú biểu hiện qua cỏc mặt: tạo sự ổn
định môi trường kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tạo lập, phân phối và sử
dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, ổn
định tài chính tiền tệ, tạo ra sự đảm bảo an toàn về tài chính cho các hoạt động
kinh tế xó hội.
Để bắt kịp với tỡnh hỡnh kinh tế ngày càng phỏt triển, những ngành
nghề mới, thành phần kinh tế mới ra đời thỡ hệ thống luật thuế của Nhà nước
cũng phải điều chỉnh, cải tiến liên tục. Tại Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11
ngày 10/05/1997 đó thụng qua luật thuế GTGT thay thế cho luật thuế doanh
thu, luật thuế TNDN thay cho luật thuế lợi tức và hiệu lực thi hành của hai loại
thuế này từ ngày 01/01/1999.
Đến nay, trải qua hơn 5 năm thực hiện luật thuế GTGT và luật thuế
TNDN, nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đó cú những
chuyển biến tớch cực. Tuy nhiờn trong việc ỏp dụng hai loại thuế này cũn
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
1
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
nhiều vướng mắc cần giải quyết. Trong thời gian thực tập tại Công ty


MATEXIM, nhận thấy tính cấp bách của vấn đề này, em xin chọn đề tài:
“ Hoàn thiện cụng tỏc thuế GTGT và thuế TNDN trong cỏc doanh
nghiệp”
Nội dung bài khoỏ luận gồm ba phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và thuế TNDN
Chương 2: Thực trạng cụng tỏc kế toỏn thuế GTGT và thuế TNDN ở
Cụng ty MATEXIM
Chương 3: Một số biện phỏp hoàn thiện cụng tỏc thuế GTGT và thuế
TNDN trong cỏc doanh nghiệp
Do thời gian có hạn và năng lực hạn chế của một sinh viên, bài viết
không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được các thầy cô chỉ bảo giúp em hoàn
thiện kiến thức về vấn đề trên đây. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tỡnh của thầy Nguyễn Ngọc Quang, cảm ơn Ban lónh đạo công ty MATEXIM
đó giỳp em hoàn thành bài khoỏ luận này.
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
2
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
CHƯƠNG 1
Lí LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ:
1.1.1. Khỏi niệm và vai trũ của thuế đối với nền KTQD:
1.1.1.1. Khỏi niệm:
Thuế là một khoản thu của Nhà nước đối với các tổ chức và mọi thành
viờn trong xó hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp và
được quy định theo Pháp luật.
Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN, Nhà nước dùng thuế để phân phối
tổng sản phẩm xó hội và thu nhập quốc dõn, điều tiết thu nhập của tổ chức, cá
nhân. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xó hội là cơ sở chủ yếu tạo khả
năng và nguồn thu để thuế khoá tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế là một
phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp

ứng chức năng của nhà nước. Thuế được Nhà nước sử dụng như là một công cụ
quản lý kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho NSNN, góp phần
điều chỉnh kinh tế và điều hoà thu nhập. Nhiệm vụ của mỗi Nhà nước trong
từng giai đoạn lịch sử, đặc điểm của phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là
những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến vai trũ, nội dung và đặc điểm của thuế
khoá. Do đó, cơ cấu, nội dung của cả hệ thống, của từng chính sách thuế phải
được nghiên cứu, sửa đổi, cải tiến và đổi mới phù hợp với tỡnh hỡnh, nhiệm vụ
của từng giai đoạn. Đồng thời phải giải quyết tổ chức phù hợp, đủ sức đảm bảo
thực hiện các quy định về thuế đó được Nhà nước ban hành trong từng thời kỳ.
Hệ thống thuế được coi là phù hợp không chỉ nhỡn vào số lượng các sắc
thuế nhiều hay ít, vào mục tiêu đơn thuần về động viên tài chính mà phải được
phân tích một cách toàn diện về mối quan hệ chặt chẽ với yêu cầu phát triển
kinh tế lành mạnh và đời sống xó hội khụng đối lập với quyền lợi và khả năng
đóng góp của nhân dân.
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
3
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
Thuế mang tớnh bắt buộc theo Phỏp luật, không mang tính hoàn trả trực
tiếp ngang giá. Một phần số thuế đó nộp cho NSNN được hoàn trả cho dân một
cách gián tiếp dưới hỡnh thức trợ cấp xó hội, quỹ phỳc lợi xó hội, xõy dựng hạ
tầng xó hội…
1.1.1.2. Vai trũ của thuế đối với nền KTQD:
+ Thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc và không mang tính
hoàn trả trực tiếp. Có nghĩa là khoản đóng góp của nhân dân bằng hỡnh thức
thuế khụng đũi hỏi hoàn trả đúng bằng số lượng và khoản thu của Nhà nước thu
từ công dân đó. Nó sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế
đầu tư của NSNN cho việc sản xuất chung, cung cấp dịch vụ công cộng.
+ Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính bắt buộc.
Song sự bắt buộc đó luôn được xây dựng trên nền tảng của các vấn đề kinh tế
xó hội của người làm nghĩa vụ đóng thuế. Do đó, thuế bao giờ cũng chứa đựng

các vấn đề thuộc kinh tế, xó hội. Việc xỏc lập một hệ thống thuế với cỏc loại
thuế khỏc nhau trước hết bắt nguồn từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Song,
trên thực tế mức độ động viên qua thuế cũng chịu sự ràng buộc bởi cỏc yếu tố
kinh tế xó hội của một quốc gia trong một giai đoạn lịch sử.
Yếu tố kinh tế ràng buộc đến chính sách thuế, hệ thống thuế. Trước hết
phải tính đến đó là thu nhập bỡnh quõn đầu người của một quốc gia, tiếp đến là
cơ cấu kinh tế và thực tiễn vận dụng cơ cấu kinh tế cũng như chính sách, cơ chế
quản lý của Nhà nước. Cùng với các yếu tố đó, cũn phải kể đến phạm vi mức
độ chi tiêu của NSNN nhằm thực hiện các chức năng kinh tế của mỡnh. Yếu tố
xó hội ràng buộc đến chính sách và hệ thống thuế, đó là phong tục tập quán của
quốc gia, là kết cấu giai cấp cũng như đời sống thực tế của thành viên trong
từng giai đoạn lịch sử.
Bên cạnh những yếu tố kể trên cũng phải kể đến yếu tố mở cửa hội nhập
của các quốc gia trên thế giới khi hoạch định chớnh sỏch và ban hành luật thuế.
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
4
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
+ Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính quyền lực,
pháp lý và cưỡng chế cao, khi thực hiện thỡ cú thể thay đổi quyền sở hữu về tài
sản. Đặc điểm này đó được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Việc
đóng thuế cho Nhà nước được coi là nghĩa vụ đối với mọi công dân. Mọi công
dân thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo Luật thuế do cơ quan quyền lực tối cao
quy định và chịu cưỡng chế dưới hỡnh thức nhất định.
1.1.2. Cỏc yếu tố cấu thành của thuế:
Hệ thống thuế của một quốc gia gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc
thuế điều tiết một lĩnh vực khác nhau, mang những đặc điểm riêng nhưng
chúng vẫn chứa đựng các yếu tố cơ bản sau:
1.1.2.1. Tờn gọi của sắc thuế:
Mỗi sắc thuế đều có tên gọi khác nhau, nó xác định đối tượng tính thuế
hoặc nội dung chủ yếu của sắc thuế đó: thuế TNDN, thuế Tài nguyên, thuế

XNK…
1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế là những pháp nhân, thế nhân được Nhà nước công
nhận về mặt pháp lý, có các hoạt động, tài sản hoặc thu nhập thuộc phạm vi
điều chỉnh của thuế.
1.1.2.3. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế là mục tiêu động viên của thuế. Đó chính là đối tượng
mà Nhà nước muốn điều chỉnh. Ví dụ: đối tượng tính thuế TNDN là một phần
thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi đó trừ đi các khoản chi phí hợp lý.
1.1.2.4. Thuế suất:
Thuế suất là một con số toán học ấn định số tiền trích ra từ đối tượng tính
thuế.
1.1.2.5. Chế độ ưu đói, miễn giảm thuế:
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
5
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
Đặt ra chế độ ưu đói, miễn giảm thuế khụng làm giảm nhẹ tớnh cưỡng
chế của thuế. Hơn nữa, nó cho thấy tính linh hoạt của Nhà nước khi dùng thuế.
Các tổ chức, cá nhân sẽ được Nhà nước để lại một phần hay toàn bộ số thuế đó
để sử dụng trong thời gian nhất định nhằm mục đích khuyến khích các chủ thể
kinh tế hoạt động. Chế độ ưu đói, miễn giảm thuế được quy định cụ thể trong
văn bản Pháp luật.
1.1.2.6. Thủ tục nộp thuế:
Bao gồm các quy định về trách nhiệm, cách thức để nộp thuế vào NSNN
của đối tượng nộp thuế trước cơ quan thuế và cơ quan hữu quan (căn cứ vào
lệnh thu ngân, thông báo thuế, thời gian nộp thuế và nơi nộp…). Đồng thời đó
cũng là căn cứ pháp lý giỳp cho việc giải quyết và thực hiện tốt cụng tỏc nộp
thuế đúng, đủ và kịp thời cũng như việc xử lý đối với các trường hợp chậm
nộp, cố tỡnh dõy dưa về thuế.
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ GTGT.

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT.
1.2.1.1. Khỏi niệm:
GTGT là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong
quá trỡnh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT là loại thuế chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của quỏ trỡnh sản
xuất, kinh doanh. Tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính
trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
1.2.1.2. Đặc điểm:
Thuế GTGT là một loại thuế giỏn thu vỡ thuế GTGT là phần GTGT do
nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế
này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán.
Luật thuế GTGT được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa IX kỳ
họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997, có hiệu lực thi hành từ ngày
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu. Luật này đó được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/06/2003 với
một số sửa đổi bổ sung và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2004.
1.2.2. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế và đối tượng không
thuộc diện chịu thuế:
1.2.2.1. Đối tượng nộp thuế:
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa
dịch vụ chịu thuế trên lónh thổ Việt Nam, khụng phõn biệt ngành nghề, tổ
chức, hỡnh thức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân
khác có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) đều là
đối tượng nộp thuế GTGT.
1.2.2.2. Đối tượng chịu thuế:
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng quy định tại điều 4 Luật thuế

GTGT.
1.2.2.3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế:
Các hàng hóa, dịch vụ dưới đây không thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt, thuỷ hải sản nuôi trồng, đánh bắt
chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của
tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra.
- Sản phẩm là giống vật nuụi, giống cõy trồng.
- Sản phẩm muối.
- Thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển chuyên dùng trong dây
chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, để sử dụng trực tiếp vào
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, máy bay, dàn khoan,
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
7
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
tàu thuỷ thuê của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng
cho sản xuất kinh doanh, thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận
tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để tiến hành hoạt động tỡm kiếm thăm dũ, phỏt triển mỏ dầu khớ.
- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm
cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh.
- Dịch vụ y tế.
- Hoạt động văn hoá, triển lóm, thể dục thể thao khụng nhằm mục đích
kinh doanh, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, nhập khẩu, phát hành và chiếu
phim nhựa, phim video, tài liệu.
- Dạy học, dạy nghề.
- Phỏt súng truyền thanh, truyền hỡnh theo chương trỡnh bằng nguồn

vốn ngân sách Nhà nước.
- Xuất bản, nhập khẩu và phỏt hành bỏo, tạp chớ, bản tin chuyờn
ngành, sỏch chớnh trị, sỏch giỏo khoa, giỏo trỡnh, sỏch văn bản Pháp luật, sách
khoa học kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh ảnh, áp phích cổ
động, in tiền.
- Dịch vụ phục vụ cụng cộng: vệ sinh, chiếu sỏng, dịch vụ tang lễ…
- Duy tu, sửa chữa xõy dựng cỏc cụng trỡnh văn hoá, nghệ thuật, công
trỡnh phục vụ cụng cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tỡnh nghĩa bằng nguồn vốn
đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo.
- Vận chuyển hành khỏch cụng cộng bằng xe buýt, xe điện.
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
8
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
- Điều tra, thăm dũ địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ
bản của Nhà nước.
- Tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nước sạch do tổ chức,
cá nhân được khai thác, để phục vụ cho sản xuất ở nông thôn, miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa.
- Vũ khớ, khớ tài chuyờn dung phục vụ quốc phũng, an ninh.
- Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp: hàng viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại, quà tặng cho cơ quan Nhà nước…
- Hàng húa chuyển khẩu, quỏ cảnh qua lónh thổ Việt Nam, hàng tạm
nhập khẩu, tỏi xuất khẩu và tạm nhập khẩu, tỏi nhập khẩu.
- Vận tải quốc tế, hàng hóa dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc
tế và dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.
- Chuyển giao cụng nghệ, phần mềm mỏy tớnh.
- Dịch vụ bưu chính viễn thông và internet phổ cập theo chương trỡnh
của chớnh phủ.
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành các sản
phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.

- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế
biến do chính phủ quy định.
- Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận của
người bệnh, nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
- Hàng hoỏ dịch vụ của cỏ nhõn kinh doanh cú mức thu nhập thấp,
mức thu nhập thấp do chớnh phủ quy định.
1.2.3. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
1.2.3.1. Giỏ tớnh thuế:
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
9
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
Theo quy định tại điều 7 luật thuế GTGT, giá tính thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc
cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với
thuế nhập khẩu.
- Hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê từng kỡ.
- Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng là giá
tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là giá bán của hàng
hoá tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế bao gồm: tiền
công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công.
- Đối với hàng hoá dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy định.
- Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB ở
khâu sản xuất kinh doanh trong nước là giá bán đó cú thuế tiờu thụ nhưng chưa
có thuế GTGT; ở khâu nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng thuế nhập

khẩu (nếu có) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.2.3.2. Thuế suất thuế GTGT:
Luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%.
+ Mức thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kể cả hàng hoá
dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu trừ các trường hợp sau:
vận tải quốc tế, hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế, dịch
vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài, dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng
khoán ra nước ngoài và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác
chưa qua chế biến, do Chính phủ quy định.
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
10
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
+ Mức thuế suất 5% đối với hàng hoỏ, dịch vụ:
- Nước sạch phục vụ sản xuất, sinh hoạt trừ trường hợp quy định tại
đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu bệnh và chất
kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
- Thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh, thuốc phũng bệnh…
- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập.
- In các loại trừ các đối tượng không thuộc chịu thuế GTGT.
- Đồ chơi cho trẻ em, sách các loại, băng từ, đĩa đó hoặc chưa ghi
chương trỡnh.
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa qua chế biến.
- Thực phẩm tươi sống, lâm sản chưa qua chế biến trừ gỗ, măng các
đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Đường, phụ phẩm trong sản xuất đường gồm gỉ đường, bó mĩa,
- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá.
- Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước.
- Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật.

- Dịch vụ trực tiếp sản xuất nụng nghiệp.
- Than đá, đất, đá, cát sỏi.
- Hoá chất cơ bản, sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất, khuôn đúc các
loại, vật liệu nổ, giấy in bỏo, vỏn ộp nhõn tạo, ống thuỷ tinh trung tớnh…
- Sản phẩm luyện cán, kéo, kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý.
- Máy xử lí dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy.
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
11
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
- Duy tư, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử, văn hoá, bảo tàng.
- Vận tải, bốc xếp, nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển, hoạt
động trục vớt, cứu hộ.
- Phỏt hành và chiếu phim video.
+ Mức thuế suất 10% là mức thuế ỏp dụng với cỏc hàng húa, dịch vụ
khụng thuộc diện chịu thuế suất 0%, 5%.
1.2.4. Phương pháp tính thuế và hạch toỏn thuế GTGT:
Ở nước ta hiện nay tồn tại hai phương pháp tính thuế: phương pháp khấu
trừ thuế và phương pháp trực tiếp tính trên GTGT.
1.2.4.1. Phương pháp khấu trừ thuế:
∗ Cỏch tớnh:
Trong đó:
∗ Đối tượng áp dụng:
Các đơn vị tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước,
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần hợp
tác xó và cỏc đơn vị, tổ chức kinh doanh khác trừ các đối tượng áp dụng tính
thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
∗ Hoá đơn, chứng từ, sổ kế toỏn:
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
12
-

=
Số thuế GTGT phải
nộp
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT
đầu vào
=
x
Thuế GTGT
đầu ra
Giỏ tớnh thuế của
hàng hoỏ, dịch vụ
chịu thuế bỏn ra
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó
Thuế GTGT
đầu vào
=
Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT của hàng hoá nhập khẩu
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
Các đơn vị, tổ chức tính thuế thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT đều phải
sử dụng hoá đơn GTGT theo mẫu 01-GTGT. Trong đó, hoá đơn ký hiệu 01-
GTGT-3LL là hoỏ đơn sử dụng cho các tổ chức, cá nhân tính thuế theo phương
pháp khấu trừ bán hàng hoá, dịch vụ với số lượng lớn. Cũn nếu bỏn lẻ hàng
hoỏ, dịch vụ với số lượng nhỏ thỡ lập hoỏ đơn GTGT theo mẫu 01-GTGT-

2LN. Cả hai hoá đơn ghi rừ cỏc yếu tố:
- Giá bán chưa có thuế.
- Phụ thu và phớ tớnh ngoài giỏ.
- Thuế suất thuế GTGT, thuế GTGT.
- Giá thanh toán đó cú thuế.
Hoá đơn được lập thành 3 liên.
Liên 1: lưu
Liờn 2: giao cho khỏch hàng.
Liờn 3: dựng thanh toỏn.
Cỏc loại sổ kế toỏn sử dụng:
Sổ theo dừi thuế GTGT (Mẫu S01-DN).
Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại (Mẫu S02-DN).
Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm( Mẫu S 03 - DN)
Hạch toán thuế GTGT đầu vào:
∗ Tài khoản sử dụng: TK 133: thuế GTGT được khấu trừ. Tài khoản này
chỉ sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
Kết cấu và nội dung phản ỏnh TK 133.
- Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
13
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
- Bên có: + Số thuế GTGT đầu vào đó khấu trừ.
+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ.
+ Số thuế GTGT đầu vào đó hoàn lại.
- Số dư bên nợ:
+ Số thuế GTGT đầu vào cũn được khấu trừ.
+ Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách
chưa hoàn trả.

TK 133 được chi tiết thành 2 tiểu khoản:
- TK 1331: thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
- TK 1332: thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
∗ Hạch toán thuế GTGT đầu vào:
- Mua tài sản, vật tư, hàng hoá dùng cho sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 152, 153, 211, 213, 611…: giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 153: thuế GTGT được khấu trừ.
Cú TK 111, 112, 331…: tổng giỏ thanh toỏn.
- Dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 621, 641, 642: giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ.
Cú TK 111, 112, 331…: tổng giỏ thanh toỏn.
- Đối với hàng nhập khẩu:
Nhập khẩu bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ.
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
14
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
Cú TK 33312: thuế GTGT phải nộp.
Nhập khẩu không được khấu trừ thuế.
Nợ TK 152, 153, 211…: trị giỏ mua hàng nhập khẩu (cả thuế
NK và thuế GTGT).
Cú TK 3333: thuế nhập khẩu.
Cú TK 33312: thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Cú TK 111, 112, 331…: giỏ mua hàng nhập khẩu.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ vừa dùng để sản xuất đối
tượng chịu thuế GTGT vừa dùng để sản xuất đối tượng không chịu thuế GTGT,
số thuế đầu vào chỉ được khấu trừ cho hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất đối
tượng chịu thuế cũn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng để sản xuất đối
tượng không chịu thuế sẽ không được khấu trừ mà tính vào giá vốn của hàng

hoá khi bán ra. Kế toán phải tiến hành phân bổ số thuế đầu vào được khấu trừ
và không được khấu trừ theo doanh thu của các hàng hoá đó khi bán ra.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ.
Nợ TK 632: thuế GTGT không được khấu trừ.
Có TK 133: kết chuyển thuế GTGT đầu vào.
- Khi mua hàng phát sinh chiết khất thương mại, giảm giá hay hàng
mua trả lại.
Nợ TK 331, 111, 112…: Tổng giỏ thanh toỏn.
Có TK 151, 152, 211…: Trị giá mua chưa thuế.
Có TK 133: Thuế GTGT tương ứng.
Hạch toán thuế GTGT đầu ra:
∗ Tài khoản sử dụng: TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Kết cấu và nội dung phản ỏnh TK 133.
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
15
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
Bên nợ: + Các khoản đó nộp Ngõn sỏch Nhà nước.
+ Cỏc khoản trợ cấp, trợ giá được Ngân sách duyệt.
+ Cỏc nghiệp vụ khỏc làm giảm số phải nộp Ngõn sỏch.
Bên có : + Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
+ các khoản trợ cấp, trợ giá đó nhận.
Dư có: Các khoản cũn phải nộp NSNN.
Dư nợ (nếu có): Số nộp thừa cho Ngân sách hoặc các khoản trợ cấp, trợ
giá được Ngân sách duyệt nhưng chưa nhận.
TK 333 được chi tiết thành 9 tiểu khoản tương ứng với từng loại thuế
theo luật thuế hiện hành.
∗ Hạch toán thuế GTGT đầu ra:
- Doanh thu bỏn hàng, cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 111, 112, 131…: tổng giỏ thanh toỏn.
Có TK 511, 512: giá bán chưa có thuế.

Cú TK 3331: thuế GTGT phải nộp.
- Doanh thu hoạt động bất thường, doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 111, 112, 131…: tổng giỏ thanh toỏn.
Cú TK 711, 515: thu nhập hoạt động bất thường (hoạt động tài
chính).
Cú TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Theo luật thuế hiện hành, thuế đầu vào của kỳ nào được khấu trừ vào
doanh thu của kỳ đó. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế đầu vào được khấu
trừ để thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
16
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
Thuế GTGT đầu vào < Thuế GTGT phải nộp: khấu trừ hết thuế GTGT
đầu vào.
Nợ TK 33311
Cú TK 133
Phản ánh số thuế GTGT đó nộp trong kỳ.
Nợ TK 3331: số thuế GTGT đầu ra đó nộp.
Nợ TK 3331: thuế GTGT của hàng nhập khẩu đó nộp.
Cú TK 111, 112, 311…
Thuế GTGT đầu vào < Thuế GTGT phải nộp: khấu trừ bằng thuế GTGT
đầu ra.
Nợ TK 3331
Cú TK 133
Hoàn lại thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112…: số đó nhận
Có TK 133: số đầu vào được hoàn lại.
Có TK 3331: số nộp thừa được hoàn lại.
Trường hợp được giảm thuế:
Nợ TK 3331: trừ vào số phải nộp

Nợ TK 111, 112: số được giảm đó nhận.
Có TK 711: số thuế GTGT được giảm trừ.
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
17
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
Sơ đồ: 1.1
Sơ đồ phương pháp kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
18
TK 331, 111, 112...
TK 151, 152, 211... TK 511,512, 711 TK 131, 111, 112...
Giá mua vật tư
Hàng hoá, tài sản chưa
có thuế VAT
Thuế VAT đầu v oà
TK 133
Doanh thu
bán hàng,
thu nhập hoạt
động tài chính và
thu nhập hoạt
động khác
TK 3331
được khấu trừ
Thuế VAT được
hoàn lại bằng tiền
Kết chuyển
số thuế VAT
khấu trừ trong

kỳ
TK 111, 112
TK 711
Thuế VAT
được miễn giảm
nhận lại bằng tiền
Nộp thuế VAT
cho Ngân sách
Thuế VAT được miễn giảm
trừ vào số phải nộp
Thuế VAT
đầu ra phải
nộp trong kỳ
Tổng
giá
thanh
toán
gồm cả
thuế
VAT
Thuế VAT của h ng nhà ập khẩu phải nộp
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
1.2.4.2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT:
∗ Cỏch tớnh:
(1): Giỏ thanh toỏn của hàng hoỏ, dịch vụ bỏn ra là giỏ bỏn thực tế bờn
mua phải thanh toỏn cho bờn bỏn, bao gồm cả thuế GTGT và cỏc khoản phụ
thu, phớ thu thờm mà bờn mua phải trả.
(2): Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng của hàng
hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (giá
mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất kinh doanh đó dựng vào sản

xuất, kinh doanh hàng hoỏ, dịch vụ chịu thuế GTGT bỏn ra.
∗ Đối tượng áp dụng:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam.
- Tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,
hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
∗ Hoá đơn chứng từ:
Sử dụng hoá đơn bán hàng theo mẫu 02-GTGT. Trong đó, hoá đơn
theo mẫu 02-GTGT-3LL là loại hoá đơn sử dụng cho các tổ chức, cá nhân tính
thuế theo phương pháp trực tiếp bán hàng hoá, dịch vụ với số lượng lớn. Cũn
hoỏ đơn mẫu 02-GTGT-2LN dùng trong bán lẻ hàng hoá với số lượng nhỏ.
Hoá đơn cũng được chia làm 3 liên. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn
là giá thanh toán đó cú thuế GTGT.
Hạch toán thuế GTGT phải thực hiện theo phương pháp trực tiếp:
- Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp này khi mua
hàng hoặc bán hàng (trừ nhập khẩu hàng hoá), kế toán không phải xác định
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
19
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
thuế GTGT được khấu trừ hay phải nộp. Cuối kỳ, căn cứ vào GTGT của hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế suất từng loại để xác định số thuế GTGT
phải nộp của từng hoạt động.
Phản ỏnh thuế GTGT của hàng nhập khẩu và trị giỏ hàng nhập khẩu:
Nợ TK 151, 152, 153, 211…: giỏ thực tế hàng nhập khẩu
Cú TK 3333 (TNK): thuế nhập khẩu phải nộp.
Cú TK 3331 (33312): thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.
Cú TK 331, 111, 112…: giỏ mua và chi phớ thuờ mua hàng nhập
khẩu.
Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tiêu thụ, hoạt động tài chính

và hoạt động bất thường.
Nợ TK 511, 512, 515, 711
Cú TK 3331 (33311)
Số thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 3331 (33311, 33312)
Cú TK 111, 112, 311…
Số thuế được giảm trừ:
Nợ TK 3331: trừ vào số phải nộp trong kỳ.
Nợ TK 111, 112: nhận số giảm trừ bằng tiền
Có TK 711: số thuế GTGT được giảm trừ.
Sơ đồ: 1.2
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
20
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.2.5. VAI TRò của THUẾ GTGT:
Thuế GTGT ra đời góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu
thông hàng hoá, dịch vụ đẩy mạnh xuất khẩu do thuế GTGT khắc phục được
việc trùng lặp đánh thuế của thuế doanh thu. Đối với hàng xuất khẩu, không
những không phải nộp thuế GTGT (thuế suất bằng 0) mà cŨN được khấu trừ
hoặc hoàn lại số GTGT đầu vào nên tạo điều kiện hạ giá bán tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Bảo đảm động viên số thu quan trọng và tương đối ổn định cho ngân
sách Nhà nước. Thuế GTGT được tập trung thu ngay từ khâu đầu và việc thu
thuế ở khâu sau còn kiểm tra việc tính thuế nộp ở khâu trước nên hạn chế được
viêc thất thu thuế.
Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng
hoá có hoá đơn, chứng từ. Việc tính thuế đầu ra, được khấu trừ số thuế đầu vào
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
21

TK 511,512,515
TK 331, 111, 112...
TK 151, 152, 211...
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp của h ng nhà ập khẩu
Giá mua vật tư, hàng hoá,
tài sản (cả thuế GTGT)
TK 711
Thuế GTGT được miễn giảm
nhận lại bằng tiền
TK 111, 112
Nộp thuế GTGT
cho Ngân sách
Thuế GTGT được miễn giảm
trừ vào số phải nộp
TK 711
Thuế GTGT phải
nộp
về hoạt động tiêu
thụ và hoạt động
tài chính
Thuế GTGT
phải nộp
thuộc hoạt động
bất thường
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
là biện pháp kinh tế qaun trọng thúc đẩy cả người mua hàng và người bán hàng
thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.
Góp phần từng bước hoàn thiện hệ thống thuế ở Việt Nam để tiến tới phù
hợp với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường tạo điều kiện mở

rộng hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.3. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp:
1.3.1.1. Khái niệm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả kinh
doanh cuối cùng (tổng số lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh) của doanh
nghiệp.
1.3.1.2. Đặc điểm:
Thuế TNDN là loại thuế trực thu tức là người nộp thuế và người chịu
thuế là một. Ở đây doanh nghiệp chính là đơn vị trực tiếp chịu thuế TNDN,
phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã nộp thuế TNDN sẽ hình thành thu
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
22
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
nhập sau thuế và doanh nghiệp được phép tiến hành phân phối, trích lập các
quỹ ở doanh nghiệp. Nhà nước sử dụng thuế trực thu như một công cụ sắc bén
nhằm điều tiết thu nhập xã hội. Bởi vì thuế TNDN đánh trực tiếp vào thu nhập
của các đối tượng cần điều tiết và đối tượng này phải chịu thuế mà không có cơ
hội chuyển gánh nặng thuế cho chủ thể khác.
Luật thuế TNDN ra đời thay thế cho thuế lợi tức, luật này đã được Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/ 06/
2003 thay thế cho Luật thuế TNDN ngày 10/ 05/ 1997.
1.3.2. Đối tượng nộp thuế TNDN và đối tượng không thuộc diện nộp
thuế TNDN:
1.3.2.1. Đối tượng nộp thuế TNDN:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều
phải nộp thuế TNDN.
1.3.2.2. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN:
Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu

nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản trừ hộ gia dình và
cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn có thu nhập cao theo quy định của
chính phủ.
1.3.3. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế x thuế suất
1.3.3.1. Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế được xác định theo công thức sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
23
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ
tính thuế
Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế
Chi phí hợp
lý trong kỳ
tính thuế
Thu nhập chịu
thuế khác trong
kỳ tính thuế
= - +
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia
công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được
hưởng.
Chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế :
Theo điều 9 Luật thuế TNDN các khoản chi phí hợp lý được trừ bao
gồm:

- Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh để tạo ra doanh thu trong kỳ theo chế độ quản lý, sử dụng và tính
khấu hao hiện hành.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thực
tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu
và thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực
tế xuất kho.
- Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn giữa ca trừ tiền lương, tiền
công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể kinh doanh và thu nhập của
sáng lập viên không trực tiếp tham gia vào điều hành sản xuất, kinh doanh.
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến, y tế, đào
tạo lao động theo chế độ quy định, tài trợ cho giáo dục
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại, sửa chữa tài
sản cố định.
- Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật, chi bảo
hộ lao động.
- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh.
- Trích các khoản dự phòng theo quy định.
- Trợ cấp thôi việc cho người lao động.
- Chi phí về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
24
Khoá luận tốt nghiệp Khoa QTKD
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và theo một mức khống chế nhất định mà
Bộ tài chính đã quy định.
- Các khoản thuế, phí, lê phí, tiền thuê đất phải nộp.
- Chi phí quản lý kinh doanh do Công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam.
- Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh

không có hoá đơn, chứng từ do chính phủ quy định.
Các khoản chi phí sau đây không được tính vào chi phí hợp lý:
- Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi.
- Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp.
- Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu
tính thuế và thu nhập chịu thuế.
- Các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ.
1.3.3.2. Thu nhập chịu thuế khác:
Thu nhập chịu thuế khác là toàn bộ các khoản chênh lệch giữa doanh thu
hoạt động khác trong kỳ tính thuế. Đó là: chênh lệch mua, bán chứng khoán,
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất.
1.3.3.3. Thuế suất thuế TNDN:
- Thuế suất 28% đối với cơ sở kinh doanh.
Công Thị Hồng Nhung Lớp Q8 K3
25

×