Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

DANH MỤC CÁC GIỐNG CHÓ - Chongqinh - Loài chó quí hiếm của tỉnh Trùng Khánh, Trung Quốc pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.94 KB, 12 trang )

Chongqinh - Loài chó quí hiếm của tỉnh
Trùng Khánh, Trung Quốc


Tên gọi Chongqinh. (Trùng Khánh)


Nguồn gốc

Là giống chó có nguồn gốc cổ xưa, từ thời nhà Hán. Có nguồn gốc từ tỉnh
Chongqing, nằm ở miền Tây Nam TQ. Được sử dụng rộng rãi trong việc săn thú
và canh gác bảo vệ. Mặc dù là giống chó quí nhưng chưa được biết đến rộng rãi
trên thế giới, thậm chí là ở TQ cũng vậy.


Mô tả

Đây là giống chó rất đặc biệt và ít được biết đến thậm chí ngay tại quê hương của
chúng là tỉnh Trùng Khánh, Trung Quốc. Có bộ lông rất ngắn và thưa, nếu nhìn
qua có thể tưởng là chúng không có lông. Chongqing có chiếc đuôi rất đặc biệt:
thẳng, trụi lông và tròn xoe như một ngọn măng tre.
Tính cách

Đây là một giống chó có rất nhiều đặc tính ưu việt: thông minh, nghiêm túc, cảnh
giác và lanh lợi. Rất thân thiện với con người nhưng có thể trở nên hung dữ đối
với chó lạ. Bạn cần chú ý khi dắt chúng đi dạo, nhất là khi chúng ở gần những súc
vật nuôi khác. Thủa xa xưa, chúng thường được sử dụng để săn bắt thỏ rừng, gà
rừng và các con vật hoang dã khác, vì vậy trong máu chúng vẫn còn sót lại chút
bản năng săn mồi này. Tuy vậy, nếu được nuôi dạy từ bé trong cùng một môi
trường với các súc vật khác thì khi trưởng thành chúng sẽ dễ dàng hoà đồng với
nhau.



Can đảm, mạnh mẽ và rắn chắc, Chongqing là giống chó đặc biệt thích hợp cho
việc bảo vệ. Ở Trung Quốc chúng thường được huấn luyện để làm nhiệm vụ bảo
vệ cho gia chủ. Nếu xuất hiện kẻ lạ khi chủ nhân vắng mặt, Chongqing sẽ lập tức
tập trung theo dõi và sẵn sàng chuẩn bị tấn công. Nhưng khi người chủ xuất hiện,
sự việc sẽ diễn ra theo kịch bản hoàn toàn khác. Nếu thấy người lạ có thái độ thân
thiện với chủ nhân của mình thì chúng sẽ tỏ ra ngoan ngoãn, kể cả khi chủ nhân đã
đi khỏi.

Luôn cảnh giác và xa cách đối với người lạ nhưng lại rất trung thành với gia chủ
và đặc biệt tin cậy đối với trẻ nhỏ là tính cách nổi bật của loại chó quí này.


Chiều cao, cân nặng

Cao: 16 – 19.5 inches (40 – 50 cm). Chó cái cao 14 – 16 inches (35 –40 cm)

Cân nặng: 44 - 54 pounds (20 – 25 kg). Chó cái 33 – 44 pounds (15 – 20 kg)

Các bệnh có thể gặp

Vì có lớp lông mỏng và thưa nên có thể gặp các bệnh về da, tuy vậy không phải là
phổ biến. Vì được sử dụng từ hàng nghìn năm trước như loài chó săn và chó canh
gác và trải qua quá trình chọn lọc tự nhiên kỹ càng, Chongqinh là nòi chó rất khoẻ
mạnh và hầu như không có các yếu điểm gì.

Điều kiện sống

Có thể sống trong điều kiện căn hộ nếu có không gian dành cho nó tập luyện.
Thuộc nhóm chó có kích thước nhỡ, chúng không cần không gian rộng, nhưng lại

rất cần được chạy nhảy chơi đùa hàng ngày, vì vậy một sân cỏ là điều kiện sống lý
tưởng cho giống chó này. Vì có bộ lông ngắn và mỏng nên khi trời lạnh không nên
để chúng sống ở ngoài sân.

Hoạt động

Rất cần có các hoạt động tích cực đòi hỏi thể lực, ít nhất là 30 phút mỗi ngày. Rất
thích hợp cho các cuộc dạo chơi dài. Vì có bản năng săn mồi nên cần để mắt đến
chúng khi thả rông.
Sống lâu

Khoảng 18 năm.

Chăm sóc cho bộ lông

Không đòi hỏi nhiều cho việc chăm sóc. Chỉ tắm cho chúng khi cần thiết.

TV dịch từ Dogbreedinfo.com
Chow chow

Tên gọi Chow Chow
Nguồn gốc
Cấu trúc cơ thể của Chow chow rất giống như mẫu chó đá hoá thạch
từ hàng triệu năm. Được biết đến khoảng 2 ngìn năm trước tại Trung quốc
và đã được sử dụng trong các việc như săn bắn, kéo xe và canh gác.
Chúng còn được dùng để săn sói, chồn, gà lôi. Bộ lông dày của chow chow
được sử dụng làm áo lông, ngoài ra thịt của chúng còn là một món đặc
sản tại Trung quốc. Lần đầu tiên được đưa vào nước Anh năm 1800. Tên
gọi chow chow có lẽ xuất phát từ tên việc nguời Anh gọi tất cả các súc
vật lạ được đưa vào từ miền viến đông.




Mô tả Hai đặc điểm đầu tiên để nhận dạng giống chó này là lưỡi có màu
xanh đen và bốn chân thẳng, to trông hơi thô làm cho chúng có dáng đi
cứng nhắc, trông không được tự nhiên lắm. Bộ lông dày và rậm có hai
loại khác nhau: Mượt và thô cứng. Màu phổ biến nhất của giống chó Chow
chow này là màu đỏ, đen, xanh đen, màu kem, cũng có thể bắt gặp màu
xám. Màu trắng được coi là khá hiếm. Đặc biệt chó Chow chow thuần chủng
không bao giờ có bộ lông loang lổ phan lẫn các màu với nhau. Tai tròn
và nhỏ. Đặc điểm nổi bật nữa của giống chó này là có bờm lớn rất ấn
tượng và làm cho chúng có nét giống như loài sư tử dũng mãnh. Đầu Chow
chow to, rộng. Trán phẳng. Mõm khá to và hợp với mũi thành một khối lồi
ra phía trước. Ngực rộng khoẻ mạnh, phần thân sau ngắn gọn gàng. Đuôi
xù lông và luôn buông thõng.

Tính cách Chow chow thông thường rất biết điều và ngoan ngoãn, tuy vậy có
thể trở nên bướng bỉnh khó bảo. Nghiêm túc, oai vệ và tự chủ. Là loài
chó chỉ biết công nhận duy nhất chủ nhân của minh, chúng rất chung
thành với gia chủ. Nếu bị người lạ tấn công, Chow chow sẽ phản ứng tức
thì với tất cả sự hung dữ của chúng. Giống chó rất cá tính này sẽ thích
hợp nhất đối với những người chủ mạnh mẽ và biết thể hiện uy quyền. Họ
cần phải là những người điềm tĩnh, công bằng và kiên quyết. Với người
chủ như vậy, Chow chow sẽ phát triển tốt nhất. Không nên trông đợi vào
sự tuân lệnh một cách tuyệt đối của chúng bởi vì loài chó này có tính
bướng bỉnh bẩm sinh và thích hành động theo cách của chúng. Vì là loài
chó thông minh nên có thể dễ dàng tiếp thu các bài học. Cần phải kiên
nhẫn khi dạy bảo chúng. Loài Chow chow lông ngắn thường hiếu động và dễ
dạy bảo hơn loài lông dài.
Nói chung Chow chow hay lấn át và bắt nạt các loài chó khác, tuy

vậy chúng lại luôn tỏ ra rất dịu dàng và ngoan ngoãn khi chơi với trẻ
nhỏ. Nên cho Chow chow hoà nhập từ lúc còn nhỏ với các súc vật nuôi
khác. Việc dạy dỗ cần được tiến hành ngay từ lúc chúng còn nhỏ. Ở Trung
Quốc giống chó này được sử dụng vào công việc canh gác, bảo vệ và kéo
xe.


Chiều cao, cân nặng
Cao: 18 - 22 inches (451 – 56 cm).
Cân nặng: 45 - 70 pounds (20– 32 kg).

Các bệnh có thể gặp Nói chung là giống chó rất khỏe mạnh. Có khả năng mắc
chứng loạn sản. Ngoài ra còn hay bi quặm mắt.


Điều kiện sống
Có thể sống trong điều kiện căn hộ. Tuy vậy chúng tỏ ra khá thụ
động trong không gian hẹp và thoải mái nhất khi ở không gian rộng như
là sân vườn. Nhạy cảm với thời tiết nóng quá, tuy vậy có thể sống ở
ngoài sân. Hoạt động
Tương đối lười biếng Nên chịu khó cho chúng tập các bài thể dục để trở nên thon
thả và nhanh nhẹn hơn. Sống lâu Khoảng 15 năm.

Chăm sóc cho bộ lông Cần chải lông thường xuyên bằng bàn chải chuyên dụng.
Mức độ rụng lông: nhiều, theo mùa. Nguồn gốc
Cấu trúc cơ thể của Chow chow rất giống như mẫu chó đá hoá thạch
từ hàng triệu năm. Được biết đến khoảng 2 ngìn năm trước tại Trung quốc
và đã được sử dụng trong các việc như săn bắn, kéo xe và canh gác.
Chúng còn được dùng để săn sói, chồn, gà lôi. Bộ lông dày của chow chow
được sử dụng làm áo lông, ngoài ra thịt của chúng còn là một món đặc

sản tại Trung quốc. Lần đầu tiên được đưa vào nước Anh năm 1800. Tên
gọi chow chow có lẽ xuất phát từ tên việc nguời Anh gọi tất cả các súc
vật lạ được đưa vào từ miền viến đông.

Group Northern, AKC – Non-Sporting.

Recognition: CKC, FCI, AKC, UKC, KCGB, CKC, ANKC, NKC, NZKC,
APRI, ACR

TV biên dịch từ Dogbreedinfo
COCKER SPANIEL - GIỐNG CHÓ THÂN THIỆN

Cocker Spaniel là giống chó săn chuyên nghiệp nhưng đồng thời nó cũng được
mọi người yêu thích và nuôi trong nhà vì tính cách vui vẻ của nó.

Nguồn gốc

Có tổ tiên bắt nguồn từ Tây Ban Nha nhưng lần đầu tiên được chú ý tại xứ Galles.

Từ thế kỷ XIV, nó đã là mục tiêu của mọi lời ca ngơi vì tính “nhân bản “ của nó
hơn là năng khiếu của nó trong săn bắt. Vào thế kỷ XVIII, giống chó này đã cho ra
đời hai dòng con của nó: Springing Spaniel và Cocking Spaniel. Hai dòng chó này
cũng là những tay săn thực thụ. Những bá tước vùng Malborough rất thích nuôi
giống chó này để phục vụ cho việc đi săn nên nó còn được mọi người biết đến với
tên gọi là Cocker Malborough. Ngoài ra, giống chó này còn mang thêm dòng máu
giống chó lùn, lông xù Blenheim của Anh. Mặc dù con Cocker Spaniel xuất hiện
từ rất sớm nhưng mãi đến thế kỷ XIX mới bắt đầu được công nhận là một giống
chó mang những đặc tính riêng xác định. Đến cuối thế kỷ này, nó xuất hiện ở Pháp
và trở thành con chó “thời thượng “. Sự phổ biến của nó vượt xa các giống chó
cảnh khác bấy giờ như là chó lông xù Breton và sự phổ biến của nó vượt xa ra

khỏi vùng biển Manche và Địa Trung Hải.
Đặc tính

Có tính cách vui vẻ, nhiệt tình và rất linh hoạt, vì vậy, nó thường được ví như một
đứa trẻ. Nếu bạn muốn nuôi một chú chó Cocker thì tuổi nuôi thích hợp nhất là
khoảng hai tháng tuổi. Vì là giống chó săn nên nó rất nhạy bén trong việc đánh hơi.
Vì vậy, nó đã được sử dụng làm chó nghiệp vụ giúp cho việc tìm kiếm hàng cấm,
ma túy, chất nổ tại khắp các sân bay trên thế giới.
Tổng quan (hình thái bên ngoài)

Đầu: Tương đối hơi kéo dài và phân biệt rõ từng phần, trán rộng, sọ rộng và hơi
gồ lên ở phía cuối. Phần xương nơi bên hai chân mày gồ lên tạo thành một đường
rõ nét. Đường cong giữa trán và mũi rõ rệt, sống mũi thẳng, chắc, rộng, chóp mũi
màu đen. Mõm nghiệng từ từ ra phía mũi, không tạo điểm gảy và không nhọn, mắt
to nhưn gkhông lồi, màu nâu hạt dẻ hoặc đậm hơn (một con Cocker rặt giống thì
màu mắt không được quá sáng). Tai rộng phủ đầu và kéo dài từ trên mắt xuống
dưới cổ. Khi kéo tai ra phía trước đầu thì vành tai không vượt quá chóp mũi, trên
tai phủ đầy lông dài và mềm nhưng không tạo thành lọn. Lổ tai là nơi dễ bị viêm
nhất, vì vậy, cần chú ý vệ sinh thường xuyên. Cổ dài, hơi cong và có nhiều cơ bắp.

Thân: Lưng ngắn, hông mạnh và đầy cơ bắp, mông to tròn. Khi đứng thẳng thì
tòan thân xuôi về phía đuôi. Lồng ngực rộng lớn và sâu xuống tận cùi chỏ. Khung
sườn cân đối. Đuôi ngắn thấp xuống phía dưới cuối đường lưng, chiếm 2/5 chiều
dài cơ thể, đuôi càng thấp càng đẹp. Ngày nay, do theo mỹ quan của đa số người
nên từ khi được 2 –3 ngày tuổi, người ta sẽ cắt đuôi cho chúng, chỉ chừa lại 1 –2
đốt.

Chân: Chân trước thẳng, mạnh mẽ, hơi ngắn, vai dài, hơi cong. Chân sau khỏe, có
nhịều cơ bắp giúp chó có sức bật, khoeo chân dài, bàn chân to.




Lông: Dài và không gợn sóng, nằm sát nhau. Tuy lông dài và dày, nhưng nó vẫn
thích nghi được ở những vùng có khí hậu nhiệt đới như nước ta. Màu sắc của lông
rất đa dạng , màu đơn thường có các màu như: đen, hung vàng,kem. Những màu
này không lẫn một vết trắng nào, ngọai trừ vết trắng ở trước ngực. Màu da: đen
nâu, đen hung trắng. Màu trên lưng thường đậm hơn ở hai bên hông, trên đầu và
bốn chân.

Kích thước: thể trọng 12 – 13 kg.

Con đực: cao từ 38 – 41 cm. Con cái: cao từ 37 – 40 cm.




Ngoài giống Cocker Spaniel còn có giống Cocker American. Nhìn chung, hai
giống này mang cùng một dòng máu, nhưng do chúng phân bố ở các vùng địa lý
khác nhau nên chúng cũng mang một vài đặc tính khác nhau, tùy theo sự thích
nghi với điều kiện ngoại cảnh. Ví dụ như về kích thước, Cocker American nhỏ
hơn Cocker Spaniel (con đực cao tối đa 38 cm, con cái cao tối đa 35,6 cm). Về
hình dáng thì lông Cocker American ngắn hơn, thẳng hơn ở đầu và thân nhưng
cong ở bụng, ngực, chân. Những nhà chuyên môn đã đánh giá giống chó này là
giống chó thuần nhất trong các giống Cocker. Đặc biệt, giống chó này rất thích
hợp để làm bạn cùng trẻ em. Cocker rất hiền, vui nhộn và dịu dàng.

×