Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Danh mục các loại thủy sản nước lợ và nước mặn VN - Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 23 trang )

B - NHóm Giáp xác
Các loài đang đợc nuôi ở Việt Nam

Các loài trong Lớp giáp xác (Crustacean) đợc chia thành
2 nhóm chính :
Nhóm tôm và nhóm cua.
Các loài trong nhóm tôm có một số đặc điểm chung sau đây:
Hình thái :
Toàn thân đợc chia làm 2 phần : Phần đầu ngực và phần thân.
Phần đầu ngực đợc bao bọc bởi 1 tấm vỏ Kitil, phần thân chia làm 7
đốt và mỗi đốt đợc bao bọc bởi một tấm vỏ Kitil riêng biệt.
Phần đầu ngực chứa đại đa số các nội quan nh gan, tụy, dạ
dầy, mang...

Hình thái cấu tạo của tôm

Vòng đời :
Tôm mẹ đẻ trứng và đợc thụ tinh trong n−íc biĨn. Trøng në ra
Êu trïng(Larva). Êu trïng qua nhiều lần lột vỏ và biến thái để trở
thành hậu ấu trùng (Postlarva).
Quá trình từ trứng ở ngoài biển và biến thái của ấu
trùng, chúng đợc nớc biển đa dần vào gần bờ và các cửa sông.
Lớn lên ở đó và đến thời kỳ sinh sản lại trở về biÓn.

SUMA - Mofi - Danida

35
Download»


ảnh: V.Toàn su tầm


Sinh trởng :
ấu trùng tôm ăn thực vật phù du (Phytoplankton) và động vật phù du
(Zooplankton).
Hậu ấu trùng đến tôm trởng thành ăn mùn bà hữu cơ, vi tảo
động vật và cả mầm non của một số loài rong.
Thời gian từ khi đẻ trứng đến tôm giống cỡ P15 kéo dài từ
25 ữ 30 ngày.
Trứng sau khi ®Ỵ ®Õn në : 15 giê.
Êu trïng Nauplius : 3 ngày.
ấu trùng Zoea : 3 ữ 5 ngày.
ấu trùng Mysis : 4 ữ 5 ngày.
Hậu ấu trùng Postlarva : PL 12 - 15 ngày.
Sau đây là đặc điểm riêng của một số loài có giá trị kinh tế có phân bố ở biển
Việt Nam và một số loài đang đợc nuôi rộng rÃi ở nhiều địa phơng trong cả nớc.

sdgs

ảnh: V.Dũng
Ao nuôi tôm BTC Qúy Kim (Hải Phòng).

SUMA - Mofi - Danida

36
Download»


25 - Tôm sú
Tên gọi :
* Khoa học : Penaeus monodon Fabricius 1798.
* TiÕng Anh : Tiger shrimp, Giant tiger prawn

* Tiếng Việt : Tôm Sú / Tôm Cỏ.

ảnh: V.Toàn
Hình thái:
* Gờ bên chuỷ (rostrum) đầu thấp, kéo dài đến phía dới gai trên dạ dày. Gờ
gan rõ, thẳng.
* Tôm cái : Dài : 22 ữ 25 cm. Trọng lợng : 100 ữ 300 gam.
* Tôm đực : Dài : 16 ữ 21cm. Trọng lợng : 80 ữ 200 gam.
Phân bố :
Phân bố rộng, từ Bắc đến Nam và từ ven bờ đến vùng có độ sâu 40 m. Vùng
phân bố chính là vùng biển các tỉnh Trung bộ.
Giới hạn môi trờng sống và phát triển :
Giới hạn để phát triển
Giới hạn sống
10 và 38
* Nhiệt độ : 22 ữ 300C
0
2 và 45
* Độ mặn : 5 ữ 34 /00.
6 và 10
* Độ pH : 7,5 ữ 8,5
* Chất đáy : Khi nhỏ sống ở nơi chất đáy là bùn pha cát.
Khi lớn sống ở nơi chất đáy là cát pha bùn.
* Độ sâu : Từ ven bờ đến 40 m.

Sinh trởng :
Sinh trởng nhanh, trong 3 ữ 4 tháng có thể đạt cỡ bình quân 40 ữ 50 gam.
Cá biệt có thể đạt 70 đến trên 100 gam.
Tính ăn : Ăn tạp song thức ăn a thích là thịt các loài nhuyễn thể, giun
SUMA - Mofi - Danida


37
Downloadằ


nhiều tơ (Polycheacta), giáp xác
Sinh sản :
Tôm 1 năm tuổi và có khối lợng từ 100 gam trở lên đều có thể thành
thục. Lợng trứng mỗi lần đẻ từ 50 ữ 100 vạn/ cá thể mẹ.
Mùa đẻ tập trung vào các tháng 2 ữ 4 và 8 ữ 9.
Vòng đời và biến thái nh đà trình bày ở phần đầu.
Giá trị kinh tế :
Tôm sú là đối tợng xuất khẩu chính.
Giá thị trờng nội địa khu vực phía Bắc năm 2000 :
Cỡ 30 ữ 40 gam giá : 85.000 ữ 90.000 đồng/kg.
Cỡ 50 ữ 70 gam giá : 120.000 ữ 170.000 đồng/kg.
Cỡ 70 trở lên giá : 180.000 đồng/kg.
Tình hình nuôi :
Sản xuất giống và nuôi tôm sú là nghề phát triển mạnh nhất ở tất cả các
tỉnh ven biển của Việt Nam. Hiện mỗi năm Việt Nam có thể sản xuất trên 10 tỷ
giống. Vùng nuôi tốt nhất là khu vực nớc lợ có độ mặn từ 20/00 ữ 250/00. Tïy khu
vùc mµ cã thĨ bè trÝ tõ 1 đến 2 vụ nuôi/năm. Năng suất có nơi đà đạt giá trị bình
quân 4000 kg/ha. Năng suất trung bình của cả nớc tính đến năm 2000 là 300
kg/ha/vụ.
Tôm sú nuôi trong các ao đầm nớc lợ ở cả vùng cao và trung triều. Một
số nơi nuôi xen kẽ vụ lúa, vụ tôm và nuôi chung với cá rô phi, cua và rong câu.
Khu vực phía Bắc nuôi quảng canh cải tiến (Qcct) và bán thâm canh (Btc)
là chủ yếu. Miền Trung nuôi (Btc) và thâm canh (Tc). Các tỉnh phía Nam nuôi
Btc và Qcct.


ảnh: V.Toàn
Thu mua ở nhà máy chế biến thủy sản Giao Thủy (Nam Định).

26 - Tôm nơng
SUMA - Mofi - Danida

38
Download»


Tªn gäi :
* Khoa häc : Penaeus orientalis Kishinouye.
* TiÕng Anh : White shrimp.
* Tiếng Việt : Tôm Nơng/ Tôm Đuôi Xanh/ Tôm Râu Dài/ Tôm Lớt.

ảnh: V.Toàn
Hình thái và cỡ :
* Chuỷ dài, nằm ngang, phần gốc hơi nhỏ, mép trên có 7 ữ 9 răng, mép
dới có 3 ữ 5 răng. Gờ sau chuỷ đến quá giữa vỏ đầu ngực.
* Tôm cái : Dài : 18cm ữ 25 cm. Khối lợng : 50 ữ 200 gam
* Tôm đực : Dài : 15cm ữ 18 cm. Khối lợng : 40 ữ 150 gam.
Vỏ trơn bóng, rất giống tôm he (P. merguiensis) nhng vây đuôi có màu
xanh. Chủy (Rostrum) không có hình tam giác nh tôm he. Khi còn nhỏ tôm
nơng và tôm he có ngoại hình rất giống nhau và sống ở ven bờ nên nhân dân địa
phơng gọi chung hai loài này là Tôm lớt.
Phân bố :
Tôm nơng phân bố chủ yếu ở vùng biển phía Bắc vịnh Bắc bộ (Quảng
Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Thanh Hóa).
Giới hạn môi trờng sống và phát triển:
Giới hạn để phát triển

Giới hạn sống
0
* Nhiệt độ : 18 ữ 30 C
50C và 400C
0 0/00 và 45 0/00
* Độ mặn : 5 ữ 30 0/00
* Chất đáy : Bùn hoặc bùn pha cát.
* Độ pH : 7,5 ữ 8,2.
5,5 và 10.
Sinh trởng :
SUMA - Mofi - Danida

39
Download»


Sinh trởng nhanh chỉ sau 1 năm tuổi tôm đạt cỡ tối đa. Thức ăn a thích
là thịt các loài động vật nhuyễn thể, giun nhiều tơ (Polycheacta), giáp xác, mùn
bà hữu cơ và mầm non một số loài rong biển.
Sinh sản :
Hàng năm có một mùa sinh sản chính vào từ tháng 1 ữ 4.
Lợng trứng từ 20 ữ 50 vạn/ cá thể tôm cái.
Giá trị kinh tế :
Là loài tôm có giá trị kinh tế cao và là đối tợng xuất khẩu.
Giá tại thị trờng nội địa khu vực phía Bắc năm 2000.
Cỡ 30 ữ 40 gam giá : 80.000 ữ 120.000 đồng/kg.
Cỡ 50 ữ 70 gam giá trên 150.000 đồng/kg.
Tình hình nuôi :
Là đối tợng nuôi của các đầm Quảng canh bằng nguồn giống tự nhiên
thuộc Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình và Nam Định. ĐÃ có quy trình công

nghệ sản xuất giống do Viện nghiên cứu Hải sản xây dựng. Lợng giống sản
xuất hàng năm không đáng kể.
Vùng nuôi thích hợp nhất : Vùng triều và cửa sông có độ mặn 5 - 30 0/00 và
đáy bùn, nhiều phù sa. Có khả năng chịu lạnh do đó sẽ phù hợp cho các vùng
nuôi từ Hải Phòng Hà Tĩnh vào vụ Thu - Đông.
Nuôi tôm nơng bằng nguồn giống nhân tạo cha đợc phát triển rộng rÃi.
Nguồn lợi tôm ngoài tự nhiên đang có nguy cơ suy giảm nhanh.

ảnh: V.Toàn
Tôm He trong ao nuôi Vân Đồn (Quảng Ninh).

SUMA - Mofi - Danida

40
Download»


27 - Tôm he
Tên gọi:
* Khoa học : Penaeus merguiensis de Man, 1888
* TiÕng Anh : White shrimp.
* TiÕng ViÖt : Tôm He, Tôm Bạc, Tôm Bạc Thẻ, Tôm Lớt, Tôm He Mùa

ảnh: V.Toàn
Hình thái và cỡ :
Khi còn nhỏ ngoại hình giống tôm nơng nên có cùng tên gọi là tôm lớt.
Khi trởng thành, đuôi có màu đỏ, chủy (Rostrum) cao lên nh hình tam giác.
Đó cũng là điểm phân biệt với tôm nơng.
Cỡ trởng thành : * Tôm cái : Dài: 18 ữ 22 cm. Khối lợng : 50 ữ 150 gam
* Tôm đực : Dài: 15 ữ 17 cm. Khối lợng : 40 ữ 150 gam.

Phân bố :
Tôm he phân bố từ Bắc tới Nam, từ ven bờ đến ngoài khơi có độ sâu trên 30 m.
Giới hạn môi trờng sống và phát triển:
Giới hạn phát triển
Giới hạn sống
0
* Nhiệt độ : 25 ữ 30 C
100C và 400C
2 0/00 và 45 0/00
* Độ mặn : 15 0/00 trở lên
* Chất đáy : Cát pha bùn.
Khi nhỏ sống ở ven bờ và vùng cửa sông có độ mặn thấp, lớn lên di c ra
biển có độ mặn cao, nớc sâu và đáy cát. Ngỡng chết của tôm : dới 50C hoặc
biến đổi đột ngột 100C; S0/00 dới 2%0 hoặc biến đổi đột ngột 15 0/00; O2 dới
2 mg/l.
Sinh trởng :
Sinh trởng nhanh, hoạt động bắt mồi cả ngày và đêm. Thức ăn a thích
nhất là thịt các động vật và có khả năng ăn mùn bà hữu cơ, mần non của các loài
rong biển. Tuổi thọ từ 2 ữ 3 năm.
Sinh sản :
Tôm he đẻ quanh năm, song có 2 vụ đẻ tập trung vào các tháng: 3 ữ 5 và 7 ữ 9.
SUMA - Mofi - Danida

41
Download»


Giá trị kinh tế :
Tôm he là loài có giá trị cao ở cả thị trờng trong nớc và thế giới. Giá tại
thị trờng nội địa khu vực phía Bắc năm 2000. Cỡ 30 ữ 40 gram giá 120.000 ữ

250.000 đồng/kg.
Tình hình nuôi :
* Hiện tôm he là đối tợng nuôi ở các đầm Quảng canh từ Bắc đến Nam.
Nuôi bằng giống nhân tạo đà phát triển ở một số địa phơng khu vực phía Bắc và
Nam Bộ.
* Vùng nuôi thích hợp :
Mọi vùng có độ mặn cao và ổn định, đáy là cát pha bùn đều có thể nuôi
đợc tôm he. Vụ nuôi thích hợp là Xuân - Hè và Hè - Thu đều phù hợp.
* Hiện đà có quy trình sản xuất giống nhân tạo tôm he, nhng nuôi
chuyên canh tôm he bằng nguồn giống nhân tạo cha phát triển.

28 - Tôm he Nhật Bản
Tên gọi :
* Khoa häc : Penaeus japonicus (Bate, 1888)
* TiÕng Anh : Japanese shrimp, Kuruma prawn.
* Tiếng Việt : Tôm Hải Quân / Tôm He Nhật.

ảnh: T.Đan
Hình thái:
Tôm he Nhật Bản có các khoang màu nâu, trắng và xanh xen kẽ trên thân.
Khi nhỏ dễ nhầm lẫn với các loài tôm sú và tôm rằn (P.semisul catus)
Phân biệt với tôm sú và tôm rằn bằng đặc điểm chính sau đây :
Hai bên chủy (Rostrum) của tôm he Nhật Bản có 2 rÃnh chạy đến tận cuối
vỏ đầu ngực.
Cỡ trởng thành :
* Tôm cái : Dài : 18 ữ 20 cm. Khối lợng : 100 ữ 150 gram
* Tôm đực : Dài : 15 ÷ 18 cm. Khèi l−ỵng : 80 ÷ 110 gram .
Phân bố :
Phân bố nhiều ở vùng biển các tỉnh phía Bắc từ Quảng Ninh đến Quảng
Bình. Các nơi khác có phân bố nhng mật độ tha.

SUMA - Mofi - Danida

42
Download»


Giới hạn môi trờng sống và phát triển:
Giới hạn phát triển
* Nhiệt độ : 20 ữ 280C. (là loài tôm có khả năng chịu lạnh).
* Độ mặn : 25 ữ 34 0/00 trở lên.
* Chất đáy : Cát hoặc cát pha bùn.
* Độ sâu : Khi nhỏ sống ở ven bờ nơi có độ mặn thấp. Khi lớn ra xa bờ nơi có độ mặn cao, ổn định và đáy là cát pha bùn.
* Ban ngày vùi mình dới đáy, ban đêm hoạt động tìm mồi.
Sinh trởng :
Sinh trởng tơng đối nhanh, sau 3 tháng nuôi cơ thể đạt 25 ữ 30 gram.
Thức ăn a thích là thịt động vật đặc biệt thịt động vật nhuyễn thể và giun.
Ngoài ra còn có thể ăn mùn bà hữu cơ, mần non thực vật thủy sinh.
Sinh sản :
Hiện mới xác định đợc vụ đẻ chính từ tháng 9 ữ 3 năm sau (Thu Đông).
Giá trị kinh tế :
Là một trong các loài tôm có giá trị xuất khẩu cao.
Giá tại thị trờng nội địa khu vực phía Bắc năm 2000 :
Cỡ 25 ữ 30 gram giá 120.000 đồng/kg.
Tình hình nuôi :
Hiện trong năm 2000 và 2001 chỉ mới có một số ít hộ ở Quảng Ninh nuôi
thử nghiệm đối tợng này. Quy trình sản xuất giống nhân tạo đang đợc nghiên
cứu và bớc đầu đà cho đẻ thành công tại Quảng Ninh - Hải Phòng do Trung
tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ miền Bắc thực hiện năm 2000.
ở nớc ngoài, Nhật Bản nuôi nhiều vào những năm thập kỷ 70.
Hiện Trung Quốc cũng đang sản xuất giống và nuôi tôm he Nhật Bản.

Vùng nuôi phù hợp là những nơi có độ mặn cao và đáy cát hoặc cát pha
bùn nh : Vùng Triều Quảng Ninh và các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
các tỉnh Trung bộ.
Không phù hợp với các vùng triều cửa sông Châu thổ có nhiều phù sa, độ
trong và độ mặn thấp. Vụ nuôi thích hợp là vụ Thu - Đông.

SUMA - Mofi - Danida

43
Downloadằ


29 - Tôm Rảo
Tên gọi :
* Khoa học : Metapenaeus ensis de Haan, 1850.
* TiÕng Anh : Greasy-back shrimp.
* TiÕng Việt : Tôm Rảo, Tôm Rảo Đất

ảnh: V.Toàn
Hình thái và cỡ :
Dới chủy (Rostrum) không có gai, vỏ nháp do những lông cứng và nhỏ.
Cỡ trởng thành 20 ữ 25 gam.
Phân bố :
Phân bố rất rộng, từ Bắc đến Nam và từ vùng nớc nhạt ven bờ đến biển
khơi.
Giới hạn môi trờng sống và phát triển:
Giới hạn phát triển

Giới hạn sống


* Nhiệt độ : 20 ữ 300C.

100C và 400C

* Độ mặn : 2 ữ 35 0/00.

0 0/00 và 45 0/00

* Chất đáy : Có phù sa bao phủ hoặc là bùn, bùn pha cát giàu dinh dỡng.
* Độ sâu : Tõ 0,5 m ÷ 30 m.
Sinh tr−ëng :
Sinh tr−ëng nhanh, đặc biệt khi còn nhỏ. Thức ăn là mùn hữu cơ, xác sinh
vật và mầm non một số loài rong và các động vật phù du, động vật đáy.
SUMA - Mofi - Danida

44
Download»


Sinh sản :
Tôm rảo đẻ quanh năm, riêng khu vực phía Bắc không thấy tôm thành
thục vào các tháng mùa đông tháng1 và 2.
Mùa sinh sản rộ nhất vào các tháng 5 ữ 6 và 8 ữ 10.
Giá trị kinh tế :
Tôm rảo là nguồn thực phẩm có giá trị cao, là một trong những mặt hàng
xuất khẩu thủy sản.
Giá tại thị trờng nội địa khu vực phía Bắc.
Mùa hè cỡ 100 con/kg giá : 40.000 ữ 60.000 đồng/kg.
Mùa đông cỡ 80 con/kg giá : 120.000 ữ 180.000 đồng/kg.
Tình hình nuôi :

Tôm rảo là đối tợng nuôi quan trọng ở các đầm nuôi Quảng canh. Là đối
tợng nuôi truyền thống của Việt Nam.
Hiện nay đà có quy trình công nghệ sản xuất giống tôm rảo do Viện
nghiên cứu Hải sản xây dựng và đà đợc chuyển giao công nghệ cho nhân dân
các tỉnh phía Bắc.
Nuôi chuyên canh tôm rảo bằng nguồn giống nhân tạo hiện cha có quy
trình công nghệ nhng đà có nhiều hộ nông dân ở Hải Phòng và Quảng Ninh
nuôi theo hình thức quảng canh cải tiến và nuôi trong ruộng lúa đạt kết quả.
Vụ nuôi thích hợp là Thu - Đông ở các tỉnh phía Bắc và quanh năm ở các
tỉnh phía Nam.
Vùng nuôi tốt nhất là vùng triều cửa sông Châu thổ có nhiều phù sa, độ
mặn thấp và giàu dinh dỡng.
Có thể nuôi trong các ruộng lúa vùng Duyên Hải và nuôi ghép với một số
đối tợng khác.

SUMA - Mofi - Danida

45
Downloadằ


30 - Tôm he ấn độ
Tên gọi:
* Khoa học:
* Tiếng Anh:

Penaeus indicus H. Milne – Edwards, 1837
Indian white prawn.

* TiÕng Việt:


Tôm ấn Độ

Hình thái:
Phần gốc mép trên chuỷ (rostrum) đầu hơi gồ, cao hơn tôm nơng, nhng
thấp hơn tôm he mùa. Gờ sau chuỷ kéo dài tới phần cuối vở đầu ngực.
Cỡ trởng thành: 30 ữ 100 g
Phân bố:
Chủ yếu ở biển phía Nam từ Bình Thuận tới Kiên Giang.
Giới hạn môi trờng sống và phát triển:
Giới hạn để phát triển
Giới hạn sống
0
* Nhiệt độ: 25 ữ 30 C
* Độ mặn: 10 ữ 32 0/00
* Chất đáy: bùn cát hoặc cát bùn
* Độ sâu: 1 ữ 30 m
Sinh trởng:
Sinh trởng nhanh, từ P.12 sau 04 tháng nuôi có thể đạt kích thớc thơng
phẩm 25 ữ 35 g/ cá thể.
Sinh sản:
Mùa vụ sinh sản kéo dài, nhng tập trung từ tháng 3 - 7.
Giá trị kinh tế:
Thờng đánh bắt và nuôi lẫn với Tôm He Mùa. Giá trị trờng năm 2001
đạt khoảng 60.000 đ ữ 80.000 đ/kg, với cỡ tôm 30 ữ 40 g/cá thể.
Tình hình nuôi:
Là đối tợng nuôi quan trọng trong các ao đầm nuôi quảng canh vùng ven
biển từ Bình Thuận tới Kiên Giang.
SUMA - Mofi - Danida


46
Downloadằ


31 - Tôm càng xanh
Tên gọi:

* Khoa học: Macro brachium rosenbergii de Man, 1879.
* TiÕng Anh: Giant prawn
* TiÕng ViÖt: Tôm Càng Xanh

Hình thái:
Tôm Càng Xanh trởng thành có màu xanh, thân có khoang đậm khoang
lợt. Mép trên chuỷ (rostrum) ®Çu cã 12 – 14 gai, mÐp d−íi cã 12 gai. Đôi chân bò
thứ hai gọi là càng, đôi chân càng ở con đực lớn hơn nhiều so với con cái. Vỏ đốt
bụng II bao trùm lên đốt bụng I và III.
Cỡ trởng thành:
* Tôm cái: 20 ữ 25 g
* Tôm đực: 30 ữ 40 g
Phân bố: Tôm Càng Xanh phân bố chủ yếu ở Nam Bộ, tuy nhiên trong vài
năm nay Tôm Càng Xanh đà đợc di giống về nuôi ở một số tỉnh Miền Trung và
Miền Bắc, Việt Nam.
Giới hạn môi trờng sống và phát triển:
Giới hạn phát triển:
* Độ mặn: 0 ữ 15 0/00
* Nhiệt độ: 22 ữ 320C
* Độ pH: 7 ữ 8,5
* Chất đáy: bùn.
Sinh tr−ëng: Sinh tr−ëng kh¸ nhanh, tõ hËu Êu trïng 15 ngày tuổi (P.15),
sau 5 7 tháng nuôi có thể đạt kích thớc thơng phẩm 20 40 g/cá thể.

Sinh sản: Tôm Càng Xanh sinh trởng ở vùng nớc ngọt, nhng đến mùa
sinh sản chúng di chuyển ra vùng cửa sông có độ mặn 8 15 0/00 để đẻ trứng.
Trứng đợc lu giữ ở chân bụng, ấu trùng Tôm Càng Xanh chỉ có thể biến thái
và phát triển ở điều kiện nớc lợ có độ mặn 12 14 0/00. Trong điều kiện thuận
lợi, sau 30 ngày ấu trùng biến thái sang giai đoạn hậu ấu trùng.
Giá trị kinh tế: Đây là loài tôm có giá trị xuất khẩu. Giá thị trờng với cỡ
tôm 30 50g khoảng 60.000 đ/kg.
Tình hình nuôi: Nghề nuôi Tôm Càng Xanh bằng nguồn giống tự nhiên
đà đợc phát triển từ lâu ở Đồng bằng Nam Bộ.
Mới đây ở một số địa phơng phía Bắc (Hải Phòng, Nam Định và Ninh
Bình) đà bớc đầu phát triển nuôi đối tợng này.
Về sản xuất giống nhân tạo, từ 1980 tại Hải Phòng và Vũng Tàu Viện
Nghiên cứu Hải sản và Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản II đà nghiên cứu
xây dựng quy trình sản xuất giống Tôm Càng Xanh và đến nay đà có mét sè c¬
SUMA - Mofi - Danida

47
Download»


sở sản xuất áp dụng. Tuy nhiên lợng tôm giống cha đáp ứng đủ nhu cầu nuôi.

32 tôm chân trắng
Tên gọi :
* Khoa học : Lipopenaeus Vannamei (Bone, 1931) & Penaeus Vannamei.
* TiÕng Anh : White Shrimp.
* TiÕng ViÖt : Tôm Chân Trắng / Tôm Bạc Thái Bình Dơng / Tôm Bạc Tây
Châu Mỹ.

ảnh: Vũ Toàn su tầm

Hình thái và cỡ :
Dới chuỷ có 2 4 răng ca, đôi khi 5 6 răng; không có gai mắt và gai
đuôi. Gờ sau chuỷ dài, đôi khi tới mép sau vỏ đầu ngực. Gờ và rÃnh bên chuỷ
ngắn, chỉ đến gai trên dạ dày. Thân tôm màu trắng đục. Cỡ trởng thành khoảng
230mm.
Vùng phân bố:
Vùng ven bờ phía Đông Thái Bình Dơng, từ biển Bắc Peru đến Nam
Mêhico, vùng biển Equado. Hiện Tôm Chân Trắng đà đợc di giống nuôi ở
nhiều nớc Đông á và Đông Nam á nh Trung Quốc, Thái Lan, Philippine,
Indonexia, Malayxia và Việt Nam.
Đặc điểm môi trờng sống:
Tôm thích nghi sống nơi đáy là bùn.
Sinh trởng:
Tôm Chân Trắng sinh trởng nhanh, là đối tợng nuôi quan trọng sau
Tôm Sú. Tôm Chân Trắng từ 0,1 gram có thể lớn tới 15 gram trong giai đoạn từ
90 120 ngày, chúng lớn nhanh hơn Tôm Sú ở tuổi thành niên.
Sinh sản:
Lợng trứng mỗi lần đẻ phụ thuộc vào cỡ tôm mẹ. Nếu cỡ tôm mẹ từ 30
45g, lợng trứng từ 100.000 250.000, đờng kính khoảng 0.22mm. Sau khi đẻ
khoảng 14 giờ thì nở ra ấu trùng Nauplius.
Giá trị kinh tế : Sản lợng Tôm Chân Trắng năm 1998 là 191 tấn, chiếm
23% tổng sản lợng tôm nuôi thế giới. Năm 2000 sản lợng giảm xuống chỉ còn
11% tổng sản lợng tôm nuôi. Theo FAO, giá Tôm Chân Trắng nguyên liệu
trong năm 1999 là 5.5 USD/kg, Tôm Sú: 6.5 USD/kg.
Tình hình nuôi:
Tôm Chân Trắng đợc nuôi phổ biến ở các nớc Equado, Mehico,
Panama. Từ năm 1998, Trung Quốc và một số nớc Đông Nam á nh:
Philippine, Indonexia, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam đà nhập nội gièng t«m
SUMA - Mofi - Danida


48
Download»


này.

Tôm hùm
Đặc điểm chung các loài thuộc họ tôm hùm gai

(Palinuridae)
Phân bố :
Tôm hùm phân bố ở các tỉnh Quảng Ninh đến Ninh Thuận. Vùng phân bố tập
trung là vùng biển từ mũi An Lơng (Quảng NgÃi) đến mũi Sừng Trâu (Ninh Thuận).
Diện tích có tôm hùm phân bố trong vùng này có khoảng 30.000 ha...
Đặc điểm môi trờng sống :
Nơi tôm hùm sống thờng là những rạn đá ngầm, bÃi san hô, rạn ghềnh đá...
có độ trong cao, độ mặn 29 ữ 340/00. Nhiệt độ từ 220C đến 310C. Độ sâu 5 ữ 35 m.
Tôm có tập tính sống bầy đàn trong các hang đá, ban ngày ít hoạt động,
ban đêm kiếm mồi. Thức ăn của tôm hùm là các loài nhuyễn thể, giáp xác và
động vật thủy sinh.
Sinh sản :
Mùa đẻ của tôm hùm tập trung là các tháng 4 ữ 5 và tháng 9. Những tháng đẻ
chính có loài tới trên 50% cá thể tôm mang trứng.
Đến mùa đẻ tôm thành thục kết thành đàn di c ra các vùng biển sâu 10 ữ 35m
và có độ mặn cao 33 ữ 34 0/00 để đẻ. Trứng đợc giữ lại ở các đôi chân bụng cho đến
khi nở.
ấu trùng Phyllosoma qua 12 lần và biến thái thành ấu trùng Puerulus. ấu trùng
Puerulus qua 4 lần lột xác mới trở thành tôm hùm con.
Giá trị kinh tế :
Là họ tôm có kích thớc rất lớn. Có loài trọng lợng trung bình từ

150 gam ữ 300 gam, nhng cũng có loài đạt trọng lợng tới 9 kg.
Tôm hùm có giá trị kinh tế cao, là đối tợng xuất khẩu quan trọng.
Tình hình nuôi :
Vùng phát triển nuôi tôm hùm là Khánh Hòa, Phú Yên, Ninh Thuận
(Miền trung) và Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), Đảo Cát Bà (Hải Phòng). Tôm
hùm đợc nuôi trên các lồng bè ngoài biển và trong vịnh.
Sản lợng nuôi chiếm khoảng 1/4 tổng sản lợng tôm hùm đợc khai thác.

SUMA - Mofi - Danida

49
Downloadằ


33 - Tôm hùm bông
Tên gọi :
* Khoa học : Panulirus ornatus (Fabricus 1798).
* TiÕng Anh : Yellow ringspiny lobster.
* Tiếng Việt : Tôm Hùm Bông / Tôm Hùm Sao.

ảnh: N.Thạch
Hình thái:
Phiến gốc râu I có 04 gai lớn xếp thành hình vuông, 02 gai trớc lớn và
dài hơn 02 gai sau. Vỏ lng các đốt bụng láng không có rÃnh hoặc vết tích của
rÃnh.
Cỡ trởng thành:
Đây là loài có kích thớc lớn nhất trong họ tôm hùm, có cá thể đạt tới 9kg.
Tuy nhiên kích thớc trởng thành chỉ khoảng 0,8 1kg.
Phân bố: Phân bố rộng ở biển Việt Nam, nhng đặc biệt nhiều ở các tỉnh
miền Trung.

Giới hạn môi trờng sống và phát triển:
Giới hạn phát triển:
* Nhiệt độ: 20 300C
* Độ mặn: trên 30 0/00
* Chất đáy: cát bùn, rạng san hô, rạng đá.
* Độ sâu: 1 30m
Sinh trởng: Lớn khá nhanh, từ con giống 10g sau 01 năm nuôi có thể đạt
1 kg/cá thể.
Sinh sản: Mùa vụ sinh sản kéo dài nhng tơng đối nhiều từ tháng 4 10.
Giá trị kinh tế: Là loài tôm hùm có giá trị nhất trong xuất khẩu. Giá thị
trờng cỡ 1 kg/cá thể thờng khoảng 320.000 ®/kg.

SUMA - Mofi - Danida

50
Download»


34 - Tôm hùm Đá
Tên gọi :
* Khoa học : Panulirus homarus (Linnaeus, 1758)
* TiÕng Anh : Scalloped spiny lobster.
* Tiếng Việt : Tôm Hùm Đá / Tôm Hùm Xanh.

ảnh: N.Thạch
Hình thái:
Phiến gốc râu I có 04 gai lớn nhất bằng nhau xếp thành hình vuông với 04
gai nhỏ và nhóm lông cứng ở giữa. Mặt lng các đốt bụng II – VI cã 01 r·nh
ngang, gê tr−íc c¸c r·nh ngang dạng khía tròn.
Cỡ trởng thành: khoảng 500g

Phân bố: Thờng sống ở các vùng ven biển và đảo.
Giới hạn môi trờng sống và phát triển:
Giới hạn phát triển:
* Nhiệt độ: 20 300C
* Độ mặn: trên 30 0/00
* Chất đáy: cát bùn hoặc ẩn trong hốc đá.
* Độ sâu: Từ ven bờ đến độ sâu 15m.
Đặc điểm sinh trởng:
Từ con giống 15g, sau 8 tháng nuôi có thể đạt 150 250 g.
Đặc điểm sinh sản:
Mùa vụ sinh sản kéo dài, nhng mùa đẻ tập trung vào các tháng 4 8.
Giá trị kinh tế:
Là một trong các loài tôm có giá trị xuất khẩu cao. Giá thị trờng thờng
biến động từ cỡ 300 500 g/cá thể, khoảng dới 300.000 đ/kg.
Tình hình nuôi:
Do tốc độ sinh trởng chậm nên ít nuôi riêng, thờng nuôi ghép với tôm
SUMA - Mofi - Danida

51
Download»


Hùm Bông. Hiện tại ở Khánh Hoà là tỉnh có vùng nuôi tập trung lớn nhất trong
cả nớc.

35 - Tôm hùm Đỏ
Tên gọi :
* Khoa học : Panulirus longipes (A.Milne Edwards, 1868).
* TiÕng Anh : Purplish brown spiny lobster.
* TiÕng Việt : Tôm Hùm Đỏ / Tôm Hùm Gấm.


ảnh: N.Thạch
Hình thái:
Phiến gốc râu I có 02 gai lớn ở phía trớc và 02 hàng gai nhỏ ở phía sau.
Mặt lng các đốt bụng II VI có 01 rÃnh ngang liên tục, rõ ràng.
Cỡ trởng thành: Khoảng 150 500g.
Phân bố:
Thờng sống quanh các đảo ven biển miền Trung.
Giới hạn môi trờng sống và phát triển:
Giới hạn phát triển:
* Độ mặn: trên 30 0/00
* Nhiệt độ: 24 300C
* Chất đáy: các rạng đá, rạng san hô. * Độ sâu: 1 25m.
Sinh sản:
Mùa sinh sản kéo dài, nhng thờng đẻ nhiều vào các tháng 3 10.
Giá trị kinh tế:
Đây cũng là loài tôm có giá trị xuất khẩu, tuy nhiên sản lợng không
nhiều. Giá thị trờng cỡ 150 300 g/cá thể thờng khoảng 200.000đ/kg.
Tình hình nuôi:
Nuôi chung với các loại tôm hùm khác, nhng lớn chậm.

SUMA - Mofi - Danida

52
Download»


36 - Tôm hùm sỏi
Tên gọi :
* Khoa học : Panulirus stimpsoni Holthuis, 1963

* TiÕng Anh : Chinese spiny lobster.
* Tiếng Việt : Tôm Hùm Sỏi/Tôm Hùm Mốc.

ảnh: N.Thạch
Hình thái:
Phiến gốc râu I có 04 gai lớn xếp thành hình vuông, 02 gai trớc lớn hơn 02
gai sau. Vỏ đầu ngực có nhiều gai lớn nhỏ và lông tơ ngắn. Mặt sau các đốt bụng
không có rÃnh ngang nhng ở các đốt bụng II IV có vết tích của rÃnh ngang và
trên đó phủ nhiều lông tơ ngắn hoặc tạo thành những lỗ nhỏ.
Cỡ trởng thành: 100 250g
Phân bè:
Sèng phỉ biÕn ë vïng ven biĨn miỊn Trung.
Giíi h¹n môi trờng sống và phát triển:
Giới hạn phát triển:
* Nhiệt độ: 20 300C
* Độ mặn: 25 340/00
* Chất đáy: Rạng đá, bờ đá có hang hốc trú ẩn.
* §é s©u: tõ 5 – 20m
Tõ con gièng 10g, sau 8 tháng nuôi có thể đạt 100 - 150g.
Sinh sản:
Mùa vụ sinh sản kéo dài nhng mùa đẻ rộ từ tháng 4 6.
Giá trị kinh tế:
Là một trong những loài tôm có giá trị xuất khẩu cao. Giá thị trờng biến
động, cỡ 100 250 g/cá thể khoảng 250.000 đ/kg.
Tình hình nuôi:
Do lớn chậm nên ít nuôi riêng, thờng nuôi ghép với Tôm Hùm Bông.
Khánh Hoà là tỉnh có vùng nuôi Tôm Hùm lớn nhất trong cả nớc.
SUMA - Mofi - Danida

53

Download»


37 - Cua biĨn
Tªn gäi :
* Khoa häc : Scylla paramamosain Estampado, 1949.
* TiÕng Anh : Mud Crab.
* TiÕng ViÖt : Cua Biển, Cua Bùn.

ảnh: V.Toàn
Hình thái: Mép bên trớc vỏ có 09 răng, đỉnh nhọn, gốc to. Các răng lớn
dần đến răng cuối. Trán có 04 răng (không kể răng hốc mắt), đỉnh nhọn hớng
về phía hốc mắt.
Chiều rộng mai : Cua cái : 90 ữ 140 mm. Cua đực : 100 ữ 170 mm.
Khối lợng cá thể: Cua cái : 200 ữ 600 mm. Cua đực : 200 ÷ 800 mm.
Ph©n bè :
Cua ph©n bè rÊt réng ë Việt Nam. Đặc biệt vùng triều cửa sông Châu thổ
Sông Cửu Long ở phía Nam và Sông Hồng ở phía Bắc, nơi có rừng ngập mặn.
Giới hạn môi trờng sống và phát triển :
Giới hạn phát triển:
* Độ mặn : 20/00 - 35 0/00
* Nhiệt độ : 200C ữ 300C.
* Chất đáy : Bùn, bùn pha sét, hoặc cát bùn, đặc biệt những vùng bÃi triều
có phù sa bao phủ. Cua đào lỗ (hang) và sống trong các hang đó.
Sinh trởng :
Cua sinh trởng rất nhanh sau mỗi lần lột vỏ.
Trong điều kiện nuôi dỡng trong ao, cua cái có chiều dài 8cm khối lợng
100 gam, sau một lần lột vỏ có thể đạt cỡ chiều dài 12 ữ 13cm khối lợng
180 ữ 200 gam (tăng gần gấp 2 lần về khối lợng).
Cua là loài ăn tạp, những thức ăn a thích nhất là thịt tơi của các loài

nhuyễn thể, cá tạp...
SUMA - Mofi - Danida

54
Downloadằ


Cua có đặc tính rất hung dữ và có khả năng ăn thịt lẫn nhau trong các ao
nuôi. Cua cái thờng ăn thịt cua đực khi cua đực lột vỏ.
Sinh sản :
Trong điều kiện ấm của các tỉnh phía Nam cua đẻ quanh năm. Cua cái sau
8 tháng đến 1 năm tuổi thì thành thục. Cua có thể thành thục và đẻ ở cả trong các
đầm nớc lợ. Tuy nhiên Êu trïng cua chØ cã thĨ ph¸t triĨn ë vïng nớc có độ
mặn trên 280/00. BÃi đẻ của cua ở ngoài biển, nơi có nồng độ muối cao 28 ữ
300/00. ấu trùng trôi dạt vào bờ và biến thái thành cua con. Cua con vµ cua ch−a
thµnh thơc sèng trong vùng nớc lợ và cửa sông. Khi trởng thành lại quay ra
biển để đẻ trứng.

Vòng đời Cua

ảnh: V.Toàn su tầm
Giá trị kinh tế :
Cua biển là một đặc sản, có giá trị cao trong thị trờng nội địa và xuất khẩu.
Giá tại thị trờng nội địa khu vực phía Bắc.
Mùa hè cua thịt 40.000 đồng/kg, cua gạch 60.000 đồng/kg.
Mùa đông cua thịt 120.000 đồng/kg, cua gạch 160.000 đồng/kg.
Tình hình nuôi :
Mấy năm qua cua đợc nuôi rộng rÃi ở khắp các tỉnh ven biển đặc biệt
vùng cửa sông Châu thổ phía Bắc (Thái Bình, Hải Phòng, Nam Định) và các tỉnh
Duyên hải Nam bộ. Năng suất nuôi riêng cua đà đạt trên 1000 kg/ha/vụ.

Trung tâm nghiên cứu thủy sản III (RIA III) đà nghiên cứu thành công
quy trình sản xuất giống cua biển và đang đợc chuyển giao công nghệ cho nhân
dân.
Vụ nuôi thích hợp ở phía Bắc là Xuân - Hè và Thu Đông. Tuy nhiên nuôi
cua vào vụ Thu Đông thì giá bán sản phẩm sẽ cao hơn vụ Xuân - Hè.
Hình thức nuôi là ao có chắn rào lới xung quanh bờ hoặc rảo đăng ở bÃi
triều tù nhiªn.
SUMA - Mofi - Danida

55
Download»


38 - GhĐ xanh
Tªn gäi :
* Khoa häc : Postunus pelagicus (Linnaeus, 1766).
* TiÕng Anh : Green crab.
* TiÕng ViÖt : Ghẹ Xanh, Ghẹ Hoa.

ảnh : V.Toàn
Hình thái và cỡ :
Thông thờng vỏ màu xanh có các chấm trắng.
Trong vùng vịnh/ đầm cỡ trung bình đạt 120 gam đến 150 gam. Ngoài
biển cỡ đạt đến 200 gam ữ 300 gam.
Phân bè :
Ph©n bè rÊt réng, cã ë vïng n−íc ven bờ cũng nh ngoài khơi từ Bắc đến
Nam.
Giới hạn môi trờng sống và phát triển :
Giới hạn phát triển:
* Nhiệt độ : 210C ữ 220C (ghẹ trởng thành).

* Độ mặn : 29 ữ 310/00.
* Độ sâu : 4 ữ 10 m nớc.
* Chất đáy : Cát, cát bùn và cát bùn có san hô chết.
Sinh sản : Mùa vụ sinh sản kéo dài quanh năm, nhng thời gian Ghẹ
Xanh ôm trứng nhiều nhất ở miền Trung là từ tháng 2 5.
Nh các loài cua biển, sau khi nở ấu trùng ghẹ xanh phải qua nhiều lần lột
SUMA - Mofi - Danida

56
Download»


vỏ và biến thái mới trở thành ghẹ giống. Đến mùa sinh sản ghẹ xanh kết thành
đàn ra biển - Nơi có độ mặn 30 ữ 340/00 để đẻ trứng.
Giá trị kinh tế :
Ghẹ xanh là đối tợng xuất khẩu và có giá trị cao ở thị trờng nội địa. Sản
lợng khai thác tự nhiên năm 1998 là 800 tấn.
Giá tại thị trờng nội địa khu vực phía Bắc năm 2000 là 60.000 đồng/kg.
Tình hình nuôi :
Ghẹ xanh đợc nuôi nhiều bằng giống tự nhiên ở khu vực phía Bắc nh :
Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định. Hình thức nuôi là quảng canh cải tiến trong
các đầm nớc lợ và nuôi ghép với các đối tợng khác trên lồng bè ở vịnh Hạ
Long và vịnh Cát Bà .
Hiện đà có thể sản xuất đợc giống ghẹ nhân tạo, góp phần thúc đẩy nghề
nuôi ghẹ.

ảnh: V.Toàn

SUMA - Mofi - Danida


57
Downloadằ



×