Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Phân tích sự biến động và xây dựng một danh mục đầu tư cho các cổ phiếu của cùng một ngành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.01 KB, 113 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Sở giao dịch chứng khoán đầu tiên trên thế giới đợc thành lập năm 1531
tại Thành phố Anvers (thuộc nớc Bỉ). Toà nhà của Sở giao dịch Anvers có ghi
dòng chữ rất ấn tợng Phục vụ khách hàng thuộc mọi dân tộc và tiếng nói
khác nhau. Có thể coi đó là lời tuyên ngôn đầu tiên của sự ra đời và phát triển
của thị trờng chứng khoán trên thế giới với nội dung hàm chứa nh sau: Mọi ngời
đều có thể tham gia vào thị trờng chứng khoán với những cách thức toan tính
khác nhau và thị trờng chứng khoán hoạt động không chỉ bó hẹp trong phạm vi
một quốc gia mà có tính chất quốc tế.
Từ thời điểm lịch sử đó, thị trờng chứng khoán lần lợt đợc thiết lập và phát
triển ở các nớc Châu Âu nh: Hà Lan, Anh, Đức, Pháp và mãi đến thế kỷ 19 thị tr-
ờng chứng khoán mới ra đời ở nớc Mỹ với sự khai trơng của Sở Giao dịch chứng
khoán New York (Sở giao dịch chứng khoán lớn nhất thế giới hiện nay với chỉ số
Dow Jone nổi tiếng). Đến nay, thị trờng chứng khoán đã đợc thiết lập ở hầu
hết các nớc có nền kinh tế thị trờng và có thể nói thị trờng chứng khoán gắn liền
với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, không có một nớc nào có nền kinh tế
phát triển mà không có sự hoạt động của thị trờng chứng khoán. Nhận thức đợc
vấn đề đó, ngay từ khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trờng và thực hiện quá trình Đổi mới Việt Nam đã bắt đầu nghiên
cứu lý luận và kinh nghiệm của các nớc trong việc thiết lập, vận hành và phát
triển thị trờng chứng khoán. Thị trờng chứng khoán là một bộ phận của thị trờng
tài chính ra đời nh một tất yếu khách quan để cơ chế đó đợc thực hiện.
Xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán (TTCK) là mục tiêu đã đợc
Đảng và Chính phủ Việt Nam định hớng từ những năm đầu thập kỷ 90 thế kỷ
20 nhằm huy động một kênh vốn mới cho đầu t và phát triển, tạo ra một bớc phát
triển mới cho thị trờng tài chính Việt Nam nói chung và nền kinh tế Việt Nam
nói riêng.
Trong thị trờng chứng khoán, các công ty chứng khoán với vai trò rất quan
trọng là một định chế tài chính trung gian nhằm thực hiện các nghiệp vụ trên thị
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trờng chứng khoán, nơi mà nghiệp vụ chuyên môn cao, đội ngũ nhân viên hành
nghề và bộ máy tổ chức phù hợp để thực hiện vai trò trung gian môi giới mua
bán chứng khoán, t vấn đầu t vào thực hiện một số dịch vụ khác cho cả ngời đầu
t lẫn tổ chức phát hành, đã - đang và sẽ tích cực thực hiện nhiệm vụ của mình
trong thị trờng chứng khoán. Nhờ có họ mà chứng khoán đợc lu thông từ nhà
phát hành đến nhà đầu t và có tính thanh khoản, qua đó thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và của thị trờng chứng khoán nói riêng.
Thị trờng chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động ngày
20/7/2000 với sự khai trơng của Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh. Trớc đó để chuẩn bị cho sự ra đời của thị trờng UBCKNN (SSC) đợc
thành lập theo nghị định 75/CP ngày 28/11/1996 của Thủ tớng Chính phủ SSC là
cơ quan trực thuộc chính phủ có nhiệm vụ chuẩn bị các điều kiện về pháp lý,
hàng hoá, con ngời và cơ sở vật chất cho thị trờng chứng khoán Việt Nam.
Chứng khoán là các tài sản tài chính vì vậy đầu t chứng khoán là một loại
hình đầu t tài chính trong hoạt động này, các nhà đầu t mua các chứng khoán
theo một danh mục đầu t rất đa dạng, bao gồm cả các công cụ trên thị trờng tiền
và các công cụ trên thị trờng vốn. Vì vậy tôi đề cập đến hoạt động phân tích và
đầu t các loại chứng khoán trên thị trờng vốn cụ thể là các cổ phiếu.
Phân tích chứng khoán là hoạt động quan trọng nhằm hỗ trợ cho việc ra
quyết định đầu t. Trong hoạt động đầu t chứng khoán có hai phơng pháp phân
tích chủ yếu đợc sử dụng là phơng pháp phân tích cơ bản (phân tích tài chính) và
phân tích kỹ thuật.
Phân tích cơ bản giúp cho doanh nghiệp có thể lựa chọn đợc kết cấu danh
mục đầu t phù hợp.
Phân tích kỹ thuật giúp cho các nhà quản lý có thể lựa chọn đợc thời điểm
và chiến lợc mua bán chứng khoán tuỳ theo diễn biến của thị trờng.
Ngoài những việc phân tích chúng ta còn phải chú ý đến những nghiệp vụ
quản lý danh mục đầu t.
Nghiệp vụ quản lý đầu t chứng khoán là một trong những nghiệp vụ quan

trọng của thị trờng chứng khoán. Nghiệp vụ này không chỉ đợc áp dụng ở những
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tổ chức kinh doanh chứng khoán nh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
và quỹ đầu t mà còn là bộ phận không thể thiếu trong hoạt động đầu t tại các tổ
chức tài chính nh công ty bảo hiểm, quỹ hu trí, quỹ bảo hiểm xã hội. Để phát
triển ổn định, hiệu quả và thanh khoản cao, hoạt động quản lý danh mục đầu t
chứng khoán chuyên nghiệp của các tổ chức đầu t tài chính trên là cần thiết.
Kinh nghiệm thế giới và kinh nghiệm thị trờng chứng khoán Việt Nam trong thời
gian vừa qua đã cho thấy sự thiếu vắng của các tổ chức đầu t chuyên nghiệp sẽ
tạo ra một thị trờng hỗn loạn, thanh khoản thấp, biến động đồng chiều và giá cả
không phản ánh giá trị. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu t chứng khoán là cốt lõi
của hoạt động đầu t chuyên nghiệp.
Lý thuyết và thực tiễn của việc phân tích và quản lý danh mục đầu t đã đ-
ợc đúc kết qua nhiều năm phát triển của thị trờng chứng khoán tại nhiều nớc.
Việc nghiên cứu khai thác những kiến thức này nhằm áp dụng có chọn lọc vào
thị trờng chứng khoán non trẻ của Việt Nam sẽ bớc đầu giúp ích cho việc đẩy
mạnh phát triển loại nghiệp vụ này, góp phần vào sự phát triển một thị trờng
chứng khoán Việt Nam ổn định và hiệu quả. Đó chính là lý do để tôi lựa chọn đề
tài Phân tích sự biến động và xây dựng một danh mục đầu t cho các cổ phiếu
của cùng một ngành làm đề tài nghiên cứu thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình học tập tại trờng kết hợp với thời gian thực tập tại Công ty
Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, đợc sự
giúp đỡ hết sức tận tình của các thầy cô và của công ty nói chung, Phòng Nghiệp
vụ môi giới nói riêng, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc công ty cùng tập thể cán bộ,
nhân viên toàn công ty và đặc biệt cảm ơn các cán bộ, chuyên viên phòng nghiệp
vụ môi giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập để em có
thể tìm hiểu về các nghiệp vụ của công ty, đợc tiếp cận với thực tế của thị trờng
chứng khoán Việt Nam.

Em cũng xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Quang Dong khoa
Toán Kinh tế đã hớng dẫn nhiệt tình để giúp em hoàn thành chuyên đề này.
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I: lý thuyết về quản lý danh mục đầu t
I/ tổng quan về thị trờng chứng khoán và nghiệp vụ quản lý
danh mục đầu t
1. Khái niệm về thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, đợc quan
niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài
hạn. Việc mua bán này đợc tiến hành ở thị trờng sơ cấp khi ngời mua mua đợc
chứng khoán lần đầu từ những ngời phát hành và ở những thị trờng thứ cấp khi
có sự mua đi bán lại các chứng khoán đó đợc phát hành ở thị trờng sơ cấp.
Xét về mặt hình thức, thị trờng chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt
động trao đổi, mua bán, chuyển nhợng chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể
nắm giữ chứng khoán.
2. Lịch sử hình thành thị trờng chứng khoán Việt Nam
Xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán (TTCK) là mục tiêu đã đợc
Đảng và Chính phủ Việt Nam định hớng từ những năm đầu thập kỷ 90 (thế kỷ
20) nhằm xác lập một kênh huy động vốn mới cho đầu t phát triển. Việc nghiên
cứu, xây dựng đề án thành lập TTCK đã đợc nhiều cơ quan Nhà nớc, các Viện
nghiên cứu phối hợp đề xuất với Chính phủ.
Một trong những bớc đi đầu tiên có ý nghĩa khởi đầu cho việc xây dựng
TTCK ở Việt Nam là việc thành lập Ban nghiên cứu xây dựng và phát triển thị tr-
ờng vốn thuộc Ngân hàng Nhà nớc (Quyết định số 207/QĐ-TCCB ngày
6/11/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc) với nhiệm vụ nghiên cứu, xây
dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK theo bớc đi thích hợp.
Theo sự uỷ quyền của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nớc (NHNN) đã phối hợp với

Bộ Tài chính tổ chức nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của
TTCK, đề xuất với Chính phủ về mô hình TTCK Việt Nam, đào tạo kiến thức cơ
bản về chứng khoán và TTCK cho một bộ phận nhân lực quản lý và vận hành thị
trờng trong tơng lai; nghiên cứu, khảo sát thực tế một số TTCK trong khu vực và
trên thế giới... Tuy nhiên, với t cách là một tổ chức thuộc NHNN nên phạm vi
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiên cứu, xây dựng đề án và mô hình TTCK khó phát triển trong khi TTCK là
một lĩnh vực cần có sự phối hợp liên kết của nhiều ngành, nhiều tổ chức.
Vì vậy, tháng 9/1994, Chính phủ quyết định thành lập Ban soạn thảo Pháp
lệnh về chứng khoán và TTCK do một đồng chí Thứ trởng Bộ Tài chính làm tr-
ởng ban, với các thành viên là Phó Thống đốc NHNN, Thứ trởng Bộ T pháp.
Trên cơ sở đề án của Ban soạn thảo kết hợp với đề án của NHNN và ý kiến của
các Bộ, ngành liên quan ngày 29/6/1995, Thủ tớng Chính phủ đã có Quyết định
số 316/QĐ-TTg thành lập Ban Chuẩn bị tổ chức TTCK giúp Thủ tớng Chính phủ
chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc xây dựng TTCK ở Việt Nam.
Trong khoảng 5 năm từ năm 1995 đến năm 2000, Chính phủ, Thủ tớng
chính phủ, Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc đã ban hành các nghị đinh, quyết định
liên quan đến việc tổ chức và hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và thị trờng
chứng khoán, tạo điều kịên thuận lợi cho việc thành lập Trung tâm giao dịch
chứng khoán đầu tiên ở nớc ta. Ngày 11/7/1998, Chính phủ ban hành nghị định
số 48/1998/NĐ-CP quy định việc phát hành chứng khoán ra công chúng, giao
dịch chứng khoán và các dịch vụ liên quan đến chứng khoán và thị trờng chứng
khoán trên nớc ta. Thủ tớng chính phủ ra quyết định số 127/1998/QĐ-TTg về
việc thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán, 2 trung tâm giao dịch chứng
khoán dự kiến thành lập là Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và Trung
tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên vào thời điểm
này quyết định của Thủ tớng chính phủ mới chỉ là trên giấy tờ vì lúc đó cha hội
có đủ những điều cần thiết để có thể tiến hành lập Trung tâm giao dịch chứng
khoán. Ngày 1/8/1998, Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán ra quyết định số

128/1998/QĐ-UBCK ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm
giao dịch chứng khoán khẳng định Trung tâm giao dịch chứng khoán là đơn vị sự
nghiệp có thu, trực thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc, có t cách pháp nhân, có
trụ sở, con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động của Trung tâm giao dịch
chứng khoán do ngân sách Nhà nớc cấp. Ngày 13/10/1998, UBCKNN ra thông t
số 01/1998/TT-UBCK hớng dẫn nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 về
việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng... Đến ngày 28/7/2000 Trung
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã đi vào hoạt động, đánh
dấu sự phát triển vợc bậc của nền kinh tế nớc ta.
3. Chức năng của thị trờng chứng khoán
- Huy động vốn đầu t cho nền kinh tế: Khi các nhà đầu t mua chứng khoán
do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ đợc đa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK,
Chính phủ và chính quyền ở các địa phơng cũng huy động đợc các nguồn vốn
cho mục đích sử dụng và đầu t phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu
chung của xã hội.
- Cung cấp môi trờng đầu t cho công chúng: TTCK cung cấp cho công
chúng một môi trờng đầu t lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các
loai chứng khoán trên thị trờng rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro,
cho phép các nhà đầu t có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng mục
tiêu và sở thích của mình.
- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: Nhờ có TTCK các nhà đầu t
có thể chuyển đổi các chứng khoán của họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại
chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc
tính hấp dẫn của chứng khoán đối với ngời đầu t. Đây là yếu tố cho thấy tính linh
hoạt, an toàn của vốn đầu t. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì
tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trờng càng cao.
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp: Thông qua chứng khoán, hoạt

động của các doanh nghiệp đợc phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp
cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp đợc nhanh chóng và
thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trờng cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
- Tạo môi trờng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và
chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu t đang mở rộng, nền kinh
tế tăng trởng; ngợc lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực
của nền kinh tế. Vì thế, TTCK đợc gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra
nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ
cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định
hớng đầu t đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
4. Nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng khoán
4.1. Nguyên tắc cạnh tranh
Theo nguyên tắc này giá cả trên thị trờng chứng khoán phản ánh quan hệ
cung cầu về chứng khoán và thể hiện tơng quan cạnh tranh giữa các công ty.
Trên thị trờng thứ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng
khoán theo các mục tiêu của mình. Trên thị trờng thứ cấp, các nhà đầu t cũng
cạnh tranh tự do để tìm kiếm một lợi nhuận cao nhất, và giá cả đợc hình thành
theo phơng thức đấu giá.
4.2. Nguyên tắc công bằng
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo lợi ích cho tất cả những ngời tham gia thị
trờng. Công bằng có nghĩa là mọi ngời tham gia thị trờng đều phải tuan thủ
những quy định của chung, đợc bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong
việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm những quy định đó.
4.3. Nguyên tắc công khai

Chứng khoán là các hàng hoá trừu tợng, ngời đầu t không thể kiểm tra trực
tiếp đợc các thông tin có liên quan. Vì vậy thị trờng chứng khoán phải đợc xây
dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các bên phát hành
chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời những thông tin
có liên quan tới tổ chức phát hành, tới đợt phát hành. Công bố thông tin đợc tiến
hành khi phát hành lần đầu cũng nh theo các chế độ thờng xuyên và đột xuất,
thông qua các thông tin có liên quan. Vì vậy thị trờng chứng khoán phải đợc xây
dựng trên cơ sở hệ thống công ố thông tin tốt. Theo luật định, các bên phát hành
chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời những thông tin
có liên quan tới tổ chức phát hành, tới đợt phát hành. Công bố thông tin đợc tiến
hành khi phát hành lần đầu cũng nh theo các chế độ thờng xuyên và đột xuất,
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng
khoán và các tổ chức có liên quan khác.
Nguyên tắc này nhằm bảo vệ ngời đầu t, song đồng thời nó cũng hàm
nghĩa rằng một khi đã đợc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác thì
ngời đầu t phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu t của mình.
4.4. Nguyên tắc trung gian
Thị trờng chứng khoán, các giao dịch đợc thực hiện thông qua tổ chức
trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trờng chứng khoán sơ cấp các
nhà đầu t thờng không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo
lãnh phát hành. Trên thị trờng thứ cấp, các nhà môi giới mua, bán chứng khoán
giúp các khách hàng.
4.5. Nguyên tắc tập trung
Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên cơ sở giao dịch và trên thị tr-
ờng OTC, có sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý Nhà nớc.
5. Các thành phần tham gia thị trờng chứng khoán
5.1. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trờng

chứng khoán. Nhà phát hành là ngời tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua
thị trờng chứng khoán, Nhà phát hành là ngời cung cấp các chứng khoán hàng
hoá của thị trờng chứng khoán.
- Chính phủ và chính quyền địa phơng là nhà phát hành các trái phiếu
Chính phủ và trái phiếu địa phơng.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính nh các trái
phiếu...
5.2. Nhà đầu t
- Các nha đầu t cá nhân là những ngời có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia
mua, bán trên thị trờng chứng khoán với mục đích kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên,
trong đầu t thì lợi nhuận luôn gắn với rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng
lớn và ngợc lại.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các nhà đầu t có tổ chức thờng xuyên mua và bán chứng khoán với số l-
ợng lớn trên thị trờng. Các tổ chức này thờng có các bộ phận gồm nhiều chuyên
gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trờng và đa ra các quyết định đầu t.
5.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trờng chứng khoán
- Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng
khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh
phát hành, môi giới, quản lý quỹ đầu t, t vấn chứng khoán.
- Các ngân hàng thơng mại có thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng
hoá lợi nhuận thông qua đầu t vào các chứng khoán.
5.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trờng chứng khoán
- Cơ quan quản lý Nhà nớc
- Sở giao dịch chứng khoán.
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán...
6. Hàng hoá tham gia thị trờng chứng khoán
6.1. Cổ phiếu

Cổ phiếu là một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp
pháp đối với thu nhập và tài sản của một công ty cổ phần.
- Cổ phiếu thờng
Nếu một công ty chỉ đợc phép phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát
hành cổ phiếu thờng. Cổ phiếu thờng mang lại cho cổ đông các quyền sau:
+ Quyền hởng cổ tức
Cổ phiếu thờng không quy định cổ tức tối thiểu hay tối đa mà cổ đông đợc
nhận. Tỷ lệ cũng nh hình thức chi trả cổ tức cho cổ đông tuỳ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh và vào chính sách của công ty.
Khi công ty phải thanh lý tài sản, cổ đông thờng chỉ đợc nhận những gì
còn lại sau khi công ty trang trải xong tất cả các nghĩa vụ nh thuế, nợ và cổ phiếu
u đãi.
+ Quyền mua cổ phiếu mới
+ Quyền bỏ phiếu
- Cổ phiếu u đãi
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cổ phiếu u đãi thờng không cho cổ đông quyền bỏ phiếu, song lại định
một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá.
Trong điều kiện bình thờng, cổ đông u đãi sẽ nhận đợc lợng cổ tức cố định
theo tỷ lệ đã định. Trong trờng hợp công ty không có đủ lợi nhuận để trả theo tỷ
lệ đó, nó sẽ trả theo khả năng có thể, nhng một khi cổ đông u đãi cha đợc trả cổ
tức thì cổ đông thờng cũng cha đợc trả.
6.2. Trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của ngời phát hành
(ngời vay tiền) phải trả cho ngời nắm giữ chứng khoán (ngời cho vay) một khoản
tiền xác định, thờng là trong những khoản thời gian cụ thể, và phải hoàn trả
khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
- Trái phiếu công ty là trái phiếu do công ty phát hành để vay vốn dài hạn.
- Trái phiếu chính phủ là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm

làm công cụ điều tiết tiền tệ.
- Trái phiếu công trình là những trái phiếu do chính phủ trung ơng hoặc
chính quyền địa phơng phát hành để huy động vốn cho những mục đích cụ thể,
thờng là để xây dựng những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi
công cộng.
6.3. Chứng khoán có thể chuyển đổi
Chứng khoán có thể chuyển đổi là loại chứng khoán cho phép ngời nắm
giữ chứng nó, tuỳ theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi
nó lấy một chứng khoán khác.
Thông thờng cổ phiếu u đãi đợc chuyển đổi thành cổ phiếu thờng và trái
phiếu cũng đợc chuyển đổi thành cổ phiếu thờng.
6.4. Các công cụ phái sinh
Các công cụ phái sinh là những công cụ đợc phát hành trên cơ sở những
công cụ đã có nh cổ phiếu, trái phiếu..., nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nh phân
tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
- Quyền lựa chọn.
- Quyền mua trớc.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chứng quyền.
- Hợp đồng kỳ hạn.
- Hợp đồng tơng lai.
II/ Quản lý danh mục đầu t
1. Khái niệm quản lý danh mục đầu t
Danh mục đầu t chứng khoán: Là các khoản đầu t của một cá nhân hoặc
tổ chức vào việc nắm giữ một hoặc nhiều loại cổ phiếu, trái phiếu, hàng hoá, đầu
t bất động sản, tài sản tơng đơng tiền hoặc các tài sản khác. Mục đích của danh
mục đầu t là giảm rủi ro bằng việc đa dạng hoá danh mục đầu t.
Quản lý danh mục đầu t chứng khoán (gọi tắt là quản lý danh mục đầu t-
) là xây dựng một danh mục đầu t các loại chứng khoán, tài sản đầu t đáp ứng tốt

nhất nhu cầu của chủ đầu t và sau đó thực hiện theo dõi điều chỉnh các danh mục
này nhằm đạt đợc những mục tiêu đầu t đề ra. Yếu tố quan trọng đầu tiên mà chủ
đầu t quan tâm đó là mức độ rủi ro mà họ chấp nhận, và đây là cơ sở để công ty
thực hiện quản lý danh mục đầu t/ quản lý quỹ xác định danh mục đầu t sao cho
lợi tức thu đợc là tối u với rủi ro không vợt quá mức chấp nhận đã định trớc.
Công ty (ngời) quản lý danh mục đầu t (portfolio manager): là công ty
chuyên nghiệp chịu trách nhiệm đối với danh mục đầu t chứng khoán của các cá
nhân hoặc tổ chức đầu t. Công ty đợc hởng phí quản lý danh mục đầu t và có
quyền tự quyết định việc lập danh mục đầu t cho khách hàng trong khuôn khổ và
hạn chế thoả thuận với khách hàng. Rủi ro, lợi nhuận cũng nh thua lỗ của danh
mục đầu t đều do khách hàng đợc hởng hoặc gánh chịu trong phạm vi đã thoả
thuận với công ty quản lý danh mục đầu t.
Bản chất của quản lý danh mục đầu t chứng khoán là định lợng mối quan
hệ giữa rủi ro và lợi tức kỳ vọng thu đợc từ danh mục đó.
Tóm lại, nghiệp vụ quản lý danh mục đầu t chứng khoán là: Quá trình
quản lý tài sản của một định chế hoặc của một cá nhân đầu t bao gồm từ việc
định giá, phân tích chứng khoán, lựa chọn đầu t, theo dõi các kết quả đầu t và
phân bổ vốn đầu t, và đánh giá kết quả đầu t.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc phân bổ tài sản là việc lựa chọn một tỷ lệ đầu t trong danh mục phân
bổ cho các loại tài sản chính nhằm đạt đợc mức lợi nhuận dài hạn cao nahát với
một mức rủi ro thấp nhất có thể. Tuy nhiên trong quá trình đầu t, ngời quản lý có
thể thay đổi các tỷ lệ đã định này nhằm tận dụng cơ hội xuất hiện tại thời điểm
đó nhằm đạt đợc mức lợi tức cao hơn nữa. Ví dụ, nếu ngời quản lý nhận định
rằng triển vọng đối với cổ phiếu là khả quan hơn đối với trái phếu trong thời gian
tới, ngời quản lý có thể tăng đầu t cổ phiếu và giảm đầu t trái phiếu trong thời
gian tới, ngời quản lý có thể tăng đầu t cổ phiếu và giảm đầu t trái phiếu trong
danh mục của mình. Đồng thời, trong cùng một loại tài sản, ngời quản lý có thể
lựa chọn các chứng khoán có lợi tức mong đợi lớn hơn mức trung bình của loại

tài sản đó.
2. Vai trò của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu t đối với nhà đầu t
Nếu thị trờng là hiệu quả thì câu hỏi đặt ra là tại sao các nhà đầu t trong
thực tế phải tốn công sức trong việc lựa chọn cổ phiếu cho danh mục đầu t cho
họ? Tại sao họ không thiết kế một danh mục đầu t theo đúng các chỉ số có trên
thị trờng?
Một số các lý do sau đây giải thích vai trò cần thiết của quan lý danh mục
đầu t:
Sự cần thiết trong việc tạo lập một danh mục đầu t đợc đa dạng hoá theo
đúng yêu cầu của các nhà đầu t. Thậm chí trờng hợp giá cả của mọi chứng khoán
đợc định giá đúng với giá trị của nó nhng mỗi chứng khoán này vẫn chứa đựng
rủi ro mang tính chất cá biệt của công ty. Những rủi ro này chỉ có thể loại bỏ
thông qua việc đa dạng hoá danh mục đầu t. Vai trò quản lý sẽ phát huy tác dụng
để tạo ra một danh mục đầu t phù hợp với mức rủi ro hệ thống mà nhà đầu t
mong muốn.
Quản lý danh mục đầu t còn chịu tác động của tâm lý nhà đầu t đối với
rủi ro. Ví dụ một nhà lãnh đạo công ty A đợc thởng công xứng đáng hàng năm
tuỳ thuộc vào lợi nhuận tạo ra của A sẽ không đầu t tiền của mình vào cổ phiếu
khác trong cùng ngành.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc chọn lựa các chứng khoán để đầu t phải tính đến ảnh hởng của
thuế. Những nhà đầu t phải chịu mức thuế cao thờng không muốn trong danh
mục của mình những chứng khoán giống nh các nhà đầu t chịu thuế suất thấp.
Các nhà đầu t ở các lứa tuổi khác nhau sẽ có những nhu cầu riêng trong
chính sách lựa chọn danh mục đầu t liên quan đến mức rủi ro phải gánh chịu. Ví
dụ: ngời già thờng tránh đầu t vào các trái phiếu có thời gian đáo hạn dài. Ngợc
lại, nhà đầu t trẻ thờng thích mạo hiểm hơn và thờng có khuynh hớng thiên về
những trái phiếu có thời hạn dài.
III/ xây dựng danh mục đầu t chứng khoán

1. Quản lý danh mục đầu t trái phiếu
1.1. Chiến lợc thụ động
Quản lý thụ động là chiến lợc mua và nắm giữ trái phiếu cho đến khi đáo
hạn mà không cần quan tâm đến các biến động lãi suất. Đối với chiến lợc này, về
cơ bản không có sự phải phân tích dự báo tình hình biến động lãi suất, song ngời
đầu t vẫn cần có sự phân tích để đa dạng hoá danh mục đầu t nhằm giảm thiểu
rủi ro và xác định số lợng trái phiếu cần đa vào danh mục phù hợp với độ lớn của
danh mục đầu t. Theo phơng pháp này, tốt nhất là đầu t vào các danh mục có
thành phần trái phiếu tơng tự nh các chỉ số trên thị trờng nhằm thu đợc kết quả t-
ơng tự nh của chỉ số đó.
Các bớc tiến hành khi thực hiện chiến lợc đầu t thụ động
Lựa chọn chỉ số trái phiếu
Trên thị trờng có nhiều loại chỉ số trái phiếu với các mức rủi ro khác nhau,
do vậy trớc hết ngời quản lý danh mục đầu t thụ động cũng cần phải xem xét 2
yếu tố để quyết định nên đầu t theo danh mục loại nào.
Thứ nhất là xác định mức độ rủi ro thanh toán mà ngời đầu t có thể chấp
nhận. Nếu chọn danh mục trên chỉ số gồm toàn trái phiếu công ty thì sẽ gặp
nhiều rủi ro tín nhiệm hơn chỉ số trái phiếu chính phủ. Nếu mức rủi ro đó là quá
cao không thể chấp nhận đợc thì tốt nhất không nên dựa vào chỉ số đó để lập
danh mục.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ hai là phải tuân theo mục tiêu của ngời đầu t đề ra. Chẳng hạn, lợi
suất đầu t của các chỉ số có thể khá đồng đều, song độ biến thiên của chúng lại
khác nhau mỗi khi có biến động lãi suất. Do vậy, nếu mục tiêu của ngời đầu t là
chọn những danh mục có độ biến thiên lợi suất thấp thì cần phải đầu t dựa theo
các chỉ số có thời gian đáo hạn bình quân (duration) rất ngắn.
Ví dụ một số loại trái phiếu trên thị trờng chứng khoán Mỹ: chỉ số thị tr-
ờng tổng thể: Merrill Lynch Domestic Market Index (5000); chỉ số thị trờng
chuyên ngành: Gov. Bond Index, Yankee Bond Index,...

Phơng pháp đầu t
Một khi ngời quản lý danh mục đã quyết định đợc nên đầu t dựa theo chỉ
số nào thì bớc tiếp theo là phải xây dựng danh mục đầu t theo phiên bản của chỉ
số đó. Để thực hiện công việc này, ngời quản lý có thể thực hiện một số phơng
pháp sau:
Phơng pháp thứ nhất, mua tất cả các trái phiếu có chứng chỉ số chuẩn dự
kiến đã chọn với tỷ trọng đầu t vào mỗi trái phiếu bằng tỷ trọng trái phiếu đó
chiếm trong chỉ số chuẩn. Tuy nhiên, làm nh vậy thì đòi hỏi phải có số vốn rất
lớn và trong trờng hợp phí giao dịch theo món thì sẽ phải chịu phí giao dịch rất
lớn.
Phơng pháp thứ hai, chỉ mua chọn lọc một lợng nhất định các trái phiếu
trong chỉ số. Theo cách này thì vốn ít vẫn có thể thực hiện đợc với phí giao dịch
thấp nhng có một hạn chế là mức đa dạng hoá không cao và danh mục hoàn toàn
tuân theo chỉ số chuẩn. Do vậy phơng pháp này có thể sẽ cho ra kết quả không
hoàn toàn giống với kết quả của chỉ số chuẩn.
a/ Ph ơng pháp chia nhỏ
Là phơng pháp phân chia chỉ số theo các nhóm nhỏ đại diện cho những
đặc tính khác nhau của chỉ số. Cách chia thờng theo các đặc tính sau:
- Thời gian đáo hạn bình quân
- Lãi suất coupon;
- Thời gian đáo hạn
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lĩnh vực, ngành nghề (trái phiếu Chính phủ, công ty hay trái phiếu có
bảo đảm...)
- Mức độ tín nhiệm.
- Đặc điểm trái phiếu (trái phiếu có thể mua lại trớc hạn, trái phiếu có lãi
suất thả nổi...).
b/ Ph ơng pháp tối u hoá
Nhà quản lý danh mục phải xây dựng một danh mục vừa phải khớp với

các nhóm chia nhỏ nh trên, vừa phải tuân theo một số điều kiện và đồng thời
phải tối u một số mục tiêu đề ra.
Điều kiện đặt ra là hạn chế đầu t vào một loại trái phiếu hoặc một nhóm
các trái phiếu hay rộng hơn là một lĩnh vực ngành nghề. Các mục tiêu đặt ra có
thể là tối đa hoá lợi suất đầu t của từng danh mục riêng lẻ hoặc tối đa hoá độ lồi
hay tối đa hoá lợi suất đầu t của toàn bộ danh mục đầu t.v.v...
Đây là phơng pháp rất phức tạp, chỉ có các nhà quản lý đầu t chuyên
nghiệp mới có thể thực hiện đợc.
1.2.Quản lý bán chủ động
Trên thực tế thờng ít khi các nhà quản lý danh mục đầu t theo hớng thụ
động đơn thuần nh phơng pháp nêu trên đây mà thờng là hớng danh mục đầu t
thụ động theo một số mục tiêu nhất định. Phơng pháp quản lý thụ động đơn
thuần chỉ có tác dụng đa dạng hoá danh mục, giúp giảm thiểu phần rủi ro không
hệ thống của danh mục và đạt đợc kết quả tơng tự mức bình quân của thị trờng
mà không có tác dụng phòng tránh rủi ro hệ thống. Để danh mục đạt đợc các
mục tiêu đề ra và phòng tránh đợc cả rủi ro hệ thống, các nhà quản lý danh mục
một mặt thiết lập danh mục theo phơng pháp thụ động, một mặt quản lý danh
mục mang tính chủ động. Phơng pháp này đợc gọi là quản lý bán chủ động.
1.2.1. Các loại rủi ro đầu t trái phiếu
Đối với trái phiếu cũng tồn tại 2 loại rủi ro là rủi ro phi hệ thống và rủi ro
hệ thống.Rủi ro phi hệ thống là rủi ro của từng công ty riêng lẻ phát hành trái
phiếu nh rủi ro thanh toán, rủi ro kinh doanh... Đơn vị phát hành có mức tín
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiệm càng thấp thì độ rủi ro càng cao. Tuy nhiên, đây là loại rủi ro có thể hạn
chế hoặc loại bỏ hoàn toàn thông qua đa dạng hoá.
Rủi ro hệ thống là rủi ro thị trờng gây ra, nh rủi ro biến động lãi suất, lạm
phát hoặc thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô Không thể xoá bỏ rủi ro này bằng
đa dạng hoá đợc, do vậy nhà quản lý danh mục cần phải có các biện pháp quản
lý danh mục nhằm giảm thiểu đợc loại rủi ro này. Đây chính là nhiệm vụ quan

trọng của nhà quản lý danh mục đầu t.
1.3. Chiến lợc đầu t chủ động
Chiến lợc chủ động là phơng pháp mà nhà quản lý danh mục sử dụng khả
năng dự đoán và thủ thuật đầu t của mình để xây dựng các danh mục đầu t đạt
mức sinh lời cao hơn mức sinh lời chung của thị trờng.
Các yếu tố chủ yếu mà nhà quản lý danh mục phải theo dõi và dự đoán là:
- Thay đổi mặt bằng lãi suất;
- Thay đổi cơ cấu kỳ hạn lãi suất (hay đờng cong lãi suất);
- Thay đổi mức chênh lệch lãi suất giữa các loại trái phiếu khác nhau.
Một số phơng pháp chủ yếu đợc áp dụng:
Chiến lợc hoán đổi (hay còn gọi là lựa chọn chứng khoán riêng lẻ)
Nguyên tắc thực hiện chiến lợc này là:
- Đánh giá hai loại trái phiếu tơng đơng chất lợng và thời gian đáo hạn,
chuyển từ loại có coupon thấp sang loại có coupon cao với giá lại không cao hơn
nhiều để hy vọng thu đợc lợi suất cao hơn. Phơng pháp này gọi là hoán đổi lợi
suất đơn thuần.
- Khai thác các định giá sai tạm thời của thị trờng về trị giá chứng khoán.
Chẳng hạn, có hai loại trái phiếu tơng đơng về chất lợng (độ rủi ro), lĩnh vực hoạt
động, coupon và thời gian đáo hạn, nhng lãi suất đáo hạn lại khác nhau (tức giá
khác nhau) thì ngời ta sẽ thay thế trái phiếu có lợi suất thấp (giá cao) để đổi lấy
trái phiếu lợi suất cao (giá thấp). Đây là phơng pháp hoán đổi thay thế.
- Dới dự đoán mức độ tín nhiệm của một công ty có xu hớng tăng lên, tức
lợi suất đầu t vào trái phiếu do công ty này phát hành sẽ giảm (giá trái phiếu sẽ
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tăng), do vậy ngay từ bây giờ phải mua loại trái phiếu này và bán loại tơng đơng
không có triển vọng.
Tuy nhiên, các chiến lợc hoán đổi trên đây có một số rủi ro mà nhà quản
lý danh mục cần biết. Đó là việc trái phiếu đợc hoán đổi cha chắc đã hoàn toàn t-
ơng đồng về mặt chất lợng với trái phiếu ban đầu. Hơn nữa, các loại trái phiếu

thờng có thời gian đáo hạn và coupon tơng tự chứ cha hẳn giống nhau hoàn toàn.
Điều đó dẫn đến sự khác nhau về độ lồi, do vậy sự chênh lệch lợi suất trên đây
có thể là sự trả giá cho độ lồi khác nhau chứ cha hẳn là do thị trờng định giá sai.
Chiến lợc dự đoán lãi suất
Đây là phơng pháp đơn giản nhất của chiến lợc đầu t chủ động. Điểm
trọng yếu của phơng pháp này là phải dự đoán đợc xu hớng biến động của lãi
suất trong tơng lai làm căn cứ xây dựng một danh mục nhạy cảm với sự biến
động đó. Vì thời gian đáo hạn bình quân (viết tắt là TGĐHBQ) là đơn vị đo mức
nhạy cảm của danh mục tới sự biến động lãi suất nên khi ngời quản lý dự đoán
lãi suất sẽ giảm thì cần phải xây dựng danh mục đầu t có TGĐHBQ dài và ngợc
lại.
Trong quá trình đầu t, cũng bằng cách dự đoán lãi suất này, nhà quản lý có
thể thay đổi TGĐHBQ của danh mục bằng cách hoán đổi một trái phiếu trong
danh mục có TGĐHBQ thấp để lấy một trái phiếu khác có TGĐHBQ cao hơn để
điều chỉnh TGĐHBQ của danh mục.
Chiến lợc dự đoán chênh lệch đờng cong lãi suất
Dự đoán xu hớng lãi suất nh phơng pháp trên đây là vấn đề rất khó khăn,
do vậy nhà quản lý thờng sử dụng tài dự đoán chênh lệch đờng cong lãi suất, tức
dự đoán sự khác nhau trong xu hớng biến động của lãi suất hai kỳ hạn khác nhau
của một loại trái phiếu (hoặc hai trái phiếu tơng đơng về ngành nghề, chất lợng
coupon ) với hy vọng thu về khoản lợi nhuận chắc chắn. Nếu tại một thời điểm
nào đó lãi suất của hai loại kỳ hạn biến động bất thờng (vợt xa ngoài mức biến
động bình quân thờng có trong quá khứ) thì ngời ta dự đoán nó sẽ đổi chiều vào
một thời điểm nào đó trong tơng lai, từ đó có chiến lợc đầu t thích hợp.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên, một điểm cần lu ý trong chiến lợc này là nếu chỉ tập trung khai
thác yếu tố chênh lệch lãi suất không thôi thì vẫn cha đủ. Nếu dự đoán của nhà
đầu t về sự thay đổi của chênh lệch lãi suất là đúng thì vẫn có nguy cơ thua lỗ vì
nhà đầu t cha đề phòng trờng hợp rủi ro biến động lãi suất. Do vậy cần kết hợp

cả phơng pháp trung hoà rủi ro lãi suất.
Nguyên tắc chung của chiến lợc này : khi dự đoán mức chênh lệch sẽ
giảm thì mua trái phiếu dài hạn và bán trái phiếu ngắn hạn và ngợc lại. Cần lựa
chọn số lợng trái phiếu sao cho khớp giá trị của hai loại trái phiếu mua và bán để
tránh rủi ro lãi suất (khung lãi suất thay đổi).
Chiến lợc dự đoán mức biến động lãi suất hay còn gọi chiến lợc đ-
ờng cong lãi suất
Nếu nh trong chiến lợc dự đoán sự thay đổi lãi suất trên đây nhà quản ly
danh mục phải dự đoán xu hớng lãi suất (tăng hay giảm) thì ở phơng pháp này
không cần dự đoán về xu hớng lãi suất mà chỉ cần dự đoán về mức biến động của
lãi suất, tức lãi suất sẽ biến động nhiều hay ít (nhng là biến động song song).
Ví dụ, một nhà quản lý dự đoán rằng trong thời gian tới lãi suất sẽ biến
động mạnh do nền kinh tế không ổn định. Sự biến động mạnh nh vậy có thể dẫn
đến lãi suất tăng rất cao hoặc giảm xuống rất thấp. Trong trờng hợp này, phải lựa
chọn danh mục đầu t sao cho khai thác đợc lợi thế của tình hình này.
Nguyên tắc chung của chiến lợc này là: Nếu nhà quản lý dự đoán lãi suất
sẽ biến động mạnh thì chọn đầu t vào danh mục có độ lồi cao hơn, nếu dự đoán
lãi suất ổn định thì chọn danh mục có độ lồi thấp.
2. Quản lý danh mục đầu t rủi ro (cổ phiếu)
Danh mục đầu t rủi ro là danh mục chứa đựng tất cả các loại chứng khoán
rủi ro (kể cả cổ phiếu và trái phiếu). Tuy nhiên, để đơn giản hoá về mặt lý thuyết,
khi đề cập đến danh mục rủi ro ngời ta thờng nói đến danh mục cổ phiếu. Không
giống nh quản lý danh mục trái phiếu đơn thuần, ở đây chỉ có hai chiến lợc quản
lý chủ động và thụ động mà không có chiến lợc kết hợp giữa thụ động và chủ
động. Tuy rằng trên thực tế tồn tại một dạng kết hợp nh vậy, song thực chất nó
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vẫn mang nội dung của quản lý chủ động vì mục đích của chiến lợc này là tìm ra
những lĩnh vực hoặc chứng khoán bị đánh giá thấp.
2.1. Chiến lợc quản lý thụ động

Cũng nh đối với danh mục trái phiếu, đây là chiến lợc mua cổ phiếu dựa
theo một chỉ số chuẩn nào đó và nắm giữ lâu dài khoản đầu t. Tuy nhiên, điều
này không có nghĩa chỉ đơn thuần mua và nắm giữ cổ phiếu lâu dài mà đôi khi
danh mục cũng cần đợc cơ cấu lại khi phải tái đầu t các khoản cổ tức nhận về và
do có một số cổ phiếu bị hợp nhất hoặc trợt khỏi danh sách trong chỉ số chuẩn.
Song nhìn chung, mục đích của chiến lợc này không phải để tạo ra danh mục v-
ợt trội chỉ số chuẩn (chỉ số mục tiêu), mà tạo ra danh mục cổ phiếu có số lợng
và chủng loại cổ phiếu tơng đơng với lợi suất của chỉ số đó. Hiệu quả của danh
mục này đợc đánh giá dựa trên khả năng của nhà quản lý danh mục trong việc
tuân theo chỉ số chuẩn, tức là khả năng giảm thiểu những sai lệch so với chỉ số
chuẩn. Ví dụ một số loại chỉ số phổ biến nhất đợc áp dụng ở thị trờng Mỹ là S&P
500, 400 và 200; Wilshine 5000; Russell 2000
Về mặt kỹ thuật có 3 phơng pháp chính xây dựng danh mục cổ phiếu thụ
động nh sau:
- Lặp lại hoàn toàn một chỉ số nào đó: Theo phơng pháp này, tất cả các
loại cổ phiếu nằm trong chỉ số đợc mua vào theo một tỷ lệ bằng tỷ trọng vốn mà
cổ phiếu đó chiếm giữ trong chỉ số này. Phơng pháp này giúp nhà quản lý chắc
chắn thu đợc kết quả đầu t gần giống với kết quả của chỉ số, nhng có hai nhợc
điểm:
+ Vì phải mua nhiều cổ phiếu trên phải chi nhiều phí giao dịch (trong tr-
ờng hợp phí giao dịch tính theo món), dẫn đến lợi suất đầu t có thể giảm vì chi
phí quá nhiều;
+ Trong quá trình nắm giữ danh mục đầu t, nhà quản lý sẽ đợc nhận cổ tức
từ việc sở hữu cổ phiếu. Tuy nhiên, mỗi công ty có một chiến lợc chi trả cổ tức
vào các thời điểm khác nhau nên luồng cổ tức nhận về rải rác dẫn đến việc tái
đầu t cổ tức bị phân tán, do vậy có thể bị lỡ những cơ hội đầu t tốt và phí giao
dịch cao.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phơng pháp chọn nhóm mẫu: Với phơng pháp này, nhà quản lý chỉ cần

chọn một nhóm các chứng khoán đại diện cho chỉ số chuẩn theo tỷ lệ tơng ứng
với tỷ trọng vốn của từng cổ phiếu đó trong chỉ số chuẩn. Phơng pháp này có u
điểm giảm chi phí giao dịch vì số lợng chứng khoán mua vào ít, nhng không bảo
đảm chắc chắn lợi suất đầu t đạt đợc sẽ tơng đơng với lợi suất thu nhập của chỉ
số chuẩn.
- Phơng pháp lập trình bậc 2: Phơng pháp này khá phức tạp, thờng chỉ có
các nhà đầu t chuyên nghiệp áp dụng. Trong phơng pháp này, các thông tin quá
khứ về tình hình biến động giá cổ phiếu và mối tơng quan giữa các loại giá cổ
phiếu khác nhau đợc đa vào chơng trình máy tính để chọn lọc và xác định thành
phần của danh mục sao cho giảm thiểu chênh lệch lợi suất của danh mục so với
chỉ số chuẩn. Tuy nhiên, phơng pháp này cũng nảy sinh vấn đề là khi các dữ liệu
đầu vào (thong tin quá khứ về giá cả và mối tơng quan giữa chúng) có sự thay
đổi thờng xuyên thì lợi suất danh mục sẽ có chênh lệch lớn so với chỉ số.
Thực tế, có nhiều lý do khiến nhiều Quỹ không đầu t theo phơng pháp lặp
lại hoàn toàn chỉ số. Thứ nhất, khối lợng tiền đầu t không lớn lắm nên không đủ
để mua rải theo các chỉ số. Thứ hai, vì mua nhiều nên chi phí giao dịch cao. Còn
phơng pháp lập trình bậc hai lại rất phức tạp, cho nên phơng án chọn mẫu thờng
đợc áp dụng nhiều.
2.2. Chiến lợc quản lý chủ động
Mục tiêu của chiến lợc này là nhằm thu đợc lợi suất đầu t cao hơn lợi suất
của danh mục thụ động chuẩn hoặc thu đợc mức lợi nhuận trên trung bình ứng
với một mức rủi ro nhất định.
Quy trình quản lý danh mục đầu t chủ động nh sau:
Xác định mục tiêu của khách hàng đặt ra: khách hàng đầu t có thể đa ra
các yêu cầu cụ thể cho khoản đầu t của mình, chẳng hạn đặt ra mục tiêu chỉ đầu
t vào loại cổ phiếu công ty nhỏ; với hệ số P/E thấp và ứng với một mức rủi ro nào
đó, chẳng hạn cao hơn, bằng hoặc thấp hơn mức rủi ro của danh mục thị trờng
Lập ra một danh mục chuẩn (hay còn gọi danh mục thông thờng) để
làm căn cứ so sánh cho danh mục chủ động trên đây. Chẳng hạn, ứng với các yêu
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cầu trên đây thì danh mục chuẩn bao gồm tất cả các loại cổ phiếu của công ty
nhỏ (nh trên thị trờng Mỹ thì đó là những công ty có vốn tính theo giá thị trờng
dới $500 triệu), với hệ số P/E thấp (dới 80% hệ số P/E của các công ty thuộc chỉ
số S&P), với tỷ trọng vốn đều nhau.
Xây dựng một chiến lợc và kết cấu danh mục đầu t tối u thoả mãn nhu
cầu ngời đầu t theo quy trình sau:
a/ Thực hiện phân tích những ngành và công ty riêng lẻ thoả mãn mục tiêu
đặt ra, ( ví dụ những công ty nhỏ thuộc ngành viễn thông), để tìm ra những cơ
hội đầu t tốt nhất.
Về mặt kỹ thuật, để thực hiện việc lựa chọn cổ phiếu, ngời ta có thể áp
dụng một số biện pháp nh lập danh sách theo chỉ tiêu hoặc đánh giá theo định l-
ợng.
Phơng pháp lập danh sách đơn thuần là việc liệt kê tất cả các chỉ tiêu cần
đợc thoả mãn (kể cả chỉ tiêu do ngời đầu t đặt ra và chỉ tiêu phân tích) và đa vào
máy tính để lập nên danh sách những cổ phiếu thoả mãn các chỉ tiêu đó. Các chỉ
tiêu đặt ra có thể là chỉ tiêu về vốn; hệ số P/E; ngành nghề; hệ số thu nhập trên
vốn cổ đông (ROE); tỷ lệ chia cổ tức, cổ tức ổn định hay tăng trởng .
Phơng pháp định lợng thực hiện theo nhiều cách. Nhà quản lý xác định độ
nhạy cảm của giá (hay thu nhập) của cổ phiếu tới các yếu tố kinh tế nh tỷ giá
ngoại hối, lạm phát, lãi suất hoặc mức chi tiêu của công chúng để làm căn cứ đầu
t. Nhà quản lý danh mục có thể dựa trên các thông tin đó cùng với sự phân tích
và nhận định về diễn biến tình hình kinh tế để đa ra các quyết định phù hợp.
b/ Tính toán xác định số lợng cổ phiếu trong danh mục sao cho đạt mức đa
dạng hoá cao nhất trong phạm vi giới hạn của khoản tiền đầu t.
c/ Sau khi xác định số lợng và chủng loại cổ phiếu cần mua, bớc tiếp theo
là phân bổ khoản đầu t. Số tiền đầu t đợc phân bổ theo nguyên tắc: những ngành
nghề có xu hớng phát triển tốt thì đợc phân bổ một tỷ trọng lớn hơn, trong đó cần
tập trung vào những cổ phiếu có tiềm năng hoặc cổ phiếu tạm thời bị định giá
thấp.

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên, đối với những nhà quản lý danh mục chuyên nghiệp thì có thể
thực hiện phân bổ tiền vào các loại chứng khoán theo nguyên tắc tìm danh mục
tối u của mô hình Markowitz. Phơng pháp này đợc thực hiện thông qua phơng
pháp lập trình máy tính bậc hai. Trớc hết, đa các dữ liệu về các loại cổ phiếu lựa
chọn đợc ở các bớc trên đây vào máy tính để lập ra một tập hợp các danh mục
hiệu quả (nằm trên đờng cong hiệu quả). Tiếp theo, căn cứ theo mục tiêu của ng-
ời đầu t để xác định danh mục tối u ứng với mục tiêu đó.
Theo dõi, đánh giá các biến động của cổ phiếu trong danh mục và tái
cấu trúc danh mục:
Có 3 lý do chính để tái cấu trúc danh mục đầu t. Thứ nhất, các nhà quản lý
dựa vào dự đoán tình hình kinh tế vĩ mô và các thay đổi tình hình hoạt động
doanh nghiệp để đánh giá sự biến động gía tơng quan giữa các loại cổ phiếu
thuộc lĩnh vực ngành nghề khác nhau hoặc cùng một lĩnh vực để rút bớt vốn từ
loại cổ phiếu có nguy cơ sụt giá chuyển sang cổ phiếu khác có tiềm năng hơn.
Thứ hai, các nhà quản lý thấy cần phải chuyển cổ phiếu từ lĩnh vực này sang lĩnh
vực khác nhằm đa dạng hoá và phòng ngừa rủi ro vì loại cổ phiếu đang nắm giữ
ban đầu có nguy cơ tăng mức rủi ro. Thứ ba, trong quá trình đầu t nhà quản lý
phát hiện ra một số chứng khoán khác đang tạm thời bị định giá thấp hơn giá trị
thực của nó, do vậy phải mua các cổ phiếu này để thay thế cho một số cổ phiếu t-
ơng đơng (cùng lĩnh vực, cùng độ rủi ro .v.v ) hiện có trong danh mục, hoặc
ngợc lại nếu thấy cổ phiếu trong danh mục bị định giá cao thì có thể bán đi thay
thế bằng loại tơng đơng khác không bị định giá cao.
3. Quản lý danh mục đầu t hỗn hợp
Danh mục đầu t hỗn hợp đợc xây dựng trên cơ sở kết hợp danh mục chứng
khoán rủi ro với danh mục chứng khoán phi rủi ro (tín phiếu kho bạc). Nguyên lý
của danh mục đầu t đợc xây dựng trên nguyên lý mô hình CAPM. Về cơ bản, ph-
ơng pháp quản lý danh mục tổng thể đơc dựa trên nguyên tắc quản lý danh mục
cổ phiếu, do vậy chúng cũng đợc chia làm hai phơng pháp nh quản lý danh mục

cổ phiếu, đó là phơng pháp thụ động và phơng pháp chủ động.
3.1 Phơng pháp thụ động
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có thể áp dụng các phơng pháp nh đã nêu trong phần quản lý danh mục cổ
phiếu thụ động. Ngoài ra, để bảo đảm độ chính xác cao ngời ta thờng lập danh
mục có mức đa dạng hoá tối đa và độ rủi ro tơng đơng rủi ro danh mục thị trờng.
Quy trình quản lý danh mục đầu t thụ động:
- Trớc hết, cần thiết lập danh mục cổ phiếu thụ động theo nguyên tắc:
+ Rủi ro của danh mục này tơng đơng với rủi ro danh mục thị trờng, tức là

s
= 1.
+ Đa dạng hoá tối đa danh mục này: xác định số lợng cổ phiếu cần mua
(dựa trên khối lợng đầu t, chi phí giao dịch và yêu cầu của khách hàng). Đa dạng
hoá đợc tiến hành theo cách đơn giản là lựa chọn cổ phiếu của các ngành nghề,
lĩnh vực khác nhau chứ không cần phân tích cổ phiếu.
- Xác định mục tiêu rủi ro của toàn bộ danh mục để có chiến lợc đầu t:
nếu mục tiêu rủi ro khách hàng yêu cầu là
p
= 1 thì đầu t một phần tiền vào
danh mục cổ phiếu, một phần vào tín phiếu; nếu mục tiêu
p
< 1 thì đầu t một
phần tiền vào danh mục cổ phiếu, một phần vào tín phiếu; nếu mục tiêu
p
> 1 thì
vay thêm tiền để đầu t toàn bộ vào danh mục cổ phiếu.
3.2. Phơng pháp chủ động
Quy trình chung của chiến lợc quản lý danh mục hỗn hợp chủ động cũng

lặp lại những bớc nh trong quy trình quản lý danh mục rủi ro (cổ phiếu) chủ
động. Tuy nhiên, trong các thao tác cụ thể cũng có thể cũng có một số điểm khác
về mặt kỹ thuật.
Đối với bớc xây dựng một chiến lợc và kết cấu danh mục đầu t tối u thoả
mãn nhu cầu ngời đầu t, nguyên tắc xây dựng danh mục hỗn hợp chủ động đợc
dựa trên nguyên lý mô hình CAPM nhng có thể tiến hành theo một số cách, tuỳ
theo khả năng chuyên nghiệp và trình độ ứng dụng kỹ thuật công nghệ của các
nhà quản lý danh mục. Ngời ta có thể dùng phơng pháp thủ công hoặc phơng
pháp áp dụng công nghệ phầm mềm tin học nh đã miêu tả ở các phần trớc.
Đối với bớc theo dõi và đánh giá các biến động của cổ phiếu trong danh
mục và tái cấu trúc danh mục khi cần thiết, về cơ bản, phần này giống nh phần
quản lý danh mục cổ phiếu. Tuy nhiên ở đây phạm vi hoán đổi rộng hơn, ngời
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quản lý có thể hoán chuyển từ chứng khoán rủi ro sang chứng khoán phi rủi ro
hoặc ngợc lại, tuỳ theo diễn biến cụ thể (chẳng hạn từ cổ phiếu sang tín phiếu khi
thấy tình hình lạm phát cao).
CHƯƠNG II: MộT Số MÔ HìNH PHÂN TíCH
Sự BIếN Động của lợi suất các cổ phiếu
I/ Mô hình kinh tế lợng
1. Sự cần thiết sử dụng mô hình phân tích sự biến động của lợi suất
một số cổ phiếu
Nhà đầu t tham gia thị trờng chứng khoán mục đích chính là để sinh lời
vốn của mình bỏ ra đầu t. Nếu lợi suất của chứng khoán càng cao thì khả năng
sinh lời càng lớn và ngợc lại. Bởi vậy nếu chúng ta phân tích đúng sự biến động
của lợi suất của chứng khoán thì chúng ta sẽ có thể đầu t hợp lý để đạt đợc lợi
nhuận cao nhất.
2. Chuỗi thời gian
2.1 Khái niệm chuỗi thời gian
Chuỗi thời gian là một biến số đợc quan sát theo một trình tự thời gian nào

đó. Y
t
là giá trị quan sát của chuỗi ở thời kỳ (hoặc thời điểm) t.
2.2 Khái niệm chuỗi thời gian dừng và không dừng
* Chuỗi Y
t
dừng nếu
Var(Y
t
) =
2
với t
E(Y
t
) = à với t
COV(Y
t
, Y
t-1
) = với t
25

×