Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Trẻ bị hạ đường huyết ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.55 KB, 7 trang )

Trẻ bị hạ đường huyết
Hạ đường huyết là sự giảm lượng đường glucose trong
máu dưới mức bình thường (từ 3,9-6,4 mmol/l).

Nếu bệnh này xảy ra ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh sẽ rất
nguy hiểm (google image)
Nếu bệnh này xảy ra ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh sẽ rất
nguy hiểm với hậu quả khôn lường. Vậy cha mẹ cần làm gì
để phát hiện bệnh cho con, cách xử trí và phòng tránh bệnh
ra sao?

Vai trò của đường trong máu

Glucose là nguồn năng lượng chính của cơ thể, đồng thời,
cũng là nguồn nhiên liệu cực kỳ quan trọng và cần thiết cho
hệ thần kinh và tổ chức não bộ. Tuy nhiên, nó vừa là thực
phẩm tốt nhất mà cũng rất xấu nếu như hấp thu quá cao
hoặc quá thấp đều gây nên các bệnh lý nghiêm trọng. Do
đó, cần thận trọng trong việc tiêu thụ glucose với một
lượng hợp lý nhất. Đường huyết thấp khi tỷ lệ glucose dưới
mức 0,8g/l và cao khi ở mức 1,2g/l. Khi glucose huyết cao
thì nhiều cơ chế thích nghi xảy ra: insulin được sản xuất
bởi tuyến tụy, nhằm mục đích giảm tỷ lệ đường trong máu
và đường sẽ được tích tụ lại trong gan và cơ bắp dưới dạng
glycogen, còn số thừa sẽ bị biến thành mỡ và lâu ngày sinh
béo phì. Vì thế, bệnh tiểu đường thường đi kèm với béo
phì, thừa cân.

Nếu đường huyết quá cao thì mọi phản ứng sinh học trong
cơ thể bị xáo trộn. Hậu quả là chất đạm, chất béo không
được chuyển hóa như bình thường, khiến chất mỡ tích lũy


quá nhiều, chất đạm bị phân hủy bù do phản ứng sai lầm
của cơ thể trong tình trạng chất đường trong máu tăng cao
quá lâu. Do đó, gây xơ vữa mạch máu, chai não, thoái hóa
võng mạc, viêm thận, hoại tử mô mềm, dị ứng… và thậm
chí ung thư. Nếu đường huyết quá thấp (hạ đường huyết)
thì cơ thể thiếu năng lượng và gây nên tình trạng mệt lả,
chóng mặt, đột quỵ. Trẻ nhỏ, đặc biệt trẻ sơ sinh bị bệnh
này thường có các triệu chứng từ nhẹ đến nặng như run rẩy
tứ chi, giật mình khóc thét hoặc khóc yếu ớt, có cơn tím tái,
ngưng thở, thở không đều, giảm trương lực cơ, li bì, phản
xạ chậm, lơ mơ, co giật và hôn mê. Nếu không được cấp
cứu hạ đường huyết kịp thời, có thể gây tổn thương tế bào
thần kinh và tế bào đệm của não dẫn tới ảnh hưởng đến
phát triển tâm thần vận động của trẻ sau này mà các nhà
chuyên môn chẩn đoán là trẻ bị bại não. Cũng có khi, tình
trạng hạ đường huyết nặng kéo dài ở trẻ nhỏ gây tử vong
ngay trong giai đoạn suy hô hấp nặng không hồi phục.

Mức đường huyết an toàn cho phép

Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), mức đường
huyết an toàn là:

- Trước bữa ăn: 90 - 130mg/dl (5,0 - 7,2mmol/l).

- Sau bữa ăn 1 - 2 giờ: nhỏ hơn 180mg/dl (10mmol/l).

- Trước lúc đi ngủ: 110 - 150mg/dl (6,0-8,3mmol/l).

Tùy lứa tuổi, giai đoạn bệnh, mức độ các biến chứng cũng

khác nhau. Riêng lứa tuổi sơ sinh, đường huyết < 40mg/dl
là hạ đường huyết và cần được xử trí cấp cứu ngay.

Nguyên nhân gây bệnh

Ngoài bệnh lý bẩm sinh của tuyến tụy thì các bé có thể mắc
hạ đường huyết gồm: trẻ suy dinh dưỡng có dự trữ
glycogen và mỡ dưới da ít, trẻ sinh non, bị ngạt khi sinh, bị
lạnh, bị đói hoặc bất kỳ một bệnh lý nào như uốn ván, vàng
da, viêm phổi… đều có nguy cơ. Đặc biệt, các bà mẹ có
tiền sử tiểu đường khi sinh con, các bé rất dễ bị các đợt
giảm đường máu, hạ nhiệt hay vàng da. Nếu không phát
hiện sớm hay điều trị phù hợp, có thể ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khoẻ và phát triển trí tuệ của trẻ sau này. Giai
đoạn mang thai, do các đợt dao động đường máu của mẹ,
thai nhi có thể sẽ dễ bị đột tử (mất tim thai) trong bụng mẹ
mà không thể biết lý do.

Cách xử trí

- Cấp cứu hạ đường huyết bằng cách truyền tĩnh mạch
Glucose duy trì 6 - 8mg/kg/phút.

- Điều trị các nguyên nhân gây hạ đường huyết như các
bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, đường tiêu hóa và các
bệnh khác…

Phòng tránh cho trẻ

Hạ đường huyết là bệnh rất nguy hiểm đối với trẻ nhỏ và

trẻ sơ sinh. Vì vậy, phòng tránh để không xảy ra cho trẻ là
điều cần được các phụ huynh đặc biệt quan tâm.

- Những trẻ có nhiều nguy cơ hạ đường huyết cần được
theo dõi đường huyết hàng ngày và từng giờ sau sinh để xử
trí kịp thời.

- Cho trẻ bú sớm ngay sau sinh.

- Cho bé bú mẹ hoàn toàn và cho bú theo nhu cầu của trẻ.

- Nếu trẻ nôn ói không bú được, cần cho ăn bằng thìa, qua
ống thông dạ dày hoặc truyền tĩnh mạch.

- Luôn giữ ấm cho trẻ.

- Phát hiện sớm các bệnh lý: Bé thở nhanh là một trong các
dấu hiệu quan trọng và có giá trị trong việc phát hiện sớm
các trường hợp viêm phổi để điều trị, tránh kéo dài gây hạ
đường huyết cho trẻ. Trẻ thở nhanh khi nhịp thở trung bình
ở từng lứa tuổi vượt quá mức bình thường. Cụ thể:

* Trẻ dưới 2 tháng tuổi, nhịp thở 60 lần/phút là thở nhanh.

* Trẻ từ 2 - 11 tháng tuổi, nhịp thở 50 lần/phút là thở
nhanh.

* Trẻ từ 12 - 60 tháng tuổi, nhịp thở 40 lần/phút là thở
nhanh.


Khi thở nhanh, có nghĩa là trẻ đang bị viêm phổi và cần
được điều trị ngay. Các nhà sản khoa khuyến cáo, phụ nữ bị
tiểu đường cần được điều trị ổn định trước, trong và sau khi
mang thai. Thử máu nhiều lần, khám bệnh thường xuyên
với cả bác sĩ chuyên khoa về đái tháo đường và bác sĩ sản
khoa để quá trình mang thai được an toàn. Các thai phụ
tăng từ 15 kg trở lên trong thai kỳ cần phải xét nghiệm
đường huyết và thực hiện các xét nghiệm khác để xác định
có mắc tiểu đường hay không. Ngoài nguy cơ khiến con dễ
bị hạ đường huyết, chứng tiểu đường ở thai phụ còn khiến
thai nhi mắc nhiều biến chứng nguy hiểm khác nữa.
nnBS Phạm Thị Thanh Mai
,

×