Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Rèn luyện bản lĩnh biểu diễn cho học sinh, sinh viên nhạc cụ cổ điển phương tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 157 trang )


1
Bộ giáo dục và đào tạo bộ văn hóa, thể thao và du lịch
Học viện âm nhạc quốc gia việt nam

Nguyễn Bích Vân



Rèn luyện bản lĩnh biểu diễn
cho học sinh, sinh viên
nhạc cụ cổ điển ph-ơng Tây




Luận án tiến sĩ nghệ thuật âm nhạc




Hà Nội, 2010


2
Bộ giáo dục và đào tạo bộ văn hóa, thể thao và du lịch
Học viện âm nhạc quốc gia việt nam


Nguyễn Bích Vân



Rèn luyện bản lĩnh biểu diễn
cho học sinh, sinh viên
nhạc cụ cổ điển ph-ơng Tây

Luận án tiến sĩ nghệ thuật âm nhạc

Chuyên ngành: Lý luận âm nhạc
Mã số : 62 21 01 01
Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS. NSUT Nguyễn Phúc Linh



Hà Nội, 2010


3

Lời cam đoan


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,

các số liệu kết quả nêu trong luận án là trung thực và ch-a từng

đ-ợc ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.



Ký tên





Nguyễn Bích Vân











4
Lời cảm ơn

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi xin chân thành
cảm ơn PGS-TS-NSUT Nguyễn Phúc Linh, ng-ời đã tận tình h-ớng dẫn tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận án.
Tôi xin chân thành cám ơn GS.TS.NGND Trần Thu Hà, GS.TS.NSUT
Ngô Văn Thành, PGS.TS.NSUT L-u Quang Minh, PGS.NSUT Vũ Chí Nguyện,
các vị Giáo s-, Tiến sĩ, các giảng viên và các bạn đồng nghiệp trong n-ớc và
quốc tế đã trao đổi, giúp đỡ tôi trong ph-ơng h-ớng nghiên cứu, cho nhiều ý
kiến, kinh nghiệm quý báu cũng nh- cung cấp cho tôi nhiều nguồn t- liệu quan
trọng trong quá trình nghiên cứu và viết luận án. Chúng tôi xin chân thành cám
ơn Ban Giám đốc, các Ban Chủ nhiệm Khoa và các Phòng Ban có liên quan của
HVÂNQGVN đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành bản Luận

án này.
Với kiến thức và trình độ có hạn nên trong quá trình nghiên cứu không
khỏi có nhiều thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi kính mong nhận đ-ợc sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến của các giáo s-, tiến sĩ, giảng viên và các bạn đồng nghiệp để
đ-ợc nâng cao trình độ chuyên môn và luận án của tôi ngày càng đ-ợc hoàn
thiện hơn. Làm đ-ợc điều này, chúng tôi hy vọng sẽ góp phần nhỏ bé của mình
vào việc nâng cao chất l-ợng đào tạo HS, SV NCCĐPT Việt Nam.











5
Mục lục
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan.
Lời cám ơn.
Mục lục.
Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt.
Danh mục các bảng, biểu.
Danh mục các hình vẽ
Phần mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài.1

2. Lịch sử đề tài 3
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu 5
4. Mục đích nghiên cứu 5
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu 6
6. ý nghĩa khoa hoc và đóng góp mới của đề tài.6
7. Bố cục của luận án 8

Ch-ơng I. những yếu tố quan trọng trong việc
Hình thành năng lực biểu diễn 9
1.1. Vai trò của ng-ời thày trong quá trình đào tạo 9
1.2. Phân loại HS, SV với những ảnh h-ởng của gia đình,
nhà tr-ờng và xã hội 15
1.3. Yêu cầu về kỹ thuật 17
1.4. Yêu cầu về thể hiện âm nhạc 32
Tiểu kết ch-ơng I 59


6

Ch-ơng II. Rèn luyện bản lĩnh biểu diễn 60
2.1. Phân loại bản lĩnh biểu diễn 61
2.2. Rèn luyện ý chí, sự say mê, lòng yêu nghề cho HS, SV 68
2.3. Rèn luyện tâm lý tự tin khi ra biểu diễn 78
2.4. Đổi mới quy trình đào tạo để rèn luyện bản lĩnh biểu diễn 94
Tiểu kết chơng II 119
Kết luận và Kiến nghị 121
Phụ lục
Danh mục Tài liệu tham khảo
công trình của tác giả

















7
Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt

HVÂNQGVN Học viện âm nhạc Quốc gia Việt Nam
NCCĐPT Nhạc cụ cổ điển ph-ơng Tây
GS Giáo s-
PGS Phó Giáo s-
TS Tiến sĩ
Ths Thạc sĩ
NSUT Nghệ sĩ Ưu tú
NSND Nghệ sĩ Nhân dân
NGUT Nhà giáo Ưu tú
NGND Nhà giáo Nhân dân
HS Học sinh
SV Sinh viên

THDH Trung học dài hạn
TC Trung cấp
ĐH Đại học
Tr (tr) Trang
Sđd Sách đã dẫn










8
Danh mục các bảng, biểu, ví dụ, thống kê
trong luận án

Tên bảng
Nội dung
Trang
Biểu 1.1
Biểu 1.2

Ví dụ 1.1
Thống kê 1.1


Ví dụ 1.2

Biểu 1.3
Biểu 1.4
Biểu 1.5

Biểu 1.6
Ví dụ 1.3 đến
1.16
Thống kê 1.2.

Biểu 2.1.

Biểu 2.2.
Biểu 2.3.

Biểu 2.4
- Ph-ơng pháp đào tạo.
- Những tiêu chí để phát triển kỹ thuật
cho học sinh.
- Giới thiệu một số gamme Ngũ cung.
- Tác động của việc học gamme đến việc
biểu diễn tốt các tác phẩm âm nhạc có
phong cách khác nhau .
- Etude de concert của Hans Brehm
- Phát triển khả năng thể hiện âm nhạc.
- Khả năng thể hiện âm nhạc.
- Sự chuyển tải từ năng khiếu âm nhạc
đến khả năng thể hiện âm nhạc
- Nghệ thuật biểu diễn âm nhạc.
- Giới thiệu một số tác phẩm Đ-ơng đại
sử dụng kỹ thuật mới.

- Một số tác phẩm Việt Nam dùng cho
HS, SV NCCĐPT.
- Một số diễn biến tâm sinh lý th-ờng
xảy ra trong quá trình biểu diễn của HS.
- Tuyến phát triển Bản lĩnh biểu diễn
- Rèn luyện ý chí say mê, lòng yêu nghề
cho HS, SV.
- Phân loại HS, SV trong rèn luyện ý chí,
13
22

23
24


30
33
36
37

48
51-56

57

63

65
77


78

9

Biểu 2.5

Biểu 2.6
Biểu 2.7

Biểu 2.8
Biểu 2.9


Biểu 2.10
sự say mê trong học tập và biểu diễn
- Phân tích quá trình phát âm của
học sinh trên nhạc cụ.
- Quy trình luyện tập
- Học sinh tự cho điểm để sắp xếp sự
thiếu tự tin của bản thân
- Ph-ơng pháp giáo dục Âm nhạc mới
- Tác động của yếu tố lý luận và thực
hành đến việc rèn luyện bản lĩnh biểu
diễn.
- Môi tr-ờng rèn luyện bản lĩnh
biểu diễn của học sinh.








82

83
92

101
103


115

Danh mục các ảnh trong luận án
Tên hình
ảnh 2.1
đến ảnh
2.12
Nội dung
NSND Đặng Thái Sơn
và một số các nghệ sĩ, giảng viên, HS,
SV đoạt giải quốc tế
Trang
65




10

Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài:
Con ng-ời khi học tập, nghiên cứu hay làm việc ở bất kỳ một lĩnh vực nào cũng
cần có bản lĩnh bởi con ng-ời luôn chịu tác động của môi tr-ờng tự nhiên, của môi
tr-ờng xã hội và những hoạt động thực tiễn của chính mình. Nhờ quá trình rèn luyện
bản lĩnh trong suốt cuộc đời (từ quá trình học tập đến quá trình làm việc), con ng-ời sẽ
tự làm chủ bản thân tốt hơn trong các mối quan hệ xã hội, quan hệ nghề nghiệp và các
hoạt động khoa học, nghệ thuật.
Đối với lĩnh vực nghệ thuật âm nhạc, việc học tập và rèn luyện bản lĩnh biểu
diễn là rất quan trọng, đặc biệt đối với các chuyên ngành đào tạo tài năng âm nhạc nh-
đào tạo học sinh, sinh viên (HS, SV) nhạc cụ cổ điển ph-ơng Tây (NCCĐPT). Có bản
lĩnh, các em mới làm chủ đ-ợc quá trình biểu diễn, thực hiện đ-ợc mục tiêu, yêu cầu,
chất l-ợng của hoạt động biểu diễn đặt ra. Nhờ đó, các em mới bộc lộ đ-ợc hết năng
lực biểu diễn, khả năng kỹ thuật và thể hiện âm nhạc Quá trình rèn luyện nói trên
diễn ra trong một thời gian dài, có khi trong suốt cả cuộc đời. Nhiều nghệ sĩ nổi tiếng
tr-ớc khi ra biểu diễn cũng vẫn còn có cảm giác bồn chồn, xao xuyến, lo lắng cho sự
an toàn và thành công trong đêm diễn. Tuy nhiên, do các nghệ sĩ đó đã tích luỹ đ-ợc
nhiều kinh nghiệm qua nhiều cuộc biểu diễn, nên họ có thể ứng phó với những vấn đề
về tâm lý th-ờng xuyên phát sinh trong các môi tr-ờng biểu diễn khác nhau. Họ có thể
v-ợt qua những trở ngại, khó khăn để bảo đảm cho ch-ơng trình biểu diễn có chất
l-ợng cao nhất về kỹ thuật cũng nh- nghệ thuật. Đối với HS, SV, mặc dù đã đ-ợc lên
lớp cẩn thận, đã luyện tập chăm chỉ, nh-ng khi ra biểu diễn tại nơi đông ng-ời, tại các
sân khấu lớn, vẫn có em ch-a đạt đ-ợc sự an toàn về kỹ thuật cũng nh- sự thể hiện tốt
những cảm xúc âm nhạc.
Có thể thấy rằng nghệ thuật biểu diễn âm nhạc có sự liên quan chặt chẽ tới các
yếu tố gắn liền với tâm sinh lý con ng-ời. Ng-ời nghệ sĩ muốn duy trì phong độ, đạt
đ-ợc sự h-ng phấn, xuất thần và sáng tạo trong biểu diễn, phải lao động nghệ thuật
một cách công phu và nghiêm túc. Ng-ời nghệ sĩ t-ơng lai phải từng b-ớc làm chủ kỹ
thuật, nâng cao khả năng thể hiện âm nhạc, làm chủ cây đàn, từ đó hình thành và phát


11
triển năng lực, bản lĩnh biểu diễn. Từ đó, họ mới có thể truyền đạt cái hay, cái đẹp của
các tác phẩm âm nhạc đến với công chúng. Thực hiện những chức năng của giáo dục
âm nhạc, nghệ thuật biểu diễn h-ớng tới cái Chân, Thiện, Mỹ, h-ớng con ng-ời đến
với vẻ đẹp đích thực của nghệ thuật.
Trong 54 năm qua, nhiệm vụ chiến l-ợc quan trọng hàng đầu của HVÂNQGVN
và các trung tâm đào tạo âm nhạc lớn là đào tạo tài năng đỉnh cao và đào tạo những
nghệ sĩ biểu diễn có trình độ cao. Trong những thập kỷ đầu, đã có sinh viên Việt Nam
đoạt giải quốc tế, nh-ng phần lớn đều đ-ợc đào tạo ở n-ớc ngoài. Trong những năm
gần đây, đã có HS, SV đào tạo tại Việt Nam đã đạt đ-ợc những giải th-ởng trong các
cuộc thi quốc gia, quốc tế. Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất n-ớc và hội nhập
quốc tế, những thành tựu về nghệ thuật biểu diễn đã có đóng góp phần quan trọng
trong việc xây dựng nền Văn hoá Âm nhạc Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng tiềm lực của HS, SV âm nhạc vẫn còn rất lớn,
chúng ta vẫn ch-a phát huy các điều kiện và khả năng để bồi d-ỡng một cách tích cực
các tài năng trẻ cho đất n-ớc. Việc rèn luyện năng lực, bản lĩnh biểu diễn là khâu đột
phá quan trọng trong đào tạo tài năng đỉnh cao và đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao
trong lĩnh vực âm nhạc.
Việc nâng cao chất l-ợng đào tạo âm nhạc trong giai đoạn hiện nay tại Việt Nam
cần đ-ợc tiến hành thông qua nghiên cứu và ứng dụng các ph-ơng pháp giáo dục âm
nhạc mới nhất đ-ợc các Nhạc viện nổi tiếng trên thế giới cải tiến hàng năm. Trong
những ph-ơng pháp giáo dục âm nhạc nói trên, việc lấy ng-ời học làm trung tâm, học
theo ph-ơng pháp tích cực, tăng c-ờng yếu tố thực hành (học đi đôi với hành), tạo nên
sự hoàn chỉnh trong hệ thống đào tạo âm nhạc. Việc chọn lựa HS, SV xuất sắc tham
gia các cuộc thi âm nhạc quốc gia, quốc tế sẽ thúc đẩy quá trình nâng cao năng lực,
bản lĩnh biểu diễn của các em. Đây là một biện pháp tích cực phục vụ cho việc bồi
d-ỡng tài năng đỉnh cao, tăng c-ờng việc hội nhập quốc tế trong công tác đào tạo của
HVÂNQGVN và các trung tâm đào tạo âm nhạc lớn trên phạm vi toàn quốc. Chính
những HS, SV, nghệ sĩ đoạt đ-ợc các giải th-ởng trong các cuộc thi âm nhạc quốc gia,

quốc tế này sẽ góp phần truyền đạt những tác phẩm âm nhạc của Việt Nam và thế giới
đến với công chúng.

12
Việc rèn luyện bản lĩnh biểu diễn là một vấn đề quan trọng trong qui trình đào
tạo âm nhạc. Sự khác biệt trong thể hiện bản lĩnh biểu diễn của HS, SV đ-ợc hình
thành bởi những đặc điểm tâm sinh lý khác nhau, do hoàn cảnh sống, học tập, biểu
diễn trong những môi tr-ờng văn hoá và kinh tế xã hội khác nhau. Bản lĩnh biểu diễn
âm nhạc còn thể hiện sự khác biệt giữa các quốc gia trên thế giới, giữa ph-ơng Đông
và ph-ơng Tây, giữa các vùng miền, giữa các dân tộc trong cùng một đất n-ớc
Nghiên cứu về ph-ơng pháp giảng dạy và học tập là điều cần thiết, nhằm phát huy
những thế mạnh, khắc phục những khó khăn trong việc rèn luyện bản lĩnh biểu diễn.
Công tác nghiên cứu này giúp tìm ra những giải pháp phù hợp với hoàn cảnh thực tế và
đặc điểm tâm sinh lý của HS, SV Việt Nam. Đây là một vấn đề cấp thiết cần đ-ợc
nghiên cứu một cách khoa học nhằm góp phần nâng cao chất l-ợng đào tạo âm nhạc.
Hiện nay, HVÂNQGVN đang tiến hành xây dựng Bộ môn Ph-ơng pháp S-
phạm Chuyên ngành độc lập cho bậc ĐH. Việc nghiên cứu thành công đề tài này sẽ
đóng góp cho lĩnh vực nghiên cứu và giảng dạy môn Tâm lý biểu diễn cho HS, SV .
Những công trình nghiên cứu về S- phạm Biểu diễn Âm nhạc, về Nghệ thuật Biểu
diễn NCCĐPT trên thế giới và Việt Nam là những cơ sở khoa học để chúng tôi có thể
tiến hành nghiên cứu đề tài này.
2. Lich sử đề tài
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến sự hình thành và
phát triển năng lực, bản lĩnh biểu diễn của HS, SV âm nhạc. Chúng tôi xin đơn cử một
vài ví dụ nh- From child to musiccian: Skill development During the beginning
stages of learning an instrument của Gary. E. McPherson, University of New South
Wales, Sydney (2005);Critical pedagogy for music education: a best practice to
prepare future music educatorscủa Frank Abrahams (2007), Professor University
Princeton, New Jersey; "Tâm lý sân khấu biểu diễn âm nhạc" của Jorge Garcia Orozco
(2008), Nhạc viện Torrent, Tây Ban Nha. Traditions in music- education và

SMART Coaching của Lars Andersson, Học viện âm nhạc Malmo, Thuỵ Điển.
(2009) Các nghiên cứu này mang tính chất chuyên khảo hoặc đ-ợc nghiên cứu đan
xen với vấn đề khác trong các giáo trình về Lịch sử hoặc các giáo trình Ph-ơng pháp
S- phạm cho các chuyên ngành biểu diễn.

13
ở Việt Nam đã có một số Luận án Tiến sĩ về Lịch sử Nghệ thuật Biểu diễn, về
Ph-ơng pháp s- phạm cho các NCCĐPT. Trong Luận án Tiến sĩ Nghệ thuật Piano
Việt nam của GS.TS.NGND Trần Thu Hà (1987), tác giả đã trình bày sự phát triển
của nghệ thuật biểu diễn Piano Việt Nam, nghệ thuật biểu diễn của một số nghệ sĩ
Piano trẻ giai đoạn đầu và nghệ thuật xử lý tác phẩm Việt Nam Trong Luận án Tiến
sĩ Sự hình thành và phát triển nghệ thuật đàn Violon ở Việt nam của GS.TS.NSƯT
Ngô Văn Thành (1996), tác giả đã đề cập đến việc rèn luyện trí tuệ cho HS, SV đàn
Violon ;Trong Luận án Tiến sĩ của PGS.TS.NSUT Nguyễn Phúc Linh (1996), tác giả
đã nghiên cứu Một số đặc điểm về ph-ơng pháp biểu hiện của kèn gỗ giao h-ởng
trong các tác phẩm Việt Nam. Trong Luận án Tiến sĩ Nghệ thuật Accordeon đ-ơng
đại Việt Nam của PGS.TS.NSUT L-u Quang Minh (2002), tác giả đã đề cập đến sự
thả lỏng trong chơi đàn, đổi mới quy trình trong việc đào tạo đàn Accordeon Trong
Luận án Tiến sĩ Quá trình du nhập và phát triển Kèn Clarinette ở Việt Nam của
TS.NGƯT Vũ Đình Thạch (2007), tác giả đã đề cập đến vấn đề biểu diễn các tác phẩm
Đ-ơng đại quốc tế và Việt Nam trong sự phát triển kỹ thuật diễn tấu Kèn Clarinette ;
Trong Luận án Tiến sĩ Sự phát triển nghệ thuật đàn Piano Việt Nam của TS. Nguyễn
Minh Anh, tác giả đã đề cập đến nghệ thuật sử dụng pedal, vấn đề phân câu, vấn đề
thả lỏng trong biểu diễn đàn piano ; Trong Luận án Tiến sĩ của TS. Ngô Hoàng Linh
(2007), tác giả đã đề cập đến một số vấn đề về nghệ thuật biểu diễn trong Dàn nhạc
Giao h-ởng
Các tác giả đã đ-a ra những vấn đề trong từng khía cạnh của rèn luyện bản lĩnh
biểu diễn, hoặc đi sâu nghiên cứu nghệ thuật biểu diễn của từng bộ môn nhất định.
Tuy nhiên, ch-a có ai đi vào nghiên cứu một đề tài tổng hợp, bao quát, rút ra những
nét chung về rèn luyện bản lĩnh biểu diễn cho HS, SV NCCĐPT. Đ-ợc sự h-ớng dẫn

và tạo điều kiện của các giáo s-, tôi mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu đề tài Rèn
luyện bản lĩnh biểu diễn cho học sinh, sinh viên nhạc cụ cổ điển ph-ơng Tây nhằm
cân bằng giữa việc rèn luyện năng lực biểu diễn và bản lĩnh biểu diễn.



14
3. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
Đối t-ợng nghiên cứu của đề tài là thày và trò các bộ môn Nghệ thuật Biểu diễn
NCCĐPT.
Phạm vi của đề tài đi sâu vào nghiên cứu những yếu tố quan trọng trong việc
hình thành năng lực biểu diễn và rèn luyện bản lĩnh biểu diễn.

4. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm đ-a ra những ph-ơng pháp và giải pháp
để rèn luyện bản lĩnh biểu diễn cho HS, SV NCCCĐPT:
Muốn rèn luyện bản lĩnh biểu diễn, tr-ớc tiên HS, SV phải có năng lực biểu diễn
tốt. Từ đó, các em có thể xây dựng một nền tảng kỹ thuật vững chắc, một khả năng thể
hiện âm nhạc phong phú. Sự hoàn thiện về mặt kỹ thuật sẽ tăng c-ờng tâm lý tự tin,
củng cố ý chí cho các em khi ra biểu diễn. Các em còn phải rèn luyện cả về mặt kiến
thức và kỹ thuật để thể hiện tốt nội dung của tác phẩm, phong cách âm nhạc tác giả,
tác phẩm qua các thời đại. Đây chính là cơ sở để ng-ời nghệ sĩ t-ơng lai có sự độc lập,
sáng tạo trong học tập và biểu diễn, từ đó dẫn tới sự hấp dẫn và thuyết phục thính giả
trong nghệ thuật biểu diễn.
Vai trò của ng-ời thày là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc thực hiện mục
tiêu đào tạo các thế hệ nghệ sĩ t-ơng lai, những ng-ời có bản lĩnh biểu diễn vững vàng,
những nghệ sĩ tài năng cho đất n-ớc. Ng-ời thày đã, đang và sẽ phải không ngừng học
tập, nghiên cứu, đổi mới và nâng cao ph-ơng pháp s- phạm để h-ớng dẫn, dìu dắt cho
HS, SV có ph-ơng pháp học tập, nghiên cứu, biểu diễn một cách khoa học.
Bên cạnh những yêu cầu về năng khiếu âm nhạc, HS, SV còn cần đ-ợc gia đình,

nhà tr-ờng và xã hội tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hình thành năng lực biểu
diễn và rèn luyện bản lĩnh biểu diễn. Việc rèn luyện bản lĩnh biểu diễn cho HS, SV
bao gồm các yếu tố nh- việc rèn luyện cho các em có ý chí, sự say mê trong học tập
và biểu diễn, tạo cho các em sự chủ động, sự tự tin và ý thức sáng tạo trong nghệ thuật
biểu diễn âm nhạc.
Muốn rèn luyện bản lĩnh biểu diễn, việc đổi mới quy trình đào tạo là một vấn đề
mang tính tất yếu, khách quan. Việc rèn luyện bản lĩnh biểu diễn sẽ góp phần nâng

15
cao chất l-ợng đào tạo HS, SV ở mặt bằng chung cũng nh- trong đào tạo tài năng đỉnh
cao, đào tạo nghệ sĩ hoà tấu thính phòng và giao h-ởng trình độ cao. Việc tăng c-ờng
yếu tố thực hành giúp cho HS, SV làm quen với các môi tr-ờng biểu diễn khác nhau
có vai trò rất quan trọng đối với các em

5. Cơ sở lý luận và ph-ơng pháp nghiên cứu
Luận án đ-ợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Duy vật Biện
chứng và Duy vật Lịch sử, đ-ờng lối Văn hoá, Văn nghệ của Đảng Cộng Sản Việt
Nam
Luận án còn sử dụng những ph-ơng pháp nghiên cứu nh-: khảo sát thực
nghiệm, ph-ơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, quy nạp, diễn giải
Ngoài ra, luận án còn sử dụng ph-ơng pháp nghiên cứu ứng dụng, tiếp thu một số
thành quả nghiên cứu đã có từ tr-ớc có liên quan đến đề tài nghiên cứu này để học tập,
kế thừa và phát triển tiếp các thành quả nghiên cứu đã đạt đ-ợc
6. ý nghĩa khoa hoc và đóng góp mới của đề tài:
Luận án sau khi hoàn thành với sự chỉ dẫn của các giáo s- và sự giúp đỡ của
các bạn đồng nghiệp sẽ có một ý nghĩa khoa học thiết thực, góp phần trong việc
nghiên cứu nghệ thuật biểu diễn và đề ra những ph-ơng pháp, giải pháp trong việc
hình thành năng lực biểu diễn và rèn luyện bản lĩnh biểu diễn cho HS, SV NCCĐPT
tại Việt Nam.
Đề tài còn phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu, chính sách đào tạo của nhà n-ớc,

thực hiện sứ mạng của HVÂNQGVN và các cơ sở đào tạo âm nhạc chuyên nghiệp
trên phạm vi toàn quốc là đào tạo tài năng đỉnh cao, bồi d-ỡng học sinh thi quốc gia,
quốc tế. Từ đó, các cơ sở đào tạo âm nhạc sẽ cung cấp cho xã hội những nghệ sỹ biểu
diễn tài năng, góp phần đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao và nâng cao dân trí
Đóng góp mới của đề tài:
1) Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách bao quát, tổng hợp về sự hình
thành năng lực biểu diễn và rèn luyện bản lĩnh biểu diễn cho HS, SV NCCĐPT Việt
Nam.

16
2) Luận án giới thiệu 5 vai trò của ng-ời thày trong quá trình đào tạo, 13 yêu cầu
đối với một ng-ời thày dạy tốt
3) Luận án đ-a ra các tiêu chí để phát triển kỹ thuật diễn tấu cho HS, SV nh- làm
chủ cây đàn, t- thế chơi đàn đúng, nắm vững các kỹ thuật cơ bản của các NCCĐPT.
Trong đó nổi lên vấn đề phối hợp sự thả lỏng và khống chế hai tay với các bộ phận cơ
thể để tạo âm thanh, với sự điều khiển thông suốt của Hệ thần kinh cùng các quá trình
tâm lý và trạng thái tâm lý trong biểu diễn.
4) Luận án nghiên cứu sự phát triển kỹ thuật diễn tấu cho HS, SV qua học
gamme, học etude; Giới thiệu một số hiện t-ợng tâm lý nảy sinh khi học gamme,
etude và đề xuất các biện pháp giải quyết; Nghiên cứu sự hấp dẫn thuyết phục của các
yếu tố kỹ thuật đối với khán thính giả.
5) Luận án đ-a ra các yêu cầu để phát triển khả năng thể hiện âm nhạc từ lứa tuổi
nhỏ với 8 cấp độ khác nhau; đề ra các ph-ơng pháp s- phạm thích hợp nhằm đạt tới sự
hấp đẫn thuyết phục khán thính giả thông qua việc rèn luyện tai nghe, t- duy âm nhạc,
sức t-ởng t-ợng, sự sáng tạo, cảm xúc âm nhạc Luận án còn nghiên cứu sự phát triển
năng lực biểu diễn cho HS, SV thông qua việc học tác phẩm Đ-ơng đại; Phân tích 15
ví dụ giới thiệu các kỹ thuật mới trong việc biểu diễn các tác phẩm Đ-ơng đại của
NCCĐPT; Phân loại 77 tác phẩm âm nhạc do các nhạc sĩ Việt Nam sáng tác và 12
tuyển tập do các GS.TS đầu ngành biên soạn phục vụ công tác đào tạo NCCĐPT. Việc
nghiên cứu sâu về những tác phẩm Việt Nam nhằm nâng cao năng lực biểu diễn và bồi

d-ỡng tâm hồn dân tộc, góp phần hình thành phong cách biểu diễn riêng cho ng-ời
nghệ sĩ t-ơng lai.
6) Luận án nghiên cứu một số hiện t-ợng nảy sinh khi HS, SV ra biểu diễn. Phân
loại bản lĩnh biểu diễn thành bản lĩnh bẩm sinh và bản lĩnh qua rèn luyện.
7) Luận án còn đề cập tới các vấn đề rèn luyện ý chí, sự say mê, lòng yêu nghề,
lòng tự hào dân tộc qua việc giáo dục hoài bão để trở thành ng-ời nghệ sĩ nổi tiếng;
giáo dục ý chí khắc phục mọi khó khăn khách quan và chủ quan trong quá trình học
tập và biểu diễn cho HS, SV.
8) Rèn luyện sự tự tin cho HS, SV trong quá trình biểu diễn với các ph-ơng pháp
rèn luyện khác nhau nh- sự tập trung t- t-ởng cao độ, việc rèn luyện t- duy, trí nhớ,

17
khả năng làm chủ tai nghe, tốc độ, khả năng chế ngự sự lo lắng, sợ hãi khi ra biểu
diễn, làm quen và thích nghi với các môi tr-ờng biểu diễn khác nhau
9) Luận án còn đề ra các ph-ơng pháp và giải pháp trong việc rèn luyện bản lĩnh
biểu diễn cho HS, SV ở mặt bằng chung qua việc rèn luyện ở trên lớp, qua thi và biểu
diễn thực hành; việc tích luỹ vốn bài
10) Luận án nghiên cứu một số ph-ơng pháp và giải pháp trong việc rèn luyện
bản lĩnh biểu diễn phục vụ đào tạo tài năng đỉnh cao, qua việc đào tạo HS, SV thi quốc
gia, quốc tế nh- tạo điều kiện cho thày và trò tìm hiểu thông tin về các cuộc thi; Tầm
quan trọng trong việc lựa chọn các tác phẩm và sắp xếp ch-ơng trình thi cho phù hợp
với từng thí sinh, từng cuộc thi; Giới thiệu một số kinh nghiệm tập luyện, làm quen, cọ
sát với các môi tr-ờng thi và biểu diễn khác nhau; Sự chăm sóc của thày, của gia đình
và nhà tr-ờng trong các giai đoạn tr-ớc, trong và sau cuộc thi
11) Một số ph-ơng pháp trong rèn luyện bản lĩnh biểu diễn cho các nhạc công
hoà tấu thính phòng và giao h-ởng.
12) Một số ph-ơng pháp tự học, tự rèn luyện bản lĩnh biểu diễn cho HS, SV.
13) Sử dụng Công nghệ Thông tin trong việc rèn luyện bản lĩnh biểu diễn.

7. Bố cục luận án:

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, Luận án có kết cấu
hai ch-ơng:
Ch-ơng I: những yếu tố quan trọng trong việc
Hình thành năng lực biểu diễn
Ch-ơng II: rèn luyện bản lĩnh biểu diễn










18
Ch-ơng I

những yếu tố quan trọng trong việc
hình thành năng lực biểu diễn

Để hình thành đ-ợc năng lực biểu diễn cho HS, chúng ta thấy cần có nhiều yếu
tố khác nhau. Trong đó, yếu tố có tầm quan trọng bậc nhất là phải có đ-ợc một đội
ngũ những ng-ời thày giỏi, có thể đáp ứng yêu cầu đào tạo những nghệ sĩ t-ơng lai có
năng lực biểu diễn vững vàng. Chúng ta phải tuyển chọn đ-ợc những HS có năng
khiếu âm nhạc cùng với sự quan tâm, tạo mọi điều kiện của gia đình, nhà tr-ờng và xã
hội. Các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ và ràng buộc lẫn nhau. Chúng tôi cho
rằng việc xây dựng cho HS một nền tảng kỹ thuật vững chắc, một khả năng thể hiện
âm nhạc phong phú là hết sức cần thiết. Sự hoàn thiện về mặt kỹ thuật sẽ giúp tâm lý
tự tin, củng cố ý chí cho các em khi ra biểu diễn. Không những vậy, ng-ời HS còn

phải thể hiện tốt tác phẩm âm nhạc, thể hiện tốt phong cách âm nhạc qua các thời đại.
Đây chính là cơ sở để ng-ời nghệ sĩ t-ơng lai có sự độc lập, sáng tạo trong học tập và
biểu diễn nhằm đạt đ-ợc sự hấp dẫn và thuyết phục trong nghệ thuật biểu diễn.

1.1.Vai trò của ng-ời thày trong quá trình đào tạo.
Ngay từ năm học đầu tiên, HS tiếp cận và b-ớc vào ng-ỡng cửa của thế giới âm
nhạc với sự dẫn dất của ng-ời thày. Sự chuẩn bị của ng-ời thầy nhằm xây dựng nền
tảng kỹ thuật cho HS xuyên suốt từ khi các em còn học tập trong nhà tr-ờng cho đến
khi trở thành ng-ời nghệ sĩ sau này. Việc rèn luyện khả năng kỹ thuật và thể hiện cảm
xúc âm nhạc là hai lĩnh vực có quan hệ khăng khít và ảnh h-ởng lẫn nhau. Cũng có
ng-ời quan niệm rằng bậc Trung học Dài hạn (THDH) là bậc học mà ng-ời thày chỉ
cần tập trung cho các em vào việc phát triển kỹ thuật chơi đàn. Chúng tôi cho rằng
việc bồi d-ỡng một khả năng kỹ thuật cao cũng nh- sự hình thành từng b-ớc phong
cách diễn tấu để rèn luyện bản lĩnh biểu diễn cho các em hoàn toàn có thể bắt đầu sớm
hơn từ bậc THDH và cần tăng c-ờng hơn ở bậc Đại học (ĐH).

19
Để đào tạo đ-ợc những nghệ sĩ biểu diễn xuất sắc phải giải quyết đ-ợc mối
quan hệ đầy mâu thuẫn giữa sự hữu hạn của thời gian đào tạo với sự phong phú vô hạn
của nghệ thuật biểu diễn. Đó là việc đẩy nhanh tốc độ học tập của HS, SV nh-ng vẫn
phải đảm bảo tính hệ thống và phù hợp với qui luật khách quan của sự phát triển. Quy
luật này đ-ợc thể hiện qua những vấn đề sau:
Quá trình giảng dạy và học tập cần đ-ợc tiến hành từ đơn giản đến phức tạp, từ
thấp lên cao, từ dễ đến khó
Phải giải quyết những vấn đề nảy sinh giữa yêu cầu cần thể hiện nội dung t-
t-ởng, tình cảm của tác phẩm âm nhạc với tri thức vốn sống của lứa tuổi.
Phải giải quyết những vấn đề nảy sinh giữa những yêu cầu về hình thành năng
lực, bản lĩnh biểu diễn cho HS với đặc điểm tâm sinh lý của từng em và từng độ
tuổi
Tục ngữ Việt Nam có câu, Không thày, đố mày làm nên. Thật vậy, ng-ời thày

có vai trò quan trọng trong việc đặt nền móng vững chắc cho toàn bộ sự phát triển của
học sinh trong suốt cuộc đời làm nghệ thuật. Trong đó, ng-ời thày còn phải tập trung
phát triển năng lực biểu diễn và rèn luyện bản lĩnh biểu diễn âm nhạc của các em
trong suốt quá trình đào tạo. Quá trình t-ơng tác này đ-ợc tiến hành đồng bộ trong
mối quan hệ biện chứng giữa thày và trò. Sau đây, chúng ta sẽ xem xét những tr-ờng
hợp khác nhau trong mối quan hệ thày trò này:
Có tr-ờng hợp thày dạy tốt nh-ng HS lại không có năng khiếu hoặc học không
tốt, không có ý chí trong học tập;
Có tr-ờng hợp HS học tốt nh-ng không gặp đ-ợc thày có ph-ơng pháp s-
phạm phù hợp;
Cả hai tr-ờng hợp trên đều dẫn tới việc đào tạo không đạt đ-ợc kết quả mong
muốn. Việc đào tạo nghệ sĩ biểu diễn có những đặc thù khác nhau nh- đào tạo một
thày, một trò, thời gian đào tạo dài, THDH từ 7 đến 9 năm, ĐH 4 năm. Trong quá khứ
cũng nh- giai đoạn hiện nay, ng-ời thày vẫn có vai trò quyết định trong việc đào tạo
tài năng âm nhạc cho đất n-ớc. Ng-ời thày là ng-ời có ảnh h-ởng toàn diện đến HS.
Ng-ời thày có vai trò quan trọng từ việc phát hiện năng khiếu qua khâu tuyển sinh,
h-ớng dẫn cho các em trong những b-ớc đi đầu tiên b-ớc vào ng-ỡng cửa của nghệ

20
thuật âm nhạc. Họ giúp cho HS tiếp xúc với những giai điệu, tiết tấu, hòa âm tuyệt
vời của nghệ thuật âm nhạc, tạo cho các em sự hứng thú trong học tập và nuôi d-ỡng
những hứng thú đó trong suốt cuộc đời lao động nghệ thuật của các em. Chúng tôi xin
đ-ợc giới thiệu vai trò của ng-ời thày nh- sau:
Ng-ời thày có vai trò phát triển các tiêu chí về năng khiếu âm nhạc;
Với vai trò là ng-ời truyền kiến thức, ng-ời thày cần có sự am hiểu sâu rộng về
âm nhạc, về hoà thanh, khúc thức về phong cách thời đại, tác giả, tác phẩm;
Ng-ời thày với những kiến thức sâu rộng và tài năng về nghệ thuật biểu diễn,
có vai trò là ng-ời truyền nghề, đào tạo HS có kỹ năng, bản lĩnh biểu diễn tốt.
Ng-ời thày có vai trò trong việc hoạch định tiến độ, định hình từng kế hoạch, lộ
trình phát triển cho HS, SV. Ng-ời thày còn cần biết đánh giá, tiên l-ợng khả

năng và thiên h-ớng phát triển của học trò.
Ng-ời thày không khác gì một thày thuốc giỏi có khả năng xác định đ-ợc điểm
mạnh, điểm yếu, những thuận lợi và khó khăn, những cố tật bẩm sinh hoặc mới
phát sinh của một HS để có thể kê đơn, bốc thuốc cho phù hợp với từng em.
Không những vậy, ng-ời thày còn có ảnh h-ởng đến HS về t- cách, phong cách,
tính cách trong cuộc sống và trong nghệ thuật biểu diễn. Ng-ời thày có tính cách
nghệ sĩ, mạnh dạn hay rụt rè cũng có ảnh h-ởng một phần nào đến HS. Ng-ời thày
còn có thể giúp cho các em chọn lựa đối t-ợng để biểu diễn, chọn lựa ch-ơng trình
biểu diễn cho phù hợp; giúp cho các em có kỹ năng giao tiếp trong việc biểu diễn nh-
cách ứng xử với thày cô, đồng nghiệp, bạn diễn, giao l-u với công chúng, khán thính
giả, cách tiếp xúc với môi tr-ờng văn hoá trong biểu diễn
Ng-ời thày còn có ảnh h-ởng tới sự phát triển tâm hồn, đạo đức, đến cách sống
trong sáng, lành mạnh, đến t- cách làm ng-ời trong nghề nghiệp của các em. Bên cạnh
đó, ng-ời thày còn giáo dục, trang bị cho các em kỹ năng sống, xử lý các mối quan hệ
trong xã hội, quan hệ với thiên nhiên, với môi tr-ờng văn hoá lành mạnh.
Cùng với những ng-ời thày dạy chuyên môn, đó là công lao dạy dỗ, đào tạo cho
HS, SV của một đội ngũ đông đảo các thày dạy các môn Kiến thức âm nhạc, các môn
Kiến thức Đại c-ơng và Văn hoá; của những cán bộ làm công tác quản lý và phục vụ
đào tạo âm nhạc. Bên cạnh ng-ời thày với nghĩa đen là những ng-ời thày bằng x-ơng,

21
bằng thịt, ng-ời thày cuộc sống giúp cho các em bởi những kinh nghiệm bản thân mà
các em đã tự tích lũy đ-ợc qua thực tiễn cuộc sống. Ng-ời thày ở đây còn là sách vở,
t- liệu nghe, nhìn, công nghệ thông tin có vai trò quan trọng trong việc đặt nền
móng, phát triển kỹ thuật và thể hiện âm nhạc, rèn luyện bản lĩnh biểu diễn cho đến
khi các em tr-ởng thành.
Trình độ chuyên môn, ph-ơng pháp s- phạm và tài năng của ng-ời thày có ảnh
h-ởng quan trọng đến sự phát triển nhanh hay chậm của HS. Vì vậy, nếu HS có năng
khiếu và bản lĩnh bẩm sinh tốt; có hoàn cảnh khách quan thuận lợi, nếu đ-ợc thầy có
khả năng s- phạm tốt, có kiến thức tổng hợp rộng rãi, có trình độ cao trong biểu diễn

nhạc cụ, thì các em sẽ có sự phát triển năng lực và bản lĩnh biểu diễn tốt hơn. Kinh
nghiệm cho thấy, gia đình HS luôn mong muốn cho con mình đ-ợc học những ng-ời
thầy giỏi, từ đó sẽ thuận lợi hơn trong quá trình phấn đấu để trở thành những tài năng
âm nhạc. Để đ-ợc nh- vậy, gia đình cần phối hợp với ng-ời thày trong những năm học
đầu tiên, những năm học đặt nền móng cho sự phát triển kỹ thuật và khả năng thể hiện
âm nhạc.
Chúng tôi thấy rằng, một ng-ời thày dạy tốt còn cần đạt đ-ợc các yêu cầu sau:
Có trình độ chuyên môn cao, có kiến thức sâu rộng về văn hoá âm nhạc.
Có quan điểm đào tạo đúng;
Có ph-ơng pháp đào tạo khoa học;
Có nội dung đào tạo, ch-ơng trình, giáo trình phù hợp;
Biết lấy HS làm trung tâm
Trong ph-ơng pháp đào tạo nên:
Phát triển kỹ thuật chơi đàn một cách mau chóng;
Phát triển tai nghe, t- duy âm nhạc;
Kích thích khả năng tìm tòi, sáng tạo, biết khơi gợi và nuôi d-ỡng hứng thú,
lòng yêu nghề cho các em;
Phát huy sức thể hiện âm nhạc của các em;
Phát huy và rèn luyện cho các em khả năng tự học, tự đào tạo;
Rèn luyện tốt kỹ năng, bản lĩnh biểu diễn;

22
Có ảnh h-ởng và góp phần hình thành phong cách biểu diễn riêng cho từng
em;
Nghiên cứu, tìm hiểu các nguyên tắc, qui luật trong giảng dạy, luyện tập, biểu
diễn để đạt hiệu quả cao nhất trong đào tạo
Trong việc truyền thụ kiến thức của ng-ời thày phải bảo đảm đúng qui luật của
sự phát triển, đồng thời phải bảo đảm tính hệ thống, tính khoa học và phù hợp với sự
phát triển tâm sinh lý của từng em Điều này sẽ khiến cho việc tiếp thu kiến thức của
HS nhanh hơn và có chất l-ợng cao hơn. Bên cạnh đó cũng có những tr-ờng hợp

ngoại lệ, đối với những em có tài năng đặc biệt, ng-ời thày có thể đốt cháy giai đoạn
v-ợt qua những quy định cứng nhắc về độ khó của bài bản trong từng năm học, cấp
học
Chúng tôi thử phân loại các ph-ơng pháp đào tạo theo biểu 1.1











Trong hơn nửa thế kỷ đào tạo các chuyên ngành biểu diễn, đã xuất hiện nhiều
nhà giáo dục âm nhạc cũng nh- các nghệ sĩ biểu diễn có ảnh h-ởng lớn trong cuộc đời
làm nghệ thuật của các em. Từ sự giáo dục, nuôi d-ỡng nghệ thuật của các thày, đã
nhiều em đi thi Concours quốc gia và quốc tế đã đoạt giải. Đó là công lao to lớn của
đội ngũ các thày đóng góp cho nền âm nhạc Việt Nam.

Ng-ời thày phát triển kỹ
năng của sinh viên
Ng-ời thày phát triển t-
duy của sinh viên
Ng-ời thày phát triển
khả năng của sinh viên
Ng-ời thày phát triển
Kỹ thuật của sinh viên
Ng-ời thày phát triển tai

nghe của sinh viên
Ng-ời thày phát triển kỹ
năng thực hành của sinh
viên
Ng-ời thày phát triển
khả năng tìm tòi sáng
tạo của sinh viên
Ng-ời thày phát triển
khả năng thể hiện âm
nhạc của sinh viên
Ng-ời thày phát triển
khả năng tự học, tự đào
tạo của sinh viên
Ng-ời thày phát triển t-
duy âm nhạc của sinh
viên
Ng-ời thày giúp sinh
viên nhận biết những
quy luật trong nghệ
thuật biểu diễn ÂN

23
Chúng tôi xin giới thiệu một số giáo s-, giảng viên có HS, SV thi quốc gia, quốc tế:
Chuyên ngành Piano: NGND.NSUT Thái Thị Liên, GS.TS.NGND Trần Thu
Hà, PGS.NSUT Nguyễn Hữu Tuấn, Ths Hoàng Vĩnh H-ơng
Chuyên ngành Dây: GS-NSND Nguyễn Bích Ngọc, GS.NSND Bùi Gia T-ờng,
GS.NSND Tạ Bôn, PGS.NGUT Hoàng D-ơng, PGS.TS.NGUT Vũ H-ớng,
GS.TS.NSUT Ngô Văn Thành, PGS Bùi Công Thành, PGS. Hoàng C-ơng,
NSUT Châu Sơn, Ths. Bùi Công Duy
Chuyên ngành Thanh nhạc: PGS.NSND Nguyễn Trung Kiên, NGUT Hồ Mộ

La, NGUT Thuý Huyền, NSND Trần Hiếu, NGUT Diệu Thuý, Th.s.NSND
Nguyễn Quang Thọ
Chuyên ngành Kèn Gõ: PGS.TS.NSUT Nguyễn Phúc Linh, G/V Lê Bích,
PGS.NSUT Vũ Chí Nguyện, TS.NGUT Vũ Đình Thạch, Ths. Phạm Quốc
Chung, Ths. Ngô Ph-ơng Đông, g/v Nguyễn Trung Thành, Ths. Phạm Ngọc
Doanh
Chuyên ngành Accordeon: PGS.NSUT Nguyễn Xuân Tứ,
PGS. TS. NSUT L-u Quang Minh
Chuyên ngành Guitare: NGUT Tạ Tấn, NSUT Hải Thoại
Các Nhạc cụ Truyền thống nh- NGND.Nhạc sĩ Xuân Khải; Th.s NSUT Hồng
Thái; Th.s NGUT Ngô Bích V-ợng; Th.s.NSND Thanh Tâm; Th.s NSND Mai
Ph-ơng
Trong đó, nhiều ng-ời thày là những tấm g-ơng lớn cho các thế hệ HS, SV noi
theo về sự phấn đấu học tập nâng cao trình độ và rèn luyện năng lực và bản lĩnh biểu
diễn. Có giáo s-, giảng viên có sự nghiệp biểu diễn và đào tạo từ 40 đến 50 năm. Các
thày đã đào tạo nhiều thế hệ học trò từ nhỏ đến hết cao học, với thời gian 18 năm. Đến
nay các học trò của các thày đã trở thành những ng-ời bạn đồng nghiệp vẫn th-ờng
xuyên trao đổi về chuyên môn, học thuật với các thày của mình. Nhiều HS, do các
giáo s- đào tạo đã đạt đ-ợc trình độ biểu diễn nghệ thuật cao, lôi cuốn và hấp dẫn
khán giả khi ra biểu diễn, có ng-ời trở thành các nghệ sĩ biểu diễn tài danh của đất
n-ớc và đi thi có giải quốc tế; có ng-ời đã trở thành những nhà s- phạm âm nhạc,
những nhà nghiên cứu âm nhạc, những nhà quản lý âm nhạc xuất sắc

24
1.2. Phân loại HS, SV với những ảnh h-ởng của gia đình, nhà tr-ờng và xã hội:
Những cơ sở của lý thuyết giáo dục học đã khẳng định việc nghiên cứu tâm sinh
lý của HS, SV là yếu tố quan trọng, có tầm quyết định trong chức năng s- phạm của
ng-ời thầy. ở đây chúng tôi không đi sâu vào nghiên cứu tâm lý học và sinh lý giải
phẫu, mà chỉ đề cập tới những yếu tố tâm sinh lý ảnh h-ởng tới quá trình học tập và
đặc biệt có liên quan đến việc hình thành năng lực biểu diễn cho các em


1.2.1. Để rèn luyện năng lực biểu diễn đòi hỏi phải tuyển chọn đ-ợc những HS có
năng khiếu âm nhạc
Những HS này cần có thính giác âm nhạc, có khả năng nhận biết nhanh, chính
xác cao độ của âm thanh nh- độ cao thấp, đơn âm, quãng, giai điệu, bè phức điệu,
chồng âm, hoà âm, âm sắc, âm điệu của âm thanh. HS cần có khả năng nhận biết và
tái tạo đ-ợc tiết tấu âm nhạc, về tr-ờng độ, tiết tấu và tính chất của tiết tấu; về nhịp
phách, về đa tiết tấu Bên cạnh đó, HS cũng cần có cảm xúc âm nhạc hay còn gọi là
nhạc cảm, cần có khả năng cảm nhận, t- duy âm nhạc, có khả năng thể hiện âm nhạc
một cách năng động sáng tạo. Bên cạnh những yếu tố trên, để có năng lực biểu diễn
tốt, các em cũng cần có trí nhớ âm nhạc tốt, có khả năng ghi nhớ nhanh chóng giai
điệu, tiết tấu và các tính chất khác của tác phẩm âm nhạc Tóm lại, HS cần có khả
năng thính giác, khả năng t- duy thể hiện và sáng tạo âm nhạc.
Việc tuyển chọn HS có tầm quan trọng và ảnh h-ởng đến việc hình thành năng
lực biểu diễn cho các em trong đó có sự phát triển kỹ thuật diễn tấu và khả năng thể
hiện âm nhạc. Trong quá trình đào tạo, ng-ời thày cần tiếp tục quan tâm tới những đặc
điểm tâm sinh lý của các em để có thể rèn luyện tốt năng lực biểu diễn.
1.2.2. Tính thời gian và tính cá thể trong quá trình rèn luyện năng lực biểu diễn
Khoa học giáo dục âm nhạc ở nhiều n-ớc trên thế giới đã khẳng định đ-ợc sự
khác biệt về nhận thức, cảm thụ âm nhạc, năng lực biểu diễn âm nhạc của từng độ
tuổi (ví dụ: ở Việt Nam, từ 7, 9 tuổi đến 19 tuổi học THDH, từ 20 đến 24 tuổi học
ĐH).
Ng-ời thầy phải phân biệt đ-ợc sự khác nhau về tâm sinh lý và về khả năng âm
nhạc trong từng độ tuổi của HS. Mặt khác, đối với các em cùng lứa tuổi cũng có nhiều

25
biểu hiện tr-ởng thành về tâm sinh lý ở những mức độ rất khác nhau, do đặc điểm tâm
sinh lý của cơ thể, do hoàn cảnh sống và mức độ tiếp xúc với âm nhạc khác nhau.
Trong phân loại học sinh, tham khảo Luận án Tiến sĩ của GS.TS. NSUT Ngô văn
Thành, chúng ta có thể chia HS mới vào học theo 4 nhóm khác nhau [39].

HS thuộc hai nhóm đầu từ khi mới tuyển vào tr-ờng đã có đủ các tiêu chuẩn về
năng khiếu và các điều kiện về cơ thể thuận lợi cho việc biểu diễn nhạc cụ. Trong quá
trình học tập, các em này th-ờng đạt loại giỏi, xuất sắc. Bên cạnh việc có hoàn cảnh
gia đình và xã hội thuận lợi, các em này còn đ-ợc tiếp xúc và làm quen với việc học và
biểu diễn NCCĐPT từ nhỏ nên các em th-ờng có sự phát triển năng lực biểu diễn tốt.
Nhóm thứ ba th-ờng có kết quả học tập ban đầu vào loại khá - giỏi. Sau thời gian
đ-ợc học tại các cơ sở đào tạo âm nhạc chuyên nghiệp, đ-ợc thày dạy tốt, các em có ý
chí phấn đấu tốt, có ph-ơng pháp học tập đúng sẽ có thể phát triển năng lực biểu diễn
ngày càng tốt hơn. Các em HS đoạt đ-ợc các giải th-ởng quốc gia và quốc tế th-ờng
nằm trong ba nhóm đầu và đặc biệt là trong nhóm thứ nhất.
Nhóm thứ t- khi về học tại Học viện và các cơ sở đào tạo âm nhạc chuyên
nghiệp khác, th-ờng có nhiều khó khăn trong việc học và rèn luyện, phát triển năng
lực biểu diễn. Những em này th-ờng có kết quả học tập khá, nh-ng nếu gặp thày dạy
giỏi, có ý chí phấn đấu tốt, có ph-ơng pháp học tập đúng cũng có thể phấn đấu trở
thành HS giỏi.
Ng-ời thầy nên nhận biết đ-ợc một cách tinh tế sự khác biệt đó để áp dụng vào
ph-ơng pháp giảng dạy của mình và biên soạn giáo án thích hợp cho từng em nhằm
phát huy thế mạnh và khắc phục những nh-ợc điểm của từng em.
Để trở thành một ng-ời thày trong cải cách giáo dục âm nhạc mới, chúng ta có
thể tham khảo bốn câu hỏi quan trọng của nhà xã hội học âm nhạc Habermas h-ớng
dẫn sự phát triển của mỗi bài học âm nhạc: [46, tr 1]
Tôi là ai ?
Ai là những HS của tôi?
Các em có thể trở thành những con ng-ời nh- thế nào?
Những điều gì có thể làm thày và HS tiến tới cùng nhau?

×