Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

20 Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Phương Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.19 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, dới sự chi phối của các quy luật kinh tế khách
quan nh: quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh... đã làm cho các
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải luôn chú trọng tới yếu tố giảm chi phí
để hạ thấp giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, khoản mục chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Một biến
động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hởng lớn đến giá thành sản
phẩm. Do đó, quản lý khoản mục chi phí nguyên vật liệu góp phần làm giảm giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp luôn luôn đợc các doanh nghiệp
quan tâm.
Do đặc điểm của công nghệ sản xuất của Công ty Phơng Nam nên tỷ lệ chi
phí nguyên vật liệu trong tổng giá thành tơng đối lớn, vì vậy một trong những biện
pháp tốt nhất để hạ giá thành sản phẩm là giảm tối đa chi phí về nguyên vật liệu.
Để vừa giảm chi phí về nguyên vật liệu lại vừa đảm bảo chất lợng sản phẩm, công
ty luôn phải thực hiện tốt công tác quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua đến
khâu bảo quản và sử dụng. Công cụ đắc lực nhất phục vụ cho quá trình trên là
công tác tổ chức hạch toán khoa học, hợp lý sẽ đa ra đợc những thông tin kinh tế
kịp thời, chính xác giúp cho bộ phận quản lý có những quyết định đúng đắn,
nhanh chóng phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ vấn đề lý luận và yêu cầu thực tiễn đặt ra, em đã chọn đề tài:
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Phơng Nam ", nhằm mục
đích vận dụng lý luận để tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu trong
đơn vị sản xuất, tìm ra những u, nhợc điểm trong công tác quản lí và kế toán
nguyên vật liệu, để từ đó rút ra kinh nghiệm học tập và đề xuất một số ý kiến với
mong muốn là hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác kế toán vật liệu ở Công ty Ph-
ơng Nam . Kết cấu của đề tài gồm:
* Chơng 1: Tình hình thực tế tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty Phơng Nam .
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Chơng 2: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Phơng Nam .
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thanh Quý giảng viên khoa kế
toán trờng Đ.H Kinh tế quốc dân và tập thể cán bộ phòng kế toán Công ty Phơng
Nam đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Do thời gian ngắn và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên việc nghiên cứu
và xây dựng đề tài này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cán bộ kế toán của công
ty để chuyên đề này đợc hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2003
Sinh viên
Vũ Thị Phơng Thảo

Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty
phơng nam
I. Đặc điểm chung của công ty phơng nam
1.1.Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty Phơng Nam thuộc Sở công nghiệp Hà nội là một doanh nghiệp Nhà
nớc.Trớc đây là Xí nghiệp gia công dệt nhuộm Hà nội, đợc thành lập vào năm
1959 sau đổi tên là Công ty Phơng Nam.
Công ty Phơng Nam đợc Sở Kế hoạch và đầu t Hà nội cấp quyết định thành lập
ngày 20/01/1997.
Công ty có tên giao dịch là Phơng Nam company.
Trụ sở chính của công ty: số 352 đờng Giải Phóng - quận Thanh Xuân - Hà
nội.
Diện tích mặt bằng hiện nay: 2700 m

2
,
trong đó diện tích: - Nhà xởng là 1300 m
2
,
-Văn phòng: 400 m
2
,
-Kho bãi: 1000 m
2
.
1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.2.1 Mô hình bộ máy quản lý của công ty Phơng nam.
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 1
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty phơng nam

Công ty có bộ máy tổ chức rất chặt chẽ và hiệu quả, phù hợp với chuyên
ngành sản xuất kinh doanh của mình. Tổng số công nhân của công ty có 500 ngời,
trong đó: số cán bộ đại học , cao đẳng là 51 ngời, số công nhân kỹ thuật là 449 ng-
ời.
Cấu trúc quản lí của công ty theo hớng trực tuyến đợc thể hiện ở sơ đồ trên.
Trong qúa trình hoạt động các phòng ban phối hợp với nhau thực hiện các chức
năng nhiệm vụ một cách hiệu quả.
Về nhân sự :
+ Ban giám đốc có 3 ngời (giám đốc và phó giám đốc).
+Phòng tổ chức hành chính có 9 ngời.
+Đội bảo vệ có 8 ngời.
+Phòng kế hoạch có 10 ngời.

Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A4
Giám đốc
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
doanh
Phó giám đốc kinh doanh
doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
kỹ thuật
Kế Toán trưởng
Kế Toán trưởng
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
tài vụ
Phòng
tài vụ
Ban
bảo vệ
Ban
bảo vệ
Phòng tổ

chức
hành
chính
Phòng tổ
chức
hành
chính
Ban
kinh tế
cơ bản
Ban
kinh tế
cơ bản
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kỹ
thuật
Phân
xưởng
dệt
Phân
xưởng
dệt
Phân
xưởng
may
Phân
xưởng

may
Phân
xưởng
in lưới
Phân
xưởng
in lưới
Tổ cơ
điện
Tổ cơ
điện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Phòng kĩ thuật có 10 ngời.
+Phòng kế toán tài vụ có 12 ngời.
+Phòng kinh tế cơ bản có 7 ngời.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
a.Ban giám đốc:
-Giám đốc: phụ trách chung và phụ trách các mặt công tác cụ thể sau:
Công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lơng( Phòng tổ chức lao động )
Công tác kế hoạch, vật t và tiêu thụ ( Phòng kế hoạch vật t )
Công tác tài chính thống kê kế toán (Phòng tài vụ )
Tiến bộ kỹ thuật đầu t xây dựng cơ bản (Phòng kỹ thuật và ban XDCB)
-Phó giám đốc kỹ thuật giúp cho giám đốc phụ trách các công tác:
Công tác kỹ thuật ( Phòng kỹ thuật )
Công tác bồi dỡng và nâng cao trình độ công nhân, công tác bảo hiểm lao
động ( Phòng tổ chức ).
Điều hành kế hoạch tác nghiệp của các phân xởng.
-Phó giám đốc kinh doanh: giúp việc cho giám đốc phụ trách các công việc.
Công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm (Phòng kế hoặc vật t )
Công tác quản trị và bảo vệ ( Phòng hành chính và ban XDCB )

b.Các phòng ban:
* Phòng kế hoạch : với chức năng tham mu giúp giám đốc lập kế hoạch sản
xuất, giao kế hoạch sản xuất cho các đơn vị . Giúp giám đốc tổng hợp kiểm tra và
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ của các đơn vị. Ngoài ra phòng
còn có nhiệm vụ cung ứng vật t xuất nhập khẩu, quản lý kho thành phẩm và
nguyên liệu của công ty .
Tham mu cho giám đốc các mặt công tác: Các kế hoạch tổng hợp ngắn hạn
(1 năm) hoặc dài hạn và các kế hoạch tác nghiệp
-Kế hoạch giá thành.
-Điều độ sản xuất hàng ngày ( kế hoạch tác nghiệp )
-Cung ứng vật t, nguyên vật liệu.
-Tiêu thụ sản phẩm.
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Phòng kỹ thuật : Phòng Kỹ thuật quản lý, kiểm tra hớng dẫn các đơn vị
thực hiện mặt hàng sản phẩm đúng thiết kế mẫu mã, quy trình kỹ thuật theo hợp
đồng kinh tế đã đăng ký với khách hàng. Nghiên cứu cải tiến các mặt hàng, chế
tác mẫu mã và sản phẩm mới vv...Tham mu cho giám đốc về các công tác:
-Công tác tiến bộ kỹ thuật.
-Quản lý quy trình kỹ thuật và quy trình công nghệ sản xuất
-Nghiên cứu các mặt hàng mới, mẫu mã bao bì.
-Quản lý và xây dựng kế hoạch, tu sửa thiết bị.
-Giải quyết các sự cố máy móc, công nghệ của sản xuất.
-Tham gia đào tạo công nhân về mặt kỹ thuật.
Nhiệm vụ của phòng là theo dõi thực hiện các quy trình công nghệ đảm bảo
chất lợng sản phẩm, đồng thời đa ra dự án mua sắm thiết bị mới.
* Phòng kế toán tài vụ : có chức năng tham mu cho giấm đốc về công tác tài
chính ( chi tiết ở phần sau ).
Phòng Kế toán - tài vụ thực hiện công tác tài chính theo các chế độ tài
chính, chính sách của nhà nớc. Đặc biệt theo Nghị định 56 và Nghị định 59 CP

ngày 3/10/1996 thực hiện hoạt động giám sát hoạt động tài chính.
* Phòng tổ chức hành chính : với chức năng tham mu cho giám đốc về mặt
qui hoạch cán bộ, đề bạt , phân công cán bộ lãnh đạo và quản lí trong công ty.
Quản lí lao động tiền lơng, quản lí hồ sơ lí lịch cán bộ công nhân viên. Giải quyết
thủ tục về chế độ. Ngoài ra phòng còn quản lí toàn bộ về nhà cửa, đất đai , xây
dựng và các công việc hành chính khác.
Nhiệm vụ của phòng tổ chức là điều độ tiến độ sản xuất, điều hoà bố trí
tuyển dụng lao động cho phù hợp với tiến độ sản xuất, soạn thảo ra nội quy, quy
chế quản lý các công văn, chỉ thị và giải quyết các vấn đề về tiền long, BHXH,
BHYT sau đó chuyển lên phòng kế toán tính lơng và các khoản có tính chất lơng.
-Công tác hành chính quản trị
-Công tác đời sống ( nhà ăn )
-Công tác y tế, sức khoẻ, công tác nhà trẻ mẫu giáo.
-Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng.
-Soạn thảo các nội quy, quy chế quản lý, các quyết định, công văn, chỉ thị
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Điều động, tuyển dụng lao động. Giải quyết các chính sách cho ngời lao
động.
*Ban bảo vệ: tham mu cho giám đốc các mặt công tác nh bảo vệ, tự vệ,
thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đội bảo vệ với chức năng đảm bảo trật tự an ninh an
toàn trong công ty và xã hội. Bảo vệ tài sản của công ty cũng nh của công dân.
*Ban xây dựng cơ bản: tham mu cho giám đốc các mặt công tác kế hoạch
xây dựng, sửa chữa nhỏ trong công ty
c.Các phân xởng:
Các phân xởng với chức năng tổ chức, quản lý sản xuất thực hiện kế hoạch
trên giao. Nhiệm vụ của các phân xởng:
-Quản lý thiết bị, công nghệ sản xuất.
-Quản lý công nhân.
-Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp.

-Ghi chép và thống kê các số liệu ban đầu ( ghi lại những sản phẩm làm ra
từ công nhân), đồng thời ghi phiếu nhập kho. Ngoài ra thống kê phân xởng phải
chấm công và tính lơng cho công nhân ở phân xởng mình từ đó chuyển lên giám
đốc duyệt sau đó chuyển lên phòng tài vụ để nhận lơng cho công nhân ở phân x-
ởng mình.
-Phân xởng may: chuyên gia công các loại cặp da, túi sách, va ly.
-Phân xởng dệt: có nhiệm vụ gia công các sản phẩm phục vụ sản xuất sản
phẩm da.
-Phân xởng in lới: in lới trên các sản phẩm túi xách ví da theo yêu cầu
-Tổ cơ điện: phụ trách sửa chữa và bảo quản sử dụng máy móc của các phân
xởng và các phòng ban.
1.3. Quy trình tổ chức sản xuất tại công ty Phơng Nam
1.3.1. Quy trình công nghệ:
Công ty Phơng nam là công ty sản xuất, chính vì vậy việc nắm chắc quy
trình công nghệ của công ty sẽ giúp cho việc tổ chức quản lí và hạch toán các yếu
tố đầu vào hợp lí, tiết kiệm chi phí, theo dõi từng bớc tập hợp chi phí sản xuất khi
khởi động đến giai đoạn cuối cùng, từ đó góp phần làm giảm giá thành một cách
đáng kể, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mỗi sản phẩm hoàn thành đều phải tiến hành theo các bớc sau:
Biểu số 2
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty phơng
nam
Do công ty sản xuất chuyên làm theo đơn đặt hàng hoặc nhận gia công là
chủ yếu. Chính vì vậy khi có nhu cầu sản xuất thì NVL mua ngoài hoặc do đơn vị
thuê gia công gửi sang. Nguồn NVL chính chủ yếu ở đây là: Vải ( da, giả da, vải
pvc ), sợi.
Sau khi nhận đợc đơn đặt hàng NVL đợc xuất vào từng phân xởng:
Sợi đợc xuất vào phân xởng Dệt, dệt dây quai làm dây đeo túi. Sau khi dây

quai dệt xong chuyển sang cho phân xởng May.
Da, giả da đợc cắt, in lới theo yêu cầu của đơn đặt hàng. Phân xởng May
tiếp nhận dây quai và sản phẩm cắt, in thực hiện bớc cuối cùng may hoàn thiện
một chiếc túi xách, ví, ba lô.
1.3.2. Tổ chức các yếu tố sản xuất
Nhân lực: Sau khi ký hợp đồng hoặc nhận đơn đặt hàng của khách hàng .
Công ty giao nhiệm vụ cho từng phân xởng, các quản đốc có nhiệm vụ điều động
nhắc nhở nhân công để tiến hành sản xuất cho kịp tiến độ sản xuất, hoàn thành tốt
hợp đồng ký kết.
Nguyên vật liệu: Thông thờng khi có nhu cầu vật liệu cho sản xuất phát sinh,
thì các quản đốc có nhiệm vụ báo cáo tình hình với giám đốc công ty và phòng kế
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A8
Nguyên
vật liệu
Nguyên
vật liệu
Cắt
Cắt
In lưới
In lưới
May
May
Dệt (dệt
dây quai)
Dệt (dệt
dây quai)
Sản Phẩm
Sản Phẩm
Nhập kho
Nhập kho

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạch. Trên cơ sở đó để có kế hoạnh cung ứng kịp thời cho sản xuất tránh tình
trạng thiệt hại do ngừng sản xuất tạo ra.
Máy móc thiết bị: Kể từ khi thành lập, công ty đã có đầy đủ trang thiết bị
hiện đại nhập khẩu của nớc ngoài. Ngoài ra, hàng năm công ty đầu t mua sắm các
trang thiết bị mới nhằm nâng cao năng suất lao động, cải tiến công nghệ sản xuất ,
hạ giá thành sản phẩm.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán
tại công ty Phơng Nam
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Biểu số 3
Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty Phơng Nam
Phòng tài vụ của công ty gồm 10 ngời. Trong đó có:
- Kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp.
- Phó phòng kiêm kế toán giá thành.
- Cán bộ kế toán phụ trách các phần kế toán khác.
- Thủ quỹ.
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.
Mọi công việc liên quan đến tài chính đều đợc thực hiện ở phòng kế toán. mô hình
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A9
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
tiền
mặt
Kế toán trưởng
Kiêm kế toán tổng hợp

Kế toán trưởng
Kiêm kế toán tổng hợp
Phó phòng tài vụ
Kế toán giá thành
Phó phòng tài vụ
Kế toán giá thành
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
TL &
BHXH
Kế
toán
TL &
BHXH
Kế
toán
vật
liệu
Kế
toán
vật
liệu

Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
tiêu
thụ
Kế
toán
tiêu
thụ
Kế
toán
TGNH
Kế
toán
TGNH
Thủ
quỹ
Thủ
quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kế toán tập trung rất phù hợp với công việc kế toán ở công ty Phơng Nam vì công
ty Phơng Nam là doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Nhiệm vụ của phòng kế toán :
+ Giám sát tình hình hoạt động tài chính của công ty.
+ Tổ chức hạch toán kinh tế độc lập cho riêng doanh nghiệp.

+ Tổng hợp lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi chu kỳ kinh doanh theo chế
độ quy định của ngành chủ quản .
+ Lập kế hoạch tài chính cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.4.2 Nhiệm vụ và chức năng của cán bộ nhân viên phòng tài vụ:
-Kế toán trởng ( trởng phòng tài vụ ): là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về
hoạt động tài chính và là ngời điều hành bộ máy kế toán của công ty. Đồng thời kế
toán trởng phải kiểm tra đối chiếu việc thực hiện luân chuyển chứng từ có đúng
không. Ngoài ra kế toán trởng còn hớng dẫn chỉ đạo việc lu giữ tài liệu, sổ sách kế
toán, lựa chọn các hình thức kế toán thích hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Chức năng quan trọng nhất của kế toán trởng là tham mu cho giám đốc
nhằm giúp cho giám đốc đa ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh
doanh của đơn vị đặc biệt về vấn đề tài chính của công ty.
-Phó phòng tài vụ ( kế toán giá thành sản phẩm ): là ngời thay kế toán trởng
giải quyết công việc có tính tạm thời trong lúc kế toán trởng vắng trong thời gian
ngắn. Đồng thời là ngời theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong doanh
nghiệp để từ đó tính giá thành sản phẩm và quyết định giá bán cho sản phẩm.
-Kế toán ngân hàng: Quản lý các loại vốn ngân hàng, phụ trách việc vay,
trả, giao dịch với ngân hàng.
-Kế toán công nợ: theo dõi hạch toán các khoản công nợ của công ty khi
mua hàng hoá của các cơ quan khác, hoặc công ty bán chịu cho khác hàng những
sản phẩm mà công ty sản xuất ra để tiêu thụ (Hay gọi là hình thức thanh toán
sau ).
- Kế toán vật liệu: Phụ trách theo dõi quá trình nhập xuất tồn vật t trên sổ
sách.
-Kế toán tiêu thụ: tổng hợp thống kê việc tiêu thụ sản phẩm.
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời số lợng, giá trị tài
sản cố định hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng tài sản cố định trong toàn

Xí nghiệp đồng thời kế toán phần hành này cũng có nhiệm vụ tính toán và phân bổ
khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản
và chế độ qui định.
-Kế toán tiền lơng: phụ trách việc hạch toán tiền lơng BHXH, BHYT,
KPCĐ, tiền công, thởng và các khoản phải trả cho ngời lao động.
-Kế toán tổng hợp: Cuối kì kế toán (tháng, quý hoặc năm) sau khi bộ phận
kế toán chi tiết vào sổ kế toán chi tiết, lên bảng kê, bảng phân bổ và nhật kí chứng
từ, kế toán tổng hợp kiểm tra sau đó vào Sổ Cái, lên bảng cân đối kế toán và lập
các báo cáo tài chính, xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp mọi số liệu và chứng
từ mà các kế toán viên giao cho. Kiểm tra việc ghi chép, luân chuyển chứng từ.
-Thủ quỹ: thu chi tiền mặt hàng ngày.
2.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty Phơng Nam là một doanh nghiệp sản xuất nên để hoàn thành tốt
nhiệm vụ và xử lý thông tin kịp thời chặt chẽ, kế hoạch sản xuất có hệ thống,
phòng kế toán áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ.
Niên độ kế toán của công ty đợc bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12
trong năm.
Từ năm 1999 khi nhà nớc áp dụng 2 luật thuế mới là thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập doanh nghiệp trong hạch toán. Công ty đã áp dụng việc tính thuế
theo phơng pháp khấu trừ.
Trình tự ghi sổ: Trình tự ghi sổ đợc khái quát qua sơ đồ sau
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 4
Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Bộ sổ kế toán công ty sử dụng bao gồm:
Sổ nhật ký-chứng từ:

Nhật ký chứng từ số 1 - Tiền mặt
Nhật ký chứng từ số 2 - TGNH
Nhật ký chứng từ số 4 - Nhật ký tiền vay
Nhật ký chứng từ số 5 - Nhà cung cấp
Nhật ký chứng từ số 8 - Bán hàng, xác định kết quả
Nhật ký chứng từ số 9 - TSCĐ
Bảng kê: Có 8 bảng kê, trong đó phục vụ cho việc ghi sổ Nhật ký đợc
gọn nhẹ, nhanh chóng, các bảng kê thờng sử dụng có:
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A12
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Nhật ký chứng từ
Thẻ chi tiết và sổ
kế toán chi tiết
Thẻ chi tiết và sổ
kế toán chi tiết
Sổ cái
Sổ cái
Bảng tổng hợp
các chi tiết
Bảng tổng hợp
các chi tiết
Báo cáo tài
chính
Báo cáo tài

chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BK 1 - Tiền mặt (ghi Nợ)
BK 2 - TGNH (ghi Nợ)
BK 4 - Chi phí sản xuất theo phân xởng
BK 5 - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí xây dựng cơ bản
Bảng phân bổ: Sử dụng để chia chi phí cho các đối tợng chi phí theo
công dụng và mục đích chi phí. Bảng phân bổ thờng dùng để hạch toán trớc khi
ghi bảng kê chi phí. Có 3 sổ phân bổ:
BPB 1 - Tiền lơng và khoản trích theo lơng
BPB 2 -Vật liệu, CCDC
BPB 3 - Khấu hao TSCĐ
Sổ chi tiết: Gồm các sổ chi tiết đợc quy định sẵn kết cấu để phục vụ ghi
BK hoặc Nhật ký-chứng từ.
Sổ cái: sổ cái ghi ngày cuối cùng kỳ báo cáo trên cơ sở các nhật ký
chứng từ; sổ cái mở cho từng tài khoản.
2.3. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho.
Do đặc điểm của công ty có rất nhiều loại nguyên vật liệu phục vụ cho
quá trình sản xuất đa dạng phong phú nên để hạch toán hàng tồn kho công ty
áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, theo dõi và phản ánh một cách liên
tục về giá trị và số lợng nhập xuất tồn của từng loại vật liệu.
Với phơng pháp này, kế toán nguyên vật liệu có thể theo dõi một cách
chính xác cả về số lợng lẫn giá trị vật liệu xuất kho, cung cấp thông tin về hàng
tồn kho một cách kịp thời, cập nhật, tuy nhiên không tránh khỏi nhợc điểm là
phải mất nhiều công sức
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
iii. Tình hình tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu ở công ty phơng nam
3.1. Tình hình vật liệu của công ty Phơng nam

3.1.1. Đặc điểm vật liệu của công ty
Công ty Phơng Nam thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên sản
xuất các sản phẩm túi xách, ví da, ba lô. Công ty sản xuất ra nhiều loại sản phẩm
khác nhau theo yêu cầu đơn đặt hàng hoặc gia công thuê cho nớc ngoài do đó
nguyên vật liệu sử dụng với khối lợng lớn, đa dạng nhiều chủng loại. Chính vì vậy
nguyên vật liệu là thành phần chính cấu tạo nên các sản phẩm đa dạng đó. Vật liệu
của công ty đợc đa vào với hai hình thức chính là nhập khẩu và mua trong nớc.
Do đặc điểm sản xuất sản phẩm trên của công ty là chủ yếu nên vật liệu của công
ty thuộc những ngành công nghiệp dệt may(chủ yếu là da và giả da) dễ bị h hỏng
kém phẩm chất do tác động của độ ẩm và khí hậu gây ẩm mốc và mủn, mà chất
lợng sản phẩm lại chịu ảnh hởng lớn từ chất lợng vật liệu. Vì vậy khâu đảm bảo
nguyên vật liệu là hết sức quan trọng, nó quyết định đến chất lợng sản phẩm của
công ty. Do tính chất vật liệu nh vậy nên công ty rất chú trọng đến khâu phân
loại, bảo quản, kho tàng.
Công ty gồm có 3 kho lu trữ chính:
Kho nguyên vật liệu chính: là kho bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu chính
nh: vải da, vải giả da, vải pvc, vải xoa, sợi
Kho nguyên vật liệu phụ và dụng cụ: Bao gồm các vật liệu phụ nh: khoá,
bìa, mút, móc và các dụng cụ gồm các phụ tùng thay thế, các linh kiện ,
dụng cụ bảo hộ lao động
Kho thành phẩm: Bảo quản các sản phẩm hoàn thành theo hợp đồng
3.1.2. Phân loại nguyên vật liệu cuả công ty
Để đáp ứng nhu cầu hạch toán chi phí nguyên vật liệu qua đó tính giá thành sản
phẩm. Công ty đã sử dụng phơng pháp phân loại nguyên vật liệu theo nội dung
kinh tế vầ yêu cầu quản trị trong công ty nguyên vật liệu chính bao gồm:
+Nguyên vật liệu chính: Các loại vải nh: Vải da, vải giả da và sợi .
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Nguyên vật liệu phụ gồm: Mút, khuy bấm, dây khoá, đầu khoá, chỉ vắt
sổ, chỉ may

Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo tính an toàn trong bảo quản vật liệu. Công ty
đã xây dựng hệ thống nội quy đến kho tàng thì không đợc phép vào kho (nội quy
trong việc nhập xuất nguyên vật liệu). Trong nội quy của công ty về kho bãi xác
định rõ trách nhiệm vật chất trong trờng hợp hao hụt h hỏng, thiếu, mất nguyên vật
liệu thì ngời quản lý kho phải chịu trách nhiệm vật chất trớc ban lãnh đạo công ty.
Các kho dự trữ của công ty đợc xây dựng khô ráo, không dột nát bố trí gần
phân xởng, thuận tiện cho việc chuyên chở, cung ứng kịp thời cho sản xuất. Chính
vì vậy vật liệu trong kho đợc quản lý tốt không xảy ra mất mát h hỏng.
3.1.3-Các nguồn nguyên vật liệu chủ yếu
Vật liệu mua ngoài: Đây là nguồn nhập chủ yếu của của công ty.
+ Vật liệu nhập ngoại nhiều nhất của công ty là các sản phẩm vải mà chủ
yếu nhập từ Hàn Quốc, Trung Quốc
+ Vật liệu mua trong nớc : nh sợi, vải, khoá đợc nhập chủ yếu ở các hộ gia
đình.
3.1.4- Đánh giá nguyên vật liệu
3.1.4.1. Giá nguyên vật liệu nhập kho
Công ty áp dụng phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu nhập kho theo giá thực
tế.
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu đợc mua từ nhiều nguồn khác
nhau và theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu trong từng trờng
hợp cũng khác nhau. Vì vậy giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác
định:
- Nguyên vật liệu do mua ngoài:
Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho
=
Giá mua
nguyên vật liệu
trên HĐ

+
Chi phí mua
phát sinh
-
Các khoản
giảm giá
Tuy nhiên công ty có những sản phẩm tự chế biến lại là nguyên vật liệu đầu
vào cho các sản phẩm khác. Các sản phẩm này đợc nhập kho sau khi hoàn thành
với giá nhập kho là gía thành công xởng thực tế.
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vật liệu do doanh nghiệp gia công chế biến (nếu có):
Giá thực tế vật
liệu nhập kho
=
Giá thực tế
NVL xuất kho
để gia công
+
Chi phí gia
công chế biến
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
-Phế liệu: đánh giá theo ớc tính (giá thực tế có thể sử dụng đợc hoặc có thể
bán đợc).
3.1.4.2. Giá vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu sau khi đợc nhập kho, tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty mà nguyên vật liệu có thể đợc xuất ra phục vụ cho quá trình
này. Tuy nhiên không phải mọi nguyên vật liệu đều cùng nhập tại một thời điểm,

theo cùng một giá, mà chúng nhập theo thời điểm khác nhau và giá của chúng
luôn biến động. Vì vậy, để theo dõi và đánh giá chính xác việc tính giá xuất kho
nguyên vật liệu phải theo phơng pháp phù hợp với đơn vị.
Tại công ty Phơng Nam, giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính theo phơng
pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
3.2. Tổ chức chứng từ kế toán ở công ty Phơng Nam.
1. Chứng từ sử dụng :
- Hoá đơn giá trị gia tăng (do bên bán lập)
- Các loại phiếu nhập kho, xuất kho,
- Biên bản kiểm nhận hàng hoá.
- Các chứng từ về chi phí mua hàng.
- Các chứng từ thanh toán tiền: Phiếu chi, phiếu tạm ứng, giấy báo nợ ngân
hàng.
2.Tổ chức chứng từ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu .
* Đối với vật liệu mua ngoài
Nguyên vật liệu của Công ty đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau trong đó
nhập từ mua ngoài là chủ yếu.
Việc cung ứng vật t cho sản xuất, cho các đối tợng khác trong Công ty do
phòng Kế hoạch vật t thực hiện. Căn cứ vào tình hình sản xuất và dự trữ nguyên
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vật liệu của toàn Công ty, phòng Kế hoạch vật t lập kế hoạch thu mua nguyên vật
liệu.
Khi nhận đợc hoá đơn, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của ngời bán gửi đến nay do
nhân viên cung tiêu của Công ty mang về, phòng Kế hoạch vật t phải đối chiếu với
hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa hai bên để quyết định chấp nhận hay không chấp
nhận thanh toán đối với từng chuyến hàng. Khi nguyên vật liệu về đến Công ty
phải thành lập Ban kiểm nghiệm vật t để tiến hành kiểm nghiệm vật t về số lợng,
chất lợng, quy cách nguyên vật liệu.
Biểu số 5


Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số 02-B/GTKL 3LL
Số: 005538
Liên: 2 (Giao cho khách hàng)
Ngày 7 tháng 1 năm 2003

Đơn vị bán hàng: Công ty Mai phơng
Địa chỉ: Số 20 Kim Đồng Thanh xuân-Hà Nội
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Văn Cờng
Đơn vị: Công ty Phơng Nam
Địa chỉ: 358 Đờng Giải Phóng
Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng MST:0100232455-1
STT
Tên hàng hoá
dịch vụ
ĐV tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Sợi PP 900 đen kg 52.425 13.045 683.884.125
Cộng tiền hàng: 683.884.125
Thuế suất GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT: 68.388.412,5
Tổng cộng tiền thanh toán: 752.272.537,5
Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm năm mơi hai triệu hai trăm bảy mơi hai ngàn
năm trăm ba mơi bảy đồng chẵn.
Ngời bán hàng Ngời mua hàng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng trên Ban kiểm nghiệm của công ty Phơng Nam tiến
hành kiểm nghiệm và lập biên bản kiểm nghiệm nh sau :
Biểu số 6

Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Namã
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Sở công nghiệp hà nội
Công ty Phơng Nam
Biên bản kiểm nghiệm vật t
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 005321, 005538, ngày 7 tháng 1 năm 2003
Ban kiểm nghiệm gồm:
Bà : Nguyễn Thị Đào: Đại diện phòng Kế hoạch vật t - trởng ban
Ông: Lê Minh : Đại diện phòng Kỹ thuật - uỷ viên
Bà: Nguyễn Thị Lan - Thủ kho - uỷ viên
Đã kiểm nghiệm loại vật t dới đây:
M vậtã
t
Tên, nhãn
hiệu vật t
Đơn vị
tính
Số lợng
Theo
chứng từ
Thực
nhập
Vp
Vải PVC m 12.000 12.000 12.000 0
Sp9
Sợi PP 900 kg 52.425 52.425 52.425 0
Sp6
Sợi PP600 kg 40.500 40.500 40.500 0

Kết luận của Ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn nhập kho
Hà nội, ngày 7 tháng 1 năm 2003
Uỷ viên Uỷ viên Trởng ban
Sau khi tiến hành kiểm nghiệm vật t, bộ phận thu mua xem xét tình hình vật
liệu. Nếu nguyên vật liệu không đúng quy cách phẩm chất thì trả lại ngời bán. Nếu
vật liệu vật hao hụt trong định mức thì tính vào giá nhập kho, ngoài định mức thì
quy trách nhiệm bồi thờng.
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi nguyên vật liệu đợc chấp nhận nhập kho thì phòng Kế hoạch vật t lập
phiếu nhập kho. Phiếu đợc lập thành 2 liên, 1 liên phòng Kế hoạch vật t giữ, 1 liên
ngời lập giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển về phòng Kế toán để ghi sổ.
Thông thờng mỗi một loại vật t sẽ lập một phiếu nhập kho, nhng có thể lập một
phiếu nhập kho cho nhiều loại vật t .
Biểu số 7
Công ty Phơng Nam
Phiếu nhập kho
Ngày 7 tháng 1 năm 2003
Số : 135
Họ tên ngời giao hàng : Nguyễn Văn Cờng
Nhập tại kho: Nguyên vật liệu chính
STT Tên vật t Mã số Đvt
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Theo CT
Thực
nhập
1
Vải PVC
Vp m 12.000 12.000 8230 98.760.000

2
Sợi PP 900
Sp9 kg 52.425 52.425 13.045 683.884.125
3
Sợi PP 600
Sp6 kg 40.500 40.500 16.806 680.643.000
Cộng 1.463.287.125
Hà nội, ngày 7 tháng 1 năm 2003
Thủ trởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho
( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )

*Đối với vật liệu là thành phẩm do công ty tự sản xuất nhập kho.
Thực chất đây là quá trình nhập kho thành phẩm mà thành phẩm của công
ty ở đây là dây quai. Sau khi thành phẩm đợc sản xuất xong, quản đốc phân xởng
dệt và công nhân phải tự kiểm tra sản phẩm trớc khi cán bộ kiểm tra. Cán bộ kiểm
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tra sau khi kiểm tra thử nghiệm sản phẩm về số lợng, chất lợng lập biên bản kiểm
nghiệm (giống nh ở biểu số 2) để kiểm tra thử nghiệm, phòng kế hoạch viết phiếu
nhập kho giống nh phiếu nhập kho của trờng hợp nguyên vật liệu mua ngoài
Phiếu nhập kho này lập thành 2 liên:
-1 liên lu ở phòng kế hoạch
-1 liên giao cho thủ kho để vào thẻ kho sau đó giao cho phòng kế toán
Biểu số 8
phiếu nhập kho
Phân xởng Dệt
Ngày 20 tháng 1 năm 2003
Số 136
Họ và tên ngời giao hàng: Vũ Thị Hồng
Nhập tại kho: Nguyên vật liệu phụ


STT Tên vật t

số
ĐVT
Số lợng Đơn
giá
Thành tiền
Theo
CT
Thực nhập
01 Dây quai D01 m 15.000 15.000 2.000 30.000.000
Cộng
30.000.000
Ngày 20 tháng 1 năm 2003
Thủ trởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho
( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )

Đối với phế liệu thu hồi: Phế liệu thu hồi của công ty Phơng Nam ở đây
chỉ là những sản phẩm thừa của quá trình sản xuất nh vải vụn, chỉ vụn, bìa
giấy cắthầu nh có giá trị không cao. Chính vì vậy mà công ty Phơng Nam
không làm thủ tục nhập kho phế liệu thu hồi mà sau mỗi kỳ sản xuất, phế
liệu đợc lấy ra từ phân xởng sản xuất nhập thẳng vào kho vật liệu phụ,
không qua một hình thức kiểm tra đong đếm nào. Nghĩa là công ty không
phản ánh tình hình nhập kho phế liệu thu hồi.
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 9
Thủ tục nhập kho NVL đợc khái quát qua sơ đồ sau:


3 . Tổ chức chứng từ xuất kho nguyên vật liệu:
Tại Công ty, nguyên vật liệu xuất dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra nguyên vật liệu có thể xuất bán, cho vay...
Chứng từ sử dụng để xuất kho nguyên vật liệu là "Phiếu xuất kho". Phiếu
xuất kho do bộ phận xin lĩnh nguyên vật liệu lập. Phiếu đợc lập cho một hoặc
nhiều thứ nguyên vật liệu tại cùng một kho, cùng sử dụng để sản xuất một loại sản
phẩm. Phiếu xuất kho đợc lập thành 3 liên:
- 1 liên ngời lĩnh giữ
- 1 liên gửi lên phòng Kế hoạch vật t
-1 liên thủ kho chuyển cho phòng Kế toán
Biểu số 10
Sở công nghiệp hà nội
Công ty Phơng Nam
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 1 năm 2003
Số 90
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A22
NVL mua về: căn cứ
vào hoá đơn bán hàng
của người bán
NVL mua về: căn cứ
vào hoá đơn bán hàng
của người bán
Kiểm nghiệm đánh
giá chất lượng vật
liệu mua về
Kiểm nghiệm đánh
giá chất lượng vật
liệu mua về
Làm thủ tục nhập

kho: Phiếu nhập
kho
Làm thủ tục nhập
kho: Phiếu nhập
kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Họ tên ngời nhận: Nguyễn Thị Loan
Bộ phận: Phân xởng dệt
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu chính
STT
Vật t,
nguyên liệu
Đơn vị
tính
Mã số
Yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1
Sợi PP 900
đen
kg Sp9đ 52.000 52.000
Cộng 52.000
Ngày 15 tháng 01 năm 2003
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trờng hợp bộ phận sử dụng nguyên vật liệu muốn dùng bổ sung thêm loại

nguyên vật liệu nào đó thì yêu cầu với phòng Kế hoạch vật t. Phòng Kế hoạch vật
t sau khi xem xét tình hình sử dụng nguyên vật liệu của phân xởng đó, nếu thấy
hợp lý sẽ lập "Phiếu xuất kho".
4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty:
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm về sản phẩm của Công
ty, theo yêu cầu quản lý kế toán áp dụng phơng pháp thẻ song song để hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu. Về mặt lý tởng phơng pháp này phù hợp với tình hình của
Công ty hiện nay. Phơng pháp này đợc sử dụng đòi hỏi Công ty xây dựng đợc hệ
thống danh điểm nguyên vật liệu hoàn thiện. Thực tế công tác hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu tại kho và phòng Kế toán đợc tiến hành nh sau:
1. Tại kho:
Khi nhận đợc chứng từ về nhập, xuất kho nguyên vật liệu, thủ kho thực hiện
việc kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ. Sau khi nhập kho hoặc xuất kho
nguyên vật liệu xong thủ kho ghi số lợng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho và ký
vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Các chứng từ nhập, xuất hàng ngày đợc thủ
kho giao cho kế toán nguyên vật liệu phụ trách theo dõi kho.
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thẻ kho dùng để tiến hành ghi chép, phản ánh hàng ngày về tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lợng.
Mỗi thứ nguyên vật liệu sử dụng một thẻ kho. Thẻ kho đợc sắp xếp theo loại,
nhóm, thứ nguyên vật liệu để tiện cho việc sử dụng, ghi chép, kiểm tra, đối chiếu
và quản lý.
Mỗi thẻ kho có thể đợc mở trong một năm, chi tiết theo từng tháng, mở trên
một tờ hoặc một số tờ căn cứ vào khối lợng ghi chép các nghiệp vụ trên thẻ kho
đó. Thẻ kho đợc dùng cho một thứ vật t, sản phẩm, hàng hoá, nhãn hiệu, quy cách
ở cùng một kho. Thẻ kho do phòng Kế toán lập và giao cho thủ kho để ghi chép
hàng ngày. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi
vào các cột tơng ứng trong thẻ kho (mỗi chứng từ ghi một dòng), sau đó tính ra số
tồn kho.

Tuỳ theo tính chất của kho và tính chất của từng bộ phận định kỳ 3 đến 5
ngày kế toán nguyên vật liệu xuống kho nhận chứng từ do thủ kho chuyển giao và
kiểm tra tại chỗ tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và đồng thời kiểm tra việc ghi
chép thẻ kho của thủ kho. Sau khi kiểm tra kế toán ký xác nhận trên thẻ kho. Việc
giao nhận chứng từ đợc ký nhận trên sổ tay giao nhận chứng từ, không có phiếu
giao nhận chứng từ.
Thẻ kho là chứng từ để thủ kho đối chiếu số liệu với kế toán trên sổ chi tiết
Biểu số 11
Công ty Phơng Nam
Mẫu số 06 - VT
Tên kho: Kho nguyên vật liệu chính
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thẻ kho
Ngày lập thẻ: 7/1/2003
Tờ số: 123
Tên, quy cách, nhãn hiệu vật t: Vải PVC
Đơn vị tính: m
Mã số: Vp
STT Chứng từ
Số hiệu
Ngày
tháng
Tồn đầu tháng 1: 200
1
HĐ005538
PNK 135
07/01
Nhập của công ty
dệt kim Thăng Long

12.000 12.200
2
PXK90
08/01 Xuất cho PX may 12.000 200
3
HĐ005645
PNK136
17/01
Nhập của công ty
TL
8800 9.000
11 PXK91 30/01 Xuất cho PX May 8500
Tồn cuối tháng 1 500
Cuối tháng thủ kho tập hợp và cộng thẻ kho. Đồng thời lập bảng tổng hợp nhập
( biểu số 12, 13) theo dõi về mặt số lợng lẫn mặt giá trị và bảng tổng hợp xuất vật
t ( biểu số14) chỉ theo dõi về mặt số lợng trong tháng cho vật liệu chính và vật
liệu phụ. Sau đó thủ kho gửi lên phòng kế toán.
Biểu số 13
Bảng tổng hợp nhập nguyên vật liệu phụ
Tháng 1 năm 2003
STT Đơn vị bán Tên vật t ĐVT TK 1522
KL Đơn giá Thành tiền
1
Nhập của PX
dệt
Dây quai m 15.000 2.000 30.000.000
2 Chị cúc Khoá Cái 20.000 500 10.000.000
Vũ Thị Phơng Thảo Kế toán 41A25

×