Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Nấm mốc Penicilium

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 31 trang )

ĐỀ TÀI
PENICCILIUM ROQUEFOTI
GVHD: K.S. PHẠM MINH NHỰT
NHÓM 7
TRẦN THUỴ KIM BÌNH
TRƯƠNG THỊ TRÚC HÀ
PHẠM NGÔ ÁNH THƯ
HUỲNH THỊ DIỆU HIỀN
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Phần I
Tổng Quan Về Penicillium Roqueforti
I. Lịch sử phát hiện.............................................................................4
II. Phân loại khoa học..........................................................................4
III. Đặc điểm nhận dạng........................................................................6
IV. Đặc điểm sinh hoá...........................................................................9
Phần II
Các Phương Pháp Xác Định
I. Phương pháp truyền thống...............................................................8
II. Các phương pháp hiện đại
1. Phương pháp PCR.........................................................................22
2. Phương pháp RAPD.......................................................................25
Phần III: Kết Luận
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, quá trình định danh
cho nhiều loài vi sinh vật cũng như dễ dàng hơn với thiết bị hiện đại hơn. Nhiểu loại
vi sinh có lợi, hại đều được biết đến rõ ràng hơn. Trong những năm vi sinh học phát
triển một loài sinh độc tố nhưng có ít trong đó có loại nấm mốc Peniccilium
roqueforti được xác định từ trong sản phẩm phomat xanh vốn quen thuộc với dân
châu Âu. Penicilium roqueforti được các nhà khoa học tìm hướng đi mới ngoài việc


sử dụng để sản xuất phomat xanh.
3
PHẦN I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. LỊCH SỬ PHÁT HIỆN
Đầu tiên được mô tả bởi Thom
vào năm 1906, Penicillium roqueforti
thoạt đầu là một loài hỗn tạp của nấm
xanh sinh bào tử. Chúng được chia
thành các nhóm loài khác nhau dựa
trên sự khác biệt về kiểu hình, và sau
đó chúng được kết hợp thành một loài
bởi Raper và Thom.
Nhóm Pencillium được phân loại lại vào năm 1996 dựa vào sự khác nhau của
dãy DNA ribosom và đặc tính chuyển hoá thứ cấp. Trước đây được chia thành hai
loại khác nhau – một là được dùng cho phomat ( Penicillium roqueforti var.
roqueforti) và một là tạo patulin.
II. PHÂN LOẠI KHOA HỌC
Giới: Nấm
Ngành: Ascomycota
Lớp: Eurotiomycetes
Bộ: Eurotiales
Họ: Trichocomaceae
Giống: Penicillium
Loài: Penicillium roqueforti
4
Charles Thom (1872-1956)
Hình ảnh được phóng đại vài trăm triệu lần
dưới kính hiển vi điện tử
(Penicillium roqueforti var. carneum), Penicillium roqueforti được phân loại thành
ba loài là Pencillium roqueforti, Penicillium carneum và Penicillium paneum.

III. ĐẶC ĐIỂM
1. Đặc điểm hình thái
5
Hình ảnh Penicilium roqueforti
Penicilium roqueforti là loại mốc có màu xanh, có cuốn đính bào từ, sinh bào
tử, sinh sản hữu tính, hình sợi, thuộc ngành nấm nang.
6
Qúa trình hợp giao tử (A – F) ; Toàn giao (Hologamy)(G – J); Tiếp xúc
giữa 2 giao tử (K– L); Tự giao (autogamy)(M – N: sinh sản ở nấm mốc.
2. Đặcđiểm bào tử
Bào tử của nấm mốc Penicilium
roqueforti : hình cầu gần như
hình tròn, bề mặt tròn nhẵn(kích
thước 3,5- 5,5 µm), không có
màng tế bào.
Cuống dài 100-200 x 4-5,5,….
Khuẩn lạc Penicilium roqueforti
7
Bào tử Penicilium roqueforti
3. Môi trường sống
Đặc điểm trên môi tổng hợp:
Penicillium roqueforti chỉ là một loài của Penicillium mà nó có thể phát triển
trên môi trường chứa 0-5% acid acetic, ở nồng độ rượu cao, và ở nồng độ oxy thấp
(nói rõ trong phần sau). Khuẩn lạc trên môi trường Czapek thạch và MEA 25
o
C
phát triển rất nhanh chóng, đường kính đạt 4-5 cm, trong vòng 14 ngày, các bào tử
có các cuống mọc dày đặc, mượt, Màu xanh xanh, sau đó trở nên tối hơn. Dịch tươi
do loài này tiết ra trong như giọt pha lê. Mùi không rõ nét. Sau đó môi trường thay
đổi màu sắc từ màu xanh sang xanh đậm. Cuống bào tử đính kích thích 100-200 x

4,0-6,5 μm. Hạt bào tử đính trong cột lỏng lẻo,hình cầu, màu xanh lục, nhẵn-tường,
chủ yếu là từ 4-6 mm, có khi đến 8mm.
Phân bố trong tự nhiên:
Roqueforti Penicillium là một loại nấm hoại sinh phổ biến , nó thì tồn tại
khắp nơi trong tự nhiên và có thể được phân lập từ đất, các chất hữu cơ phân hủy và
các bộ phận của cây .. Ngoài ra, chúng được tìm thấy trong ẩm ướt, hầm tối, đến
8
Hình ảnh
P.roqueforti
vườn đất và tán lá, mà còn trong phòng tắm, nước, đường ống, con dấu cao su,
ngưỡng cửa sổ, thảm, nệm và đồ nội thất…
4. Tốc độ phát triển
Tốc độ phát triển nhanh trên các môi trường và đạt kích thước sau: CYA: 34-
55mm, MEA: 35-56 mm, YES: 47-74 mm. Khuẩn lạc của Penicilium roqueforti phát triển rất tốt trên
môi trường acid acetic : 0,5%, và cũng phát triển tốt trên CREA thích hợp trên môi trường acid.
IV. ĐẶC TÍNH SINH HOÁ
1. Sinh hợp chất thứ cấp
1.1. Penicilium roqueforti là loài sinh ra hợp chất thứ cấp marcfortines
và fumigaclvine A.
Những tư liệu về những hợp chất này tạm thời chưa được rộng nên khó khăn trong
việc lấy nó làm tư liệu.
9
Marcfortines từ Penicilium roqueforti
1.2. Độc tố PR và eremofortin C
Là chất chuyển hóa thông thường của Penicilium roqueforti. Các cấu trúc hóa học của hai hợp
chất liên quan chặt chẽ với nhau và khác nhau chỉ bởi một aldehyde và một nhóm acohol tại vị trí C-12 .
Định tính, định lượng độc tính enzyme:
Các hoạt động tối đa các enzym trong các môi trường đã được tìm thấy vừa
xảy ra vào ngày 13 tính từ khi bắt đầu thí nghiệm, trong đó tương ứng cực đại của
PR trong vật chứa độc tố. Enzyme này được phân lập và tinh chế từ các môi trường

và vừa khuẩn ty thể của nấm tương ứng thông qua một thao tác liên quan đến amoni
sulfat và fractionation DEAE-cellulose sắc ký.
Sản lượng đã được 33,3 và 21,6% cho các enzym có hoạt tính trung. Độ pH tối ưu cho enzym khi
pH 5,6. Khi nó xúc tác sự chuyển đổi ở 30 ° C và phân rã với thời gian phản ứng khi ở nhiệt độ cao. Ở 100
° C, hoạt động của enzyme đã hoàn toàn bị mất. Các K. và Vmax của các enzym như được xác định ở 30 °
C là 0,02 mM và 4.0, umol / phút mỗi mg, tương ứng. Trọng lượng phân tử của enzyme đã được ước tính
bằng cách lọc ,áp suất sắc ký lỏng thu được là I-250 protein đến 40.000. Độc tố PR và eremofortin C
(EC) là chất chuyển hóa thứ cấp của nấm Penicillium roqueforti, những độc tố này gây nguy hiểm cho
những người sử dụng sản phẩm phomat bị nhiễm penicilium roqueforti.

Hình: phân tích chất độc bằng phương pháp HPLC . sự hoạt động của độc tính trong Penicilium
roqueforti.
10
Kể từ khi phát hiện và cô lập PR độc tố , nó làm sáng tỏ độc tố nấm mốc con
đường tổng hợp sinh học của các độc tố khác có liên quan và chuyển hóa qua lại lẫn nhau.
Cấu trúc của PR :
11
2. Oxy hoá các acib béo
Khả năng của nấm để ôxi hóa của các axit béo chuỗi trung bình được thu
Ketones methyl lần đầu tiên được ghi nhận, người đã cho thấy Penicillium roqueforti và hai loài của chi
Aspergillus sản xuất Ketones methyl khi nuôi vi nấm trong vài tuần trong môi trường acid béo. Năng lực
của các bào tử của P. roqueforti để tạo Ketones methyl nhanh chóng biến mất dần dần khi bào tử nảy
mầm.Tỷ lệ sự hình thành của 1-2-heptan trong những axít octanoic do sự không hoạt động P.roqueforti đã
được tăng lên đáng kể bằng cách thêm những axít amin và đường khi kích thích nảy mầm của các bào tử.
Phương pháp:
Gehrig & Knight (1963) đã tăng trưởng của khuẩn ty thể Penicillium roqueforti trên phương diện hóa học
trong đó có cả acetate và oleate. Ban đầu ở pH 4,0 thể khuẩn ty ở pH 4,0 lần ít hoạt động trong ôxi hóa axít
béo hơn khoảng 5 sự phát triển ở pH 6,5.
Môi trường
Ammonium nitrate, 2 g. ; Magiê sulfat (MgSO,. 7H, O), 0,1 5 g. ; Kali

clorua, 0,25 g. ; Sắt sulfat (FeSO,. 7H20), 0,0125 g.
Tăng trưởng của khuẩn ty thể:
12
Công thức một số loại chất độc do Penicilium roqueforti sinh tổng hợp

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×