Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái vườn quốc gia Pù Mát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (28.6 MB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình khoá học, cùng với sự nhất trí của trường Đại
học Lâm nghiệp, khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái vườn
quốc gia Pù Mát". Luận văn được thực hiện từ ngày 18/02/2008 đến ngày
25/04/2008.
Nhân dịp này, cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS.
Đỗ Quang Huy, chủ nhiệm bộ môn Động vật rừng, đã trực tiếp hướng dẫn tôi
cùng các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường. Cảm
ơn các cán bộ, công nhân viên chức VQG Pù Mát đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này tại địa phương.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do năng lực và kinh nghiệm bản thân
còn nhiều hạn chế nên bài luận văn tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong được sự chỉ bảo từ phía thầy cô giáo và sự đóng
góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà tây, ngày 09 tháng 05 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Vinh
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên động vật rừng Việt Nam không những phong phú và đa dạng
mà còn có tính đặc hữu cao. Đây là tiềm năng thực sự góp phần làm nền tảng
cho chiến lược bảo vệ và phát triển bền vững đa dạng sinh học Việt Nam.
Động vật trong các hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở nước ta đã từng là nguồn
cung cấp thực phẩm, nguồn dược liệu độc đáo mà nhân dân sử dụng từ thế hệ
này đến thế hệ khác. Nhiều sản phẩm từ động vật rừng được sử dụng làm nguyên
liệu để chế biến các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp và mỹ nghệ được ưa thích
trên thị trường. Một số loài động vật có vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa
học nhằm tìm ra các nguyên lý, các cơ chế sinh học, sinh lý học, phục vụ cho
việc phòng và chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ cộng đồng. Đặc biệt đó là ngân


hàng gen vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người, là nguồn
gốc của các loài động vật chăn nuôi trong gia đình hiện nay. Động vật rừng còn
có vai trò không nhỏ trong việc điều chỉnh cân bằng hệ sinh thái.
Bò sát, Ếch nhái cũng là nguồn tài nguyên động vật có giá trị cao bên cạnh
các tài nguyên thú, chim và cá. Trong các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh
thái nhân văn ở mọi miền của nước ta, nguồn tài nguyên Bò sát, Ếch nhái có vai
trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống đối với các cộng đồng.
Trong cuộc sống hàng ngày Bò sát, Ếch nhái là đội quân cần mẫn giúp con
người tiêu diệt các loài côn trùng gây hại cho nông - lâm nghiệp và tiêu diệt
những vật chủ trung gian mang mầm bệnh lây truyền cho con người và gia súc.
Nhiều loài Bò sát, Ếch nhái là nguồn thực phẩm có giá trị và ưa thích của nhân
dân ta như: các loài Trăn, Rắn, Ba ba, Ếch nhái,...Nhiều loài còn là nguyên liệu
để bào chế các loại thuốc quý hiếm phục vụ cho đời sống con người (Trần Kiên,
2
1981). Trong các phòng thí nghiệm Bò sát, Ếch nhái còn được dùng như một đối
tượng nghiên cứu.
Vấn đề nóng bỏng hiện nay là nguồn tài nguyên động vật rừng nói chung
và nguồn tài nguyên Bò sát, Ếch nhái nói riêng đang bị suy giảm mạnh. Nhiều
loài đã trở nên rất hiếm, thậm chí một số loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt
chủng. Nguyên nhân chủ yếu là do nạn khai thác rừng bừa bãi dẫn đến diện tích
rừng tự nhiên bị suy giảm mạnh làm cho một số loài mất sinh cảnh sống. Cùng
với đó là nạn săn bắn động vật rừng gia tăng và công tác quản lý chưa có hiệu
quả.
Nhằm bảo vệ tài nguyên rừng và các tài nguyên đa dạng sinh học, trong
những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, biện pháp tích cực.
Bên cạnh những văn bản pháp luật, đến nay chúng ta đã xây dựng được một hệ
thống rừng đặc dụng do các cấp từ địa phương đến Trung ương quản lý và bước
đầu đã đạt được kết quả rất khả quan. Để làm cơ sở cho công tác bảo vệ tài
nguyên, góp phần vào công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên động vật rừng,
được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn Động vật rừng và trong khoa

Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, đặc biệt thầy giáo ThS. Đỗ Quang Huy
tôi tiến hành làm đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái
vườn quốc gia Pù mát".
Mục tiêu của đề tài: nhằm đánh giá thành phần loài Bò sát, Ếch nhái của
khu vực, đánh giá tính đa dạng sinh học, xác định mật độ, sự phân bố của các
loài theo sinh cảnh và đai cao, xác định được giá trị tài nguyên, công tác tổ chức
quản lý từ đó làm cơ sở đưa ra các giải pháp quản lý bảo vệ và kinh doanh rừng
một cách hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo ra sự phát triển bền vững.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Lược sử nghiên cứu Bò sát, Ếch nhái ở Việt Nam
Nghiên cứu về Bò sát, Ếch nhái ở Việt Nam bắt đầu từ khi Morice (1875)
lập nên danh sách các loài Bò sát, Ếch nhái thu được mẫu ở Nam Bộ mở đầu cho
các công trình nghiên cứu khoa học về nhóm động vật này ở nước ta vào thế kỷ
19. Những nghiên cứu về Bò sát, Ếch nhái tiếp theo ở Bắc Bộ có J. Anderson
(1878), ở Nam Bộ có J. Tirant (1885), G. Boulenger (1890), Flower (1896). Tuy
nhiên các nghiên cứu ở thời kỳ này được các tác giả nước ngoài tiến hành chủ
yếu điều tra khu hệ Bò sát, Ếch nhái, xây dựng danh lục Bò sát, Ếch nhái các
vùng: Tirant (1985), Boulenger (1903), Smith (1921, 1923, 1924). Trong đó
đáng chú ý là các công trình của Bourret R. và các cộng sự trong khoảng thời
gian từ 1924 đến 1944 đã thống kê, mô tả được 177 loài và loài phụ Thằn lằn,
245 loài và loài phụ Rắn, 44 loài và loài phụ Rùa trên toàn Đông Dương, trong
đó có nhiều loài của miền Bắc Việt Nam (Bourret R. 1936, 1941, 1942). Đáng
chú ý là những công trình nghiên cứu của Bourret R có nói nhiều đến Bò sát,
Ếch nhái Bắc Trung Bộ. Ông công bố và bổ sung nhiều loài cho danh lục Bò sát,
Ếch nhái (Bourret R. 1934, 1937, 1939, 1940, 1943).
Từ năm 1954, nghiên cứu về khu hệ Bò sát, Ếch nhái Việt Nam mới được
tiến hành ở Miền Bắc. Đào Văn Tiến (1960) nghiên cứu khu hệ động vật có
xương sống ở Vĩnh Linh đã thống kê được nhóm Bò sát, Ếch nhái có 12 loài.

Năm 1977, nghiên cứu xây dựng các đặc điểm định loại, khoá định loại Ếch nhái
Việt Nam và công bố 87 loài Ếch nhái thuộc 3 bộ 12 họ. Năm 1979, nghiên cứu
xây dựng khoá định loại thằn lằn Việt Nam và thống kê 77 loài thằn lằn trong đó
có 6 loài lần đầu tiên phát hiện ở Việt Nam. Năm 1981-1982, nghiên cứu các đặc
điểm phân loại, xây dựng khoá định loại và đã xác định ở Việt Nam có 167 loài
rắn thuộc 9 họ 69 giống.
4
Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1981) nghiên cứu Bò sát, Ếch
nhái từ năm 1956 - 1975 trên toàn Miền Bắc thống kê được 159 loài bò sát thuộc
2 bộ, 19 họ và 69 loài Ếch nhái thuộc 3 bộ, 9 họ.
Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1985) báo cáo danh lục khu
hệ Bò sát, Ếch nhái Việt Nam gồm 160 loài Bò sát và 90 loài Ếch nhái. Các tác
giả còn phân tích sự phân bố địa lý, theo sinh cảnh và ý nghĩa kinh tế của các
loài.
Hoàng Xuân Quang (1993) điều tra thống kê danh lục Bò sát, Ếch nhái ở
các tỉnh Bắc Trung Bộ gồm 94 loài Bò sát xếp trong 59 giống 17 họ và 34 loài
Ếch nhái của 14 giống 7 họ. Tác giả đã bổ sung cho danh lục Bò sát, Ếch nhái
Bắc Trung Bộ 23 loài, phát hiện bổ sung cho vùng phân bố 9 loài. Bên cạnh đó
tác giả còn phân tích sự phân bố các loài theo sinh cảnh và quan hệ với các khu
phân bố Bò sát, Ếch nhái trong nước. Năm 1998, tác giả đã bổ sung 12 loài cho
khu hệ Bò sát, Ếch nhái Bắc Trung Bộ, trong đó có 1 giống, 1 loài cho khu hệ Bò
sát, Ếch nhái Việt Nam.
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996) công bố danh lục Bò sát, Ếch nhái
Việt Nam gồm 256 loài bò sát và 82 loài Ếch nhái.
Nhiều công trình đã được công bố nghiên cứu về khu hệ Bò sát, Ếch nhái
ở những địa phương, các Vườn quốc gia và các Khu bảo tồn như: Lê Nguyên
Ngật, Nguyễn Văn Sáng (1996) nghiên cứu ở Vườn quốc gia Cúc Phương có 17
loài Ếch nhái thuộc 5 họ, 1 bộ và 42 loài Bò sát thuộc 12 họ 2 bộ.
Công tác nghiên cứu về Bò sát, Ếch nhái của nước ta đang tiếp tục trên
nhiều lĩnh vực như nghiên cứu đa dạng về thành phần loài, hình thái phân loại,

phân bố địa lý và sinh thái học Ếch nhái bò sát ...
2.2. Lược sử nghiên cứu khu hệ Bò sát, Ếch nhái VQG Pù Mát
Nghiên cứu đa dạng sinh học ở khu vực Vườn quốc gia Pù Mát đang còn
ít được khảo sát. Năm 1992, khảo sát về khu hệ động vật đã được tiến hành để
5
làm cơ sở cho việc xây dựng dự án khả thi Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát. Kết
quả đợt điều tra này, bước đầu đã xác định được 64 loài thú, 137 loài chim, 25
loài bò sát, 15 loài Ếch nhái.
Năm 1998-1999, chương trình “Điều tra đa dạng sinh học toàn diện VQG
Pù Mát” do tổ chức Động thực vật thế giới (FFI) tiến hành với sự tham gia của
Bryan Stuart, Hoàng Xuân Quang đã khảo sát khu hệ Bò sát, Ếch nhái, kết qủa
thu được gồm 23 loài Ếch nhái, 48 loài bò sát.
Năm 2000, Lê Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang và Nguyễn Quảng
Trường. Điều tra nghiên cứu khu hệ Rùa tại khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Mát
gồm 14 loài.
Năm 2003-2004, chương trình "Điều tra và đánh giá nhanh tính đa dạng
sinh học tại Vườn quốc gia Pù Mát" do tổ chức Động thực vật thế giới (FFI) tiến
hành. Đã điều tra đánh giá đa dạng sinh học khu hệ Ếch nhái và thu được kết qủa
khu hệ lương cư VQG Pù Mát gồm 33 loài.
Luận văn tốt nghiệp của Chu Văn Đại (2006) đã thống kê được 50 loài Bò
sát thuộc 15 họ, 2 bộ. Nguyễn Văn Hào (2006) đã thống kê được 29 loài Ếch
nhái thuộc 6 họ, 1 bộ.
Những kết quả điều tra trên cho thấy VQG Pù Mát có một khu hệ Bò sát,
Ếch nhái đa dạng và đặc trưng cho vùng núi phía Bắc dãy Trường Sơn.
Theo thông tin hiện thời về khu hệ Bò sát, Ếch nhái Bắc Trường Sơn công
bố ở trên thì mới chỉ khoảng 70-80% loài Bò sát, 60-70% loài Ếch nhái phân bố
trong VQG Pù Mát. Hy vọng số còn lại sẽ được các nhà khoa học điều tra trong
thời gian tới.
6
Phần 3

ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
VQG Pù Mát nằm về phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh
khoảng 160km theo đường quốc lộ, toạ độ địa lý của vườn:
18
0
46' ÷ 19
0
12' Vĩ độ Bắc.
104
0
24' ÷ 104
0
56' Kinh độ Đông.
Ranh giới của vườn: phía Nam có chung 61km với đường biên giới Lào.
Phía Tây giáp với xã Tam Hợp, Tam Định, Tam Quang (huyện Tương
Dương).
Phía Bắc giáp với xã Lạng Khê, Châu Khê, Lục Dạ, Môn Sơn (huyện Con
Cuông).
Phía Đông giáp với các xã Phúc Sơn, Hội Sơn (huyện Anh Sơn).
3.1.2. Diện tích
Toàn bộ diện tích VQG nằm trong địa giới hành chính của 3 huyện Anh
Sơn, Con Cuông và Tương Dương tỉnh Nghệ An. Diện tích vùng lõi 94.275ha
(sau hiệu chỉnh năm 1999) và vùng đệm khoảng 100.000ha nằm trên diện tích 16
xã.
Huyện Tương Dương gồm 4 xã: Tam Hợp, Tam Định, Tam Quang, Tam
Hoá.
Huyện Con Cuông gồm 7 xã: Lạng Khê, Châu Khê, Lục Dạ, Môn Sơn,
Yên Khê, Bồng Khê, Chi khê.

Huyện Anh Sơn gồm 5 xã: Phúc Sơn, Hội Sơn, Tường Sơn, Cẩm Sơn,
Đỉnh Sơn.
3.1.3. Địa hình - địa mạo
7
Khu vực có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh. Các đỉnh dông phụ có độ
dốc lớn, độ cao trung bình từ 800 ÷ 1000m, địa hình hiểm trở. Phía Tây Nam của
VQG là nơi có địa hình tương đối bằng, thấp và là nơi sinh sống trước đây cũng
như hiện nay của một số cộng đồng người dân tộc. Ở đó nhiều hoạt động sản
xuất nông lâm nghiệp đã và đang diễn ra. Nằm trong khu vực còn có khoảng
7.057ha núi đá sỏi và phần lớn diện tích nằm ở vùng đệm của VQG, chỉ có
khoảng 150ha nằm trong vùng lõi.
3.1.4. Đất đai, thổ nhưỡng
- Đất đai
VQG Pù Mát nằm trên dãy Trường Sơn Bắc, quá trình kiến tạo địa chất
được hình thành qua các kỷ Palezoi, Đề vôn, Các bon, Pecmi, Tri at...đến
Mioxen cho tới ngày nay. Trong suốt quá trình phát triển của dãy Trường Sơn thì
chu kỳ tạo núi Hecxinin, địa hình luôn bị ngoại lực tác động mạnh mẽ tạo nên 4
dạng địa mạo chủ yếu sau:
+ Núi cao trung bình: Nằm ngay biên giới Việt Lào với vài đỉnh cao trên
2000m. (Phulaileng cao 2711m, Rào cỏ cao 2286m), địa hình vùng này rất hiểm
trở, đi lại cực kỳ khó khăn.
+ Kiểu núi thấp và đồi cao: Kiểu này chiếm phần lớn diện tích của miền
và có độ cao từ 1000m trở xuống, cấu trúc tương đối phức tạp, được cấu tạo bởi
các trầm tích, biến chất, địa hình có phần mềm mại và ít dốc hơn.
+ Thung lũng kiến tạo, xâm thực: Kiểu này tuy chiếm một diện tích nhỏ
nhưng lại thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, độ cao thấp hơn gồm thung lũng
các sông suối khe Thời, khe Choang, khe Khặng (sông Giăng) và bờ phải sông
Cả.
+ Các khối đá vôi nhỏ: Kiểu này phân tán dạng khối, uốn nếp có quá trình
karst trẻ và phân bố hữu ngạn sông Cả ở độ cao 200 - 300m. Cấu tạo phân phiến

dày, màu xám đồng nhất và tinh khiết.
8
- Thổ nhưỡng
Các loại đất trong vùng đã xác định:
+ Đất feralit mùn trên núi trung bình (PH), chiếm 17.7%, phân bố từ độ
cao 800 -1000m dọc biên giới Việt Lào.
+ Đất feralit đỏ vàng vùng đồi và núi thấp (F), chiếm 77.6%, phân bố phía
Bắc và Đông Bắc VQG.
+ Đất dốc tụ và đất phù sa D, P chiếm 4.7%, phân bố thành giải nhỏ xen
kẽ nhau bên hữu ngạn sông Cả.
+ Núi đá vôi (K
2
) chiếm 3.6% phân bố thành giải nhỏ xen kẽ nhau bên hữu
ngạn sông Cả.
3.1.5. Khí hậu thuỷ văn
VQG Pù Mát nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, do chịu ảnh hưởng của
dãy Trường Sơn đến hoàn lưu khí quyển nên khí hậu ở đây có sự phân hoá và
khác biệt lớn trong khu vực.
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm 23 - 24
0
C, tổng nhiệt năng từ 8500 - 8700
0
C.
+ Mùa đông từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau do chịu ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc nên nhiệt độ trung bình trong các tháng này xuống dưới 20
0
C và
nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất xuống dưới 18
0

C (tháng giêng).
+ Ngược lại trong mùa hè, do có sự hoạt động của gió Tây nên thời tiết rất
khô nóng, kéo dài tới 3 tháng (từ tháng 4 đến tháng 7). Nhiệt độ trung bình mùa
hè lên trên 25
0
C, nóng nhất vào tháng 6 và 7, nhiệt độ trung bình là 29
0
C. Nhiệt
độ tối cao lên tới 42
0
C ở Con Cuông và 42.7
0
C ở Tương Dương vào tháng 4 và
5, độ ẩm trong các tháng này có nhiều ngày xuống dưới 30%.
- Chế độ mưa ẩm:
Vùng nghiên cứu có lượng mưa ít đến trung bình, 90% lượng nước tập
trung trong mùa mưa, lượng mưa lớn nhất là tháng 9, tháng 10 và thường kèm
9
theo lũ lụt. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Các tháng 2, 3, 4 có mưa
phùn do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Tháng 5, 6, 7 là những tháng
nóng nhất và lượng bốc hơi cũng cao nhất.
+ Độ ẩm không khí trong vùng đạt 85 đến 86%, mùa mưa lên tới 90%.
Tuy vậy nhưng giá trị cực thấp về độ ẩm vẫn thường do thời kỳ nóng kéo dài.
- Thuỷ văn:
Trong khu vực có hệ thống sông Cả chạy theo hướng Tây Bắc đến Đông
Nam. Các di lưu phía hữu ngạn như khe Thơi, khe Choang, khe Khặng lại chạy
theo hướng Tây Nam lên Đông Bắc và đổ nước vào sông Cả.
+ Cả 3 con sông trên đều có thể dùng bè mảng đi qua một số đoạn nhất
định. Riêng khe Choang và khe Khặng có thể dùng thuyền máy ngược dòng ở
phía hạ lưu.

+ Nhìn chung mạng lưới sông suối khá dày đặc, do lượng mưa phân bố
không đều giữa các mùa và các khu vực nên tình trạng lũ lụt và hạn hán thường
xuyên xẩy ra.
3.1.6. Tài nguyên rừng
a. Hệ thực vật
* Thành phần loài: Tổng hợp kết quả các đợt điều tra từ trước đến nay cho
thấy hệ thực vật Pù Mát có số lượng loài tương đối phong phú. Bước đầu ghi
nhận được VQG Pù Mát có 1.297 loài thuộc 607 chi và 160 họ của 6 ngành thực
vật bậc cao. Mỗi chi có 2,14 loài và mỗi họ có 8,11 loài. Sự phong phú này ngoài
yếu tố bản địa còn do vị trí địa lý thuận lợi đã tạo nên sự du nhập dễ dàng của
nhiều luồng thực vật từ các vùng khác nhau. Đó là luồng thực vật Hymalaya -
Vân Nam - Quí Châu di cư xuống với các loài đại diện trong ngành Thông
(Pinophyta) và các loài lá rộng rụng lá; luồng thực vật Malesia - Indonesia từ
phía Nam đi lên với các đại diện thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae); luồng thực
vật India - Myanmar từ phía Tây đi sang với các đại diện thuộc họ Tử vi
10
(Lythraceae), họ Bàng (Combretaceae). Đặc biệt, ở VQG Pù Mát khu hệ thực vật
bản địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa chiếm một tỷ trọng rất lớn.
Trong số 160 họ thực vật tìm thấy có tới 40 họ có trên 10 loài. Họ Cà phê
(Rubiaceae) phong phú hơn cả 92 loài, tiếp đến họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 67
loài, họ Re (Lauraceae) 58 Loài, họ Dẻ (Fagaceae), họ Dâu Tằm (Moraceae) 42
loài, họ Cam (Rutaceae), họ Lan (Orchidaceae) 31 loài, họ Đậu (Fabaceae) 30
loài… Đặc biệt có tới 22 họ chỉ có 1 chi với 1 loài duy nhất.
Tuy nhiên, vai trò lập quần thực vật lại thuộc về một số họ như: Họ Dầu
(Dipterocarpaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Sim (Myrtaceae),
họ Xoan (Meliaceae), họ Trám (Burseraceae), họ Hoàng đàn (Cupressaceae), họ
Bụt mọc (Taxodiaceae), họ Hoà thảo với loài Nứa (Taeniostachyum dulloa) phát
triển rất mạnh trên những nơi bị mất rừng.
Các loài thực vật quý hiếm đang có nguy cơ bị tiêu diệt: Trong số 1.297
loài đã được ghi nhận thì có 37 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam, trong đó: 1

loài nguy cấp (Endangered), 12 loài sắp nguy cấp (Vulnerable), 9 loài hiếm
(Rare), 3 loài bị đe doạ (Threatened) và 12 loài biết không chính xác
(Insufficiently known). Có 20 loài được liệt kê trong Danh lục đỏ của IUCN
(2002) và 1 loài cấp E, 3 loài cấp V và 16 loài cấp R.
+ Tài nguyên thực vật:
Bước đầu đã thống kê được 920 loài thực vật thuộc 7 nhóm công dụng:
- Nhóm cây gỗ (W): Có 330 loài cây cho gỗ thuộc ngành Ngọc lan và
ngành Thông, chiếm 24,44% tổng số loài ghi nhận. Đặc biệt ở đây có nhiều loài
gỗ quý như: Pơ mu (Fokinea hodginsii), Sa mộc Quế Phong (Cunninghamia
konishiii), Giáng hương quả to (Pterocarpus macrocarpus), Gụ lau (Sindora
tonkinensis), Lát hoa (Chukrasia tabularis),… Nhóm gỗ tứ thiết như Đinh
(Markhamia stiputala), Sến mật (Madhuca pasquieri) dùng làm ván sàn, bệ máy,
tàu thuyền. Nhiều loài cây cung cấp gỗ xây dựng, làm đồ gia dụng rất tốt như:
11
Các loài trong họ Ngọc lan, họ Xoan, họ Dẻ và đặc biệt là họ Dầu. Các nhóm
công dụng khác như: Cung cấp vật liệu điêu khắc, làm đệm, sản xuất các văn
phòng phẩm cũng có nhiều loài.
- Nhóm cây thuốc (M): Hiện đã thống kê được 197 loài thực vật dùng làm
thuốc (chiếm 15,2% tổng số loài) thuộc 83 họ thực vật nhau. Các họ có nhiều
loài cây thuốc là: Họ Cà phê (Rubiaceae) 17 loài, họ Cúc (Asteraceae) 13 loài, họ
Thầu Dầu (Euphorbiaceae) 10 loài, họ Cam (Rubiaceae) 9 loài, họ Đơn nem
(Myrsinaceae) 7 loài.
Tuy số lượng họ có nhiều loài lớn nhưng trữ lượng của các loài lại không
cao. Một số loài có triển vọng là Chân chim (Scheffera octophylla), Hà thủ ô
trắng (Streptocaulon griffithii), Thường sơn (Dichroa febrifuga), Củ mài
(Dioscorea persimilis), Thổ phục linh (Smilax glabra), Thiên niên kiện
(Homamena occulta),… Một số loài cây thuốc rất qúy nhưng tiếc rằng hiện rất
hiếm như Hoàng nàn (Strychnos wallichii), Hoàng đằng (Fibraurea recisa), Ba
kích (Morinda officinalis), Bình vôi (Stephania rottunda),...
- Nhóm cây cảnh (O): Nhóm này có 74 loài chiếm 5,4 % tổng số loài trong

vùng, phần lớn các loài thuộc dạng thân thảo hoặc cây bụi. Cùng với sự phát
triển kinh tế là nhu cầu về cây cảnh để trang trí nội thất, đường sá, công viên
ngày càng cao. Vì vậy, việc quản lý bảo vệ nguồn cây cảnh này, nhất là các loài
Phong lan (Orchdaceae), Cau dừa (Arecaceae), Tuế (Cycadaceae) càng cần được
quan tâm.
- Nhóm cây làm thực phẩm (F): Kết quả thống kê cho thấy, nhóm cây thực
phẩm có khoảng 118 loài thuộc 57 họ, chiếm 9,1% trong tổng số loài. Trong đó
có nhiều loài cho quả, hạt, rau ăn rất ngon như Cà ổi Bắc Giang (Castanopsis
boisii), Đại hái (Hodgonia macrocarpa), Bứa (Garcinia spp), Vả (Ficus
auricularia), Củ mài (Dioscorea spp.), Rau sắng (Melientha suavis), Rau bò khai
(Erythropalum scandens), các loài măng tre nứa. Tuy thành phần loài cây thực
12
phẩm khá phong phú nhưng hiện chúng đang phải đối mặt với áp lực khai thác
quá mức của cộng đồng dân địa phương.
Ngoài ra, thực vật VQG Pù Mát còn cung cấp nhiều nguyên liệu khác như:
Song mây, lá nón, lá cọ, sợi, tre, dầu nhựa… để làm hàng gia dụng và xuất khẩu.
b. Hệ động vật
* Thành phần loài: Kết quả khảo sát các năm 1993, 1994 và 1998, 1999 ở
Pù Mát của các nhà khoa học trong và ngoài nước đã thống kê được 938 loài
động vật thuộc các nhóm phân loại khác nhau (Thú, Chim, Bò sát, Lưỡng cư, Cá,
Bướm ngày và Bướm đêm). Con số thống kê này đã chứng tỏ Pù Mát là vùng có
tính đa dạng loài động vật cao.
Nhóm động vật quý hiếm: Số lượng loài động vật quý hiếm Pù Mát khá
cao, ít nhất đến nay có 77 loài đã ghi vào sách đỏ Việt Nam 2000 và 62 loài ở
mức độ toàn cầu có trong danh lục đỏ của IUCN, 1996. Trong đó Bò sát, Ếch
nhái có 19 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam: cấp E có 1 loài, cấp V có 9 loài,
cấp R có 2 loài, cấp T có 7 loài và 11 loài có mặt trong danh lục đỏ của IUCN.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1. Dân tộc
Có 3 dân tộc chính trong 3 huyện thuộc khu vực VQG Pù Mát là Thai,

Khơ Mú và Kinh. Ngoài ra còn có một số dân tộc khác như: Hơ Mông, Đan Lai,
Poọng, Ơ Đu, Tày nhưng số lượng không lớn. Dân tộc Thái có dân số đông nhất
(chiếm 66,89%) và ít nhất là dân tộc Ơ Đu (chiếm 0,6%).
3.2.2. Dân số và lao động
Tổng dân số 16 xã là 16.945 hộ với 93.235 nhân khẩu. Phần lớn dân cư
phân bố trong 7 xã ở huyện Con Cuông (39.419 nhân khẩu, 7.167 hộ) và 5 xã
thuộc huyện Anh Sơn (38.163 nhân khẩu, 6.938 hộ) còn lại thuộc 4 xã của huyện
Tương Dương (15.753 nhân khẩu, 2.849 hộ), trung bình mỗi hộ gia đình có từ 3 -
6 người, tăng dân số là áp lực lớn đối với rừng. Dân số trong khu vực phân bố
13
không đều giữa các xã, một số xã có dân số rất thấp như xã Tam Hợp huyện
Tương Dương (7 người/km
2
), xã Châu Khê huyện Con Cuông (13 người/km
2
) có
xã mật độ dân số cao như xã Đỉnh Sơn (495 người/km
2
), xã Cẩm Sơn (421
người/km
2
) thuộc huyện Anh Sơn.
Do dân số không đều nên lực lượng lao đông phân bố cũng không đều và
tập trung chủ yếu ở các xã vùng thấp của huyện Anh Sơn. Lực lượng lao động ở
địa phương rất lớn, nhưng cơ cấu các ngành nghề trong khu vực lại rất đơn điệu.
Phần lớn là các hoạt động sản xuất Lâm nghiệp, Nông nghiệp, Chăn nuôi gia
súc, gia cầm, một số ít người làm trong các lĩnh vực khác như Y tế, Giáo dục,
Dịch vụ. Việc dư thừa lao động, đời sống khó khăn khiến người dân đã vào VQG
Pù Mát để khai thác lâm sản.
∗ Sản xuất Lâm nghiệp

Các chương trình Lâm nghiệp được thực hiện như chương trình 327, 661.
Hiện nay huyện Anh Sơn đã giao cho các hộ, các tập thể khoanh nuôi tu bổ,
chăm sóc bảo vệ và trồng được 2.217ha rừng, huyện Tương Dương được
8.305ha, huyện Con Cuông được 30.280ha.
Công tác trồng rừng cũng được chú trọng, cho đến thời điểm hiện nay.
Diện tích rừng đã được trồng của huyện Anh Sơn là 2.853ha, Con Cuông là
3.350ha và Tương Dương là 206ha. Ngoài diện tích rừng trồng tập trung các
huyện còn trồng được hàng triệu cây phân tán.
Trong phạm vi VQG có 3 Lâm trường quốc doanh (Lâm trường Con
Cuông, Lâm trường Anh Sơn và Lâm trường Tương Dương), hoạt động chủ yếu
của các Lâm trường này là bảo vệ, tu bổ làm giàu rừng và khai thác.
Bên cạnh các hoạt động truyền thống các Lâm trường trong khu vực còn là
trung tâm dịch vụ về kỷ thuật, cây giống cho đồng bào địa phương.
∗ Các dự án phát triển kinh tế trong vùng
14
Đối với xã vùng đệm thì chương trình lớn nhất về Lâm nghiệp (của Chính
Phủ) là dự án 327, 661. Dự án 327 định canh định cư được thực hiện ở 3 bản đó
là bản Cò Phạt, Khe Cồn, Bản Búng thuộc xã Môn Sơn.
Nhằm ổn định dân cư, quy hoạch nương rẫy, xoá bỏ cây thuốc phiện.
Ngoài ra còn có các dự án khác nữa như: Dự án về giao khoán đất rừng, quản lý
bảo vệ tài nguyên rừng, giãn dân; dự án đầu nguồn sông Cả, sông Giăng do
Chính phủ Thuỷ Điện tài trợ; dự án bảo vệ khai thác nguyên vật liệu giấy sợi; dự
án trồng cây ăn quả như (cây cam, nhãn, vãi); dự án bảo vệ rừng đầu nguồn, hỗ
trợ lương thực; dự án hỗ trợ vốn chăn nuôi, giống cây trồng (lúa, ngô...); dự án
trồng cây công nghiệp (tiêu) của huyện Anh Sơn; dự án "LNXH và BTTN" tỉnh
Nghệ An; dự án khả thi đầu tư xây dựng VQG Pù Mát.
∗ Các hoạt động ảnh hưởng đến VQG Pù Mát:
Từ lâu đời cuộc sống đồng bào dân tộc ở đây chủ yếu dựa vào tài nguyên
thiên nhiên. Rừng là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên vật liệu, cây
thuốc...cho nhân dân trong vùng từ khi KBT được thành lập, các hoạt động phát

rẫy không còn. Nhưng khai thác lâm sản, săn bắt thú rừng vẫn còn phổ biến, các
hoạt động của người dân ảnh hưởng tới tài nguyên rừng và cảnh quan gồm:
- Phát rẫy làm nương gây cháy rừng.
- Khai thác gỗ, củi trái phép.
- Săn bắt cá bằng Mìn, Điên, chất độc trên sông suối phá huỷ môi trường,
huỷ diệt hệ thống động vật thuỷ sinh.
- Chăn thả gia súc quá mức dưới tán rừng.
- Các hoạt động khai thác lâm sản khác như: Lấy Trầm hương, Măng, cây
thuốc, Mật ong, lấy Nứa, cây cảnh...
15
Phần 4
MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
4.1. Mục tiêu
Đưa ra được bảng danh lục các loài Bò sát, Ếch nhái.
Đánh giá được mật độ, giá trị và sinh cảnh sống của các loài bó sát, Ếch
nhái.
Đề xuất được các giải pháp bảo tồn tài nguyên Bò sát, Ếch nhái một cách
bền vững.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Giới hạn khu vực nghiên cứu: xã Yên Khê thuộc huyện Con Cuông.
Các loài bó sát, Ếch nhái và sinh cảnh sống của chúng ở vườn quốc gia Pù
mát.
4.3. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu, thời gian và khả năng của bản thân đề tài được
nghiên cứu những nội dung sau:
4.3.1. Điều tra thành phần loài
Điều tra thành phần loài nhằm phát hiện một cách tương đối đầy đủ các
loài Bò sát, Ếch nhái có trong vườn quốc gia Pù mát. Kết quả cuối cùng của phần
này là lập được danh lục Bò sát, Ếch nhái vườn quốc gia Pù mát, đánh giá tính

đa dạng về thành phần loài, nhằm giúp cho các nhà quản lý nắm được tài nguyên
này.
4.3.2. Đánh giá mật độ quần thể Bò sát, Ếch nhái
Mục đích của nội dung này là làm cơ sở quan trọng cho việc xây dựng
phương án quản lý tài nguyên, mặt khác số liệu về mật độ (trữ lượng) còn có ý
nghĩa đối với công tác dự báo diễn biến tài nguyên đối với nghiên cứu khoa học.
4.3.3. Điều tra sự phân bố của Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh và đai cao
16
Thực hiện nội dung này nhằm mục đích tìm hiểu mối quan hệ qua lại giữa
Bò sát, Ếch nhái với các điều kiện tự nhiên khác.
4.3.4. Đánh giá giá trị tài nguyên và mức độ đe doạ
Nhằm đánh giá được giá trị của từng loài Bò sát, Ếch nhái đối với đời
sống của con người.
4.3.5. Tìm hiểu công tác tổ chức quản lý tài nguyên và đề xuất một số giải
pháp bảo tồn
Xem xét tình hình quản lý bảo vệ tài nguyên động vật của khu vực nghiên
cứu, từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên động vật nói chung
và tài nguyên Bò sát, Ếch nhái nói riêng của khu vực nghiên cứu.
4.4. Phương pháp nghiên cứu
4.4.1. Công tác chuẩn bị
– Tham khảo tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
– Chuẩn bị dụng cụ cần thiết cho công việc nghiên cứu.
– Quan sát và nhận biết những mẫu vật đang lưu trữ tại phòng tiêu bản
của trường.
– Sơ bộ nghiên cứu khu vực điều tra thông qua bản đồ địa hình khu vực.
– Thu thập tài liệu khí hậu thuỷ văn, địa chất, tình hình dân sinh kinh tế
có ảnh hưởng trực tiếp đến tài nguyên khu vực.
4.4.2. Điều tra ngoại nghiệp
4.4.2.1 Điều tra sơ thám
Tiến hành đi thực địa ở khu vực nghiên cứu, nắm bắt sơ bộ được tình hình

khu vực nghiên cứu như: phân bố tài nguyên, điều kiện địa hình, các dạng sinh
cảnh chính, từ đó xác định được các tuyến điều tra, các dạng sinh cảnh đó sao
cho có tính khả thi cao nhất.
Thông qua việc điều tra sơ thám chúng tôi xác định được các sinh cảnh
chính sau:
17
1. Sinh cảnh rừng thứ sinh sau khai thác.
2. Sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có xen cây gỗ rải rác.
3. Sinh cảnh Khe suối, thuỷ vực.
4. Sinh cảnh nương rẫy làng bản.
5. Sinh cảnh rừng giàu ít bị tác động.
Ta lập các tuyến điều tra đi qua các sinh cảnh trên.
Tuyến số 1: Có tổng chiều dài 2.5km, xuất phát từ trạm kiểm lâm Thác
Kèm đi dọc vào Thác Kèm. Đi qua các dạng sinh cảnh: Rừng giàu ít bị tác động,
rừng thứ sinh sau khai thác, khe suối, vực nước.
Tuyến số 2: Có tổng chiều dài 4.5km, xuất phát từ trạm kiểm lâm Thác
Kèm đi dọc theo Khe Mọi. Đi qua các dạng sinh cảnh: Rừng giàu ít bị tác động,
rừng thứ sinh sau khai thác, khe suối, vực nước.
Tuyến số 3: Có chiều dài 6km, xuất phát từ trạm kiểm Thác Kèm đi ngược
ra Bản Thìn. Tuyến này đi qua các dạng sinh cảnh: Nương rẫy làng bản, trảng cỏ
cây bụi có xen cây gỗ.
Trên các tuyến chính lập thêm một số tuyến phụ đi theo các khe suối nhỏ
đỗ vào khe chính.
4.4.2.2. Điều tra qua người dân và thợ săn
Phỏng vấn nhân dân địa phương, thợ săn kết hợp với việc quan sát thu
thập các mẫu vật còn lưu giữ trong các gia đình và nhà văn hóa...
Kết quả phỏng vấn nhân dân và thợ săn ghi vào biểu 01.
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra Bò sát, Ếch nhái qua nhân dân và thợ săn
Ngày phỏng vấn:......................................................................................................
Người phỏng vấn:.....................................................................................................

Stt Tên loài
Số
lượng
Thời
gian
gặp
Sinh
cảnh
Địa điểm
gặp
Ghi chú
(Mô tả)
18
4.4.2.3. Khảo sát thực địa và thu thập mẫu vật
a. Điều tra thành phần loài
Đi theo tuyến, trên tuyến tiến hành điều tra từ 4 - 5 lần và tuân thủ nguyên
tắc lặp lại. Mẫu quan sát, bắt được trên mỗi tuyến ghi vào biểu 02.
Người điều tra:.......................... Ngày điều tra:.......................................................
Tuyến điều tra:.......................... Lần điều tra:..........................................................
Sinh cảnh:................................. Điểm điều tra:.......................................................
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra Bò sát, Ếch nhái theo tuyến
Stt Tên loài Thời gian gặp Số lượng Sinh cảnh Ghi chú
b. Điều tra sự phân bố, Ếch nhái theo sinh cảnh và đai cao
+ Phân bố theo sinh cảnh
Từ kết quả điều tra theo tuyến xác định các sinh cảnh chính ghi kết quả
vào biểu 03a.
Người điều tra:......................... Ngày điều tra:........................................................
Tuyến điều tra:......................... Lần điều tra:...........................................................
Sinh cảnh:................................ Điểm điều tra:........................................................
Mẫu biểu 03a : Biểu điều tra Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh

Tên loài
Sinh cảnh gặp
Sc1 Sc2 Sc3 Sc4 Sc5

%
+ Phân bố theo đai cao
19
Cũng từ kết quả điều tra theo tuyến xác định độ cao ghi kết quả vào biểu
03b.
Người điều tra:....................... Ngày điều tra:..........................................................
Tuyến điều tra:........................ Lần điều tra:............................................................
Sinh cảnh:............................... Điểm điều tra:.........................................................
Mẫu biểu 03b : Biểu điều tra Bò sát, Ếch nhái theo đai cao
STT Tên loài Đai cao(m)
<200 200
÷
40
0
400
÷
60
0
600
÷
80
0
>800

%
c. Điều tra giá trị tài nguyên và mức độ đe doạ

Tham khảo các tài liệu, phỏng vấn người dân, thị trường tiêu thụ...về giá
trị của các loài kể cả giá trị sinh học lẫn giá trị kinh tế. Kết quả ghi vào biểu 04.
Người điều tra:......... Ngày điều tra:......................................................
Mẫu biểu 04:Biểu điều tra tài nguyên và mức độ đe doạ của Bò sát, Ếch nhái
Stt Tên
loài
Giá trị Mức độ đe doạ
Nguồn
gen
Dược
liệu
Thực
phẩm
Bảo vệ
môi trường
S Đ VN NĐ32/CP

e. Tìm hiểu công tác tổ chức quản lý tài nguyên rừng và đề xuất một số giải pháp
bảo tồn
Bằng phương pháp phỏng vấn người dân, ban lãnh đạo VQG, khảo sát
thực địa... nhằm nắm rõ các vấn đề sau:
- Nhân sự, cơ cấu tổ chức.
- Các hoạt động nghiên cứu của VQG về các loại tài nguyên này.
- Các hoạt động tuyên truyền về ý thức bảo vệ tài nguyên rừng nói chung.
20
- Ảnh hưởng của người dân đến công tác quản lý bảo vệ tài nguyên, khai
thác tài nguyên này...
4.4.3. Phương pháp nội nghiệp
4.4.3.1 Bảng danh lục Bò sát, Ếch nhái
Từ các thông tin qua phỏng vấn, số liệu quan sát thực địa, phân tích mẫu

sau đó tiến hành phân tích và sắp xếp danh lục các loài theo các lớp, bộ, họ, loài.
Sử dụng khóa định loại Bò sát, Ếch nhái. Kết quả ghi vào biểu 05.
Mẫu biểu 05: Danh lục Bò sát, Ếch nhái VQG Pù Mát
STT
(1)
Lớp - Bộ - Họ - Loài Nguồn thông tin
Tên Việt Nam (2) Tên khoa học (3) QS
(4)
MV
(5)
ND
(6)
TL
(7)
Ghi chú: QS – quan sát; MV- mẫu vật; ND- nhân dân; TL- tài liệu
4.4.3.2. Đánh giá tính đa dạng phân loại học
Từ bảng danh lục, tổng hợp tài liệu... tiến hành đánh giá theo các nội dung
sau:
- Số bộ, họ, loài phân bố trong các bộ, họ.
- So sánh số bộ, họ, loài Bò sát, Ếch nhái trong VQG với tài nguyên Bò
sát, Ếch nhái ở Việt Nam.
4.4.3.3. Đánh giá mật độ

Đánh giá mật độ thông qua chỉ số phong phú
Căn cứ vào số liệu ngoại nghiệp, chúng ta tiến hành tính toán theo công
thức sau:
A%=
100x
N
n

Trong đó: A% chỉ số phong phú.
n - Số lần bắt gặp.
21
N - Tổng số lần quan sát.
Chỉ số phong phú được chia làm 4 cấp sau:
Cấp hiếm: 0

A < 10% Ký hiệu +
Cấp ít: 10%

A< 20% Ký hiệu ++
Cấp trung bình: 20%

A<30% Ký hiệu +++
Cấp nhiều: A

30% Ký hiệu ++++
Kết quả tính toán cho vào biểu 06.
Mẫu biểu 06: Mức độ phong phú của một số loài Bò sát, Ếch nhái
STT Tên loài
Tổng số lần
quan sát
Số lần gặp A% Cấp đánh giá
4.4.3.4 Đánh giá sự phân bố Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh, đai cao và giá trị
tài nguyên
Dựa theo số liệu điều tra theo tuyến, theo sinh cảnh và đai cao từ đó phân
tích số liệu. Kết quả ghi vào các biểu 03a, 3b.
4.4.3.5 Đánh giá giá trị tài nguyên
Dựa theo số liệu điều tra biều 04.
22

Phần 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Thành phần loài
5.1.1 Bảng danh lục Bò sát, Ếch nhái
Căn cứ vào kết quả điều tra, phân tích mẫu vật thu được, phỏng vấn người
dân, dựa vào danh lục Bò sát, Ếch nhái của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc,
khoá định loại Bò sát, Ếch nhái Việt Nam của Đào Văn Tiến và một số tài liệu
có liên quan cùng với sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong bộ môn Động vật
rừng. Tôi đã lập được danh lục Bò sát, Ếch nhái VQG Pù Mát.
Biểu 05: Danh lục Bò sát, Ếch nhái VQG Pù Mát
ST
T
Lớp-Bộ-Họ-Loài Nguồn thông tin
Tên Việt Nam
(2)
Tên khoa học
(3)
Q
S
(4)
M
V
(5
)
P
V
(6)
TL
(7)
A. LỚP ẾCH NHÁI AMPHIBIA

Bộ không đuôi Anura
1. Họ cóc tía Discoglossidae
1 Cóc tía Bombina maxima
+
2. Họ cóc bùn Megophryidae
2 Cóc mày bùn Leptolalax pelodytoides
+
3 Cóc mày bên Megophrys lateralis
+ + +
3. Họ cóc Bufonidae
4 Cóc rừng Bufo galeatus
+ +
5 Cóc nhà B. melanostictus
+ + +
4. Họ Ếch nhái Ranidae
6 Ngoé Rana limnocharis
+ + +
7 Ếch trơn Limnonectes kuhlii
+
8 Ếch đồng Rana rugulosa
+ +
9 Ếch gai sần Rana verrucospinosa
+
10 Chàng Andecson Rana andersonii
+
23
11 Chẫu chuộc Rana guentheri
+ + +
12 Hiu hiu R. johnsi
+

13 Chàng sa pa Rana chapaensis
+
14 Ếch xanh Rana livida
+ + + +
15 Chàng Mẫu đơn R. maosonensisn
+
16 Ếch blythi Limnonectes blythii
+
17 Ếch suối Rana nigrovittata
+ + +
18 Cóc nước sần Ooeidozyga lima
+ +
19 Ếch vạch Chaparana delacouri
+
5. Họ ếch cây Rhacophoridae
20 Ếch cây phê Polypedates feae
+
21 Ếch cây mép trắng Polypedates leucomystax
+ + +
22 Ếch cây đốm Rhacophorus notater
+
23 Ếch cây sp Sp
+ +
24 Ếch cây bay Polypedates
+
25 Ếch cây cựa Rhacophorus calcaneus
+
26 Ếch cây orlov Rhacophorus orlovi
+
6. Họ nhái bầu Microhylidae

27 Nhái bầu hây môn Microhyla heymonsi
+
28 Nhái bầu trơn Microhyla innornata
+
29 Ềnh ương Kaloula pulchra
+ +
30 Nhái bầu hoa Microhyla ornata
+ + +
31 Nhái bầu bút lơ
+ +
32 Nhái bầu vân Microhyla pulchra
+ + +
B. LỚP BÒ SÁT REPTILIA
I. Bộ Rùa Testudinata
1. Họ rùa đầu to Platysternidae
33 Rùa đầu to Platysternon megacephalum
+
2. Họ ba ba Trionychidae
34 Ba ba trơn Trionyx sinensis
+ +
35 Ba ba gai Palea steindachneri
+
3. Họ rùa đầm Emydidae
36 Rùa hộp trán vàng Cuora galbinifrons
+ + +
37 Rùa đất sê pôn Cyclemys tcheponensis
+
24
38 Rùa hộp ba vạch Cuora trifasciata
+ +

39 Rùa đất spengle Geoemyda spengleri
+
40 Rùa bốn mắt Sacalia quadriocellata
+
41 Rùa cổ sọc Ocadia sinensis
+ + +
42 Rùa sa nhân Pyxidea mouhotii
+ +
43 Rùa Đất Lớn Heosemys grandis
+
4. Họ rùa núi Testudinidae
44 Rùa núi viền Manouria impressa
+
45 Rùa núi vàng Indotestudo elongata
+ +
II. Bộ có vảy Squamata
1. Họ tắc kè Gekkonidae
46 Tắc kè Gekko gecko
+ + +
47
Thạch sùng đuôi
sần Hemidactylus frenatus
+ + + +
2. Họ thằn lằn
bóng Scincidae
48 Thằn lằn eme chỉ Eumeces quadrilineatus
+
49 Thằn lằn bóng hoa Mabuya multifasciata
+ + +
50

Thằn lằn bóng đuôi
dài Mabuya longicaudata
+ + +
51 Thằn lằn nước Sphenomorphus maculatus
+
3. Họ thằn lằn rắn Anguidae
52 Thằn lằn rắn hac Ophisaurus harti
+
4. Họ thằn lằn
chính thức Lacertidae
53 Liu điu chỉ Takydromas sexlineatus
+
54 Liu điu Platyplacopus kuehnei
5. Họ nhông Agamidae
55 Ô rô vẩy Acanthosaura lepidogaster
+ + +
56 Nhông em ma Calotes emma
+
57 Rồng đất Physignathus cocincinus
+ + +
58 Thằn lằn bay đốm Draco maculatus
+
6. Họ kì đà Varanidae
59 Kì đà vân Varanus bengalensis
+ + +
60 Kì đà hoa Varanus salvator
+ + + +
7. Họ trăn Pythonidae
25

×