Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

50 Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 91 trang )

KHểA LUN TT NGHIP
Phần mở đầu
Nền kinh tế hàng hoá tiền tệ buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với
thị trờng. Để tồn tại, phát triển và kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các hoạt
động đa dạng và phong phú về sản xuất kinh doanh, tất yếu các doanh nghiệp
phải có một cơ chế dự báo, kiểm tra giám đốc một cách toàn diện các hoạt động
của mình. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng có vai trò
điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp thì việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý để tiết
kiệm chi phí đồng thời đảm bảo về mặt chất lợng và đem lại hiệu quả kinh tế
cao là vấn đề quan trọng hàng đầu. Chính vì vậy hạch toán kế toán nói chung và
kế toán vật liệu nói riêng càng quan trọng hơn bao giờ hết.
Đối với các đơn vị kinh doanh xây lắp thì yếu tố đảm bảo quá trình sản
xuất diễn ra bình thờng đó là vật liệu và công cụ dụng cụ. Cơ sở hình thành nên
hình thái vật chất của sản phẩm trong doanh nghiệp, chi phí về vật liệu thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Vì lý do đó mà ngay
cả khi doanh nghiệp có dây truyền công nghệ hiện đại, lực lợng lao động hùng
hậu thì vấn đề đợc các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt quan tâm là việc quản lý
chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu đa vào sử dụng mà kế toán lại là
công cụ giữ vai trò quan trọng nhất.
Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long tham gia sản xuất trên nhiều lĩnh
vực, trong đó lĩnh vực chính là kinh doanh xây lắp. Kể từ khi thành lập công ty
đã không ngừng phát triển và đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể đóng góp vào sự
lớn mạnh của Tổng Công Ty Sông Đà. Đứng trớc những khó khăn của những
ngày đầu thành lập công ty đã có nhiều biện pháp hoàn thiện công tác quản lý,
đẩy mạnh sản xuất và tăng cờng tiếp cận thị trờng và đặc biệt đề ra nhiều biện
pháp hoàn thiện công tác kế toán, nhất là kế toán nguyên vật liệu.
Qua quá trình tham gia thực tập tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long
nhận thức đợc tầm quan trọng và những tồn tại cần hoàn thiện trong kế toán
V Th Hng 1 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP


nguyên vật liệu của công ty em đã chọn đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long làm đề tài khoá luận.
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận chung về kế toán vật liệu, nghiên cứu
thực tế kế toán vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long để từ đó đối
chiếu tìm hiểu lý luận và thực tiễn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các đơn vị kinh
doanh xây lắp.
Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà
Thăng Long.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà
Thăng Long.
Mặc dù đã rất cố gắng trong tìm hiểu thực tế và kết hợp với những kiến
thức đã học trong nhà trờng, nhng do kiến thức còn hạn chế nên không tránh
khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo và góp ý của thầy
cô để em có điều kiện hoàn thiện kiến thức phục vụ cho công tác thực tế sau
này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn chu đáo của PGS.TS Nguyễn
Văn Công và các thầy cô giáo trong khoa kinh tế Viện Đại Học Mở Hà Nội
cũng nh các cán bộ phòng tài chính kế toán công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng
Long đã giúp đỡ và cung cấp số liệu để em hoàn thành bài luận văn này.
V Th Hng 2 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
Phần 1
Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu
trong các đơn vị kinh doanh xây lắp
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến kế toán vật
liệu
1.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Đối với bất kỳ một quốc gia nào cũng vậy muốn phát triển đợc nền kinh

tế của mình thì phải có một nền móng vững vàng. Xây dựng cơ bản (XDCB) là
ngành tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế, góp phần làm thay đổi bộ mặt đất n-
ớc, tạo động lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. Khi muốn phát
triển một vùng kinh tế nào đó thì trớc tiên ngời ta phải thực hiện xây dựng điện,
đờng, trờng, trạm.
Nh vậy, XDCB có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế, nếu làm tốt
sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc gia sau này. Do đó công tác kế
toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng trong doanh nghiệp xây lắp phải
đảm bảo phù hợp với đặc điểm của ngành sản xuất này. Những hoạt động kinh
doanh, đặc điểm sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành xây lắp
phần nào chi phối kế toán nguyên vật liệu, về cơ bản kế toán vật liệu trong
doanh nghiệp xây lắp cũng tơng tự nh doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhng
có một số điểm khác biệt do các đặc điểm sau:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Do vậy việc tổ chức hạch
toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế và thi công. Nh vậy trớc khi thực hiện
một công trình nào đều phải lên dự toán khối lợng, chủng loại..của vật liệu cần
dùng đồng thời đa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng quy cách vật t.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất nên các điều kiện sản xuất phải
gắn liền với địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này cũng có ảnh hởng lớn đến kế
toán vật liệu.
V Th Hng 3 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay chủ
yếu theo phơng thức khoán gọn các công trình, các hạng mục công trình, khối l-
ợng hoặc các công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp ( đội xây
dựng, xí nghiệp ).
Khoán gọn là một hình thức quản lý mới xuất hiện trong các doanh
nghiệp ở nớc ta. Các đơn vị nhận khoán( xí nghiệp, tổ, đội ) có thể nhận khoán
gọn số lợng công việc hoặc hạng mục công trình. Công tác kế toán trong giao

khoán có hai trờng hợp đó là đơn vị nhận khoán nội bộ không có tổ chức bộ
máy kế toán riêng và đơn vị nhận khoán nội bộ có tổ chức bộ máy kế toán
riêng.
Theo phơng thức tổ chức khoán gọn vật liệu mua về thờng không nhập
kho công ty mà xuất thẳng ra chân công trình hoặc xây dựng kho trạm quản lý
vật liệu tại nơi thi công.
1.1.2. Đặc điểm về chi phí, giá thành sản phẩm
Chi phí
+Khái niệm
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải bỏ ra
trớc hết là các chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là các chi phí từ
khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Trong khi tiến hành sản xuất các doanh nghiệp
phải tiêu hao các loại vật t nh nguyên vật liệu, nhiên liệu, hao mòn máy móc,
thiết bị, công cụ dụng cụ, trả tiền lơng (hay tiền công) cho công nhân viên.
Nh vậy chi phí sản xuất của doanh nghiệp là tổng số các hao phí lao động
sống và lao động vật hoá đợc biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính
chất thờng xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên gọi là chi phí
sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây
lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí sản xuất xây lắp cấu thành giá
thành sản phẩm xây lắp.
V Th Hng 4 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong
lĩnh vực hoạt động sản xuất xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá
thành sản phẩm xây lắp
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản phải
theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng hạng mục chi phí
nên kế toán chi phí nhất thiết phải đợc tính theo từng khoản mục chi phí, từng

hạng mục công trình, từng công trình cụ thể qua đó thờng xuyên so sánh kiểm
tra giữa chi phí thực tế và dự toán.
+ Phân loại
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại có công dụng và mục đích khác nhau
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xây lắp
cũng vậy, do đó phải phân loại chi phí sản xuất để có thể quản lý một các dễ
dàng và đảm bảo phục vụ tốt công tác xây lắp, do đó chi phí sản xuất đợc phân
thành các loại sau:
-Theo yếu tố chi phí .
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội
dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân loại
này không phân biệt nơi phát sinh chi phí và mục đích sử dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất đợc chia thành các yếu tố chi phí
sau
Chi phí nguyên, vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu gồm chi phí nguyên vật
liệu chính, phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ..dùng trực tiếp cho xây dựng lắp đặt
công trình. Nguyên vật liệu sử dụng cho hạng mục công trình nào thì tính cho
công trình đó. Những chi phí nào không tách đợc ta tiến hành phân bổ theo định
mức tiêu hao hoặc khối lợng thực hiện. Các chi phí này doanh nghiệp đã thực sự
sử dụng cho hoạt động sản xuất.
Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lơng, tiền công phải trả, tiền trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân, viên chức
trong doanh nghiệp.
V Th Hng 5 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các
TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về
các dịch vụ mua từ bên ngoài: tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại... phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí trên nh chi phí tiếp
khách, hội họp, hội nghị...
Mục đích của cách phân loại này là: Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng
từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung
ứng vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao động...
-Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản
xuất và phơng pháp tập hợp chi phí có tác dụng tích cực cho việc phân tích giá
thành theo khoản mục chi phí. Theo cách này thì có các loại chi phí sau đây.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của các loại nguyên,
vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lơng phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản phụ cấp lơng, tiền ăn ca, tiền công phải
trả cho ngời lao động thuê ngoài cũng đợc hạch toán vào khoản mục này.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành
sản phẩm xây lắp, gồm: Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thờng xuyên
máy móc thi công, động lực, tiền lơng của công nhân điều khiển máy thi công
và chi phí bằng tiền khác của máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở tổ, đội bộ phận
sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp nh:
Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất gồm lơng chính, phụ và các
khoản trích theo tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất và của nhân viên
quản lý đội.
V Th Hng 6 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng
Tài sản cố định, các chi phí công cụ, dụng cụ khác... ở đội xây lắp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại đội xây lắp, bộ phận sản

xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Mục đích của cách phân loại này để tìm ra nguyên nhân làm thay đổi giá
thành so với định mức và đề ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
-Theo mối quan hệ giữa chi phí với số lợng sản phẩm sản xuất.
Chi phí cố định: Là những chi phí mang tính chất tơng đối ổn định
không phụ thuộc vào số lợng sản phẩm sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Khi sản lợng tăng thì mức chi phí cố định tính trên một sản phẩm có xu hớng
giảm.
Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lợng sản
phẩm sản xuất. Các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công... thuộc chi phí biến đổi.
Cách phân loại chi phí theo chi phí cố định và chi phí biến đổi có vai trò
quan trọng trong việc phân tích điểm hoà vốn phục vụ cho việc ra quyết định
kinh doanh của các nhà quản lý doanh nghiệp.

Giá thành
+Khái niệm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính
đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản xuất, hạ
thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành là căn cứ xác định
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
V Th Hng 7 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các hao phí tính bằng tiền, toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất

có liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành.
Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết
bị do chủ đầu t đa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm các chi phí do doanh nghiệp
xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình.
+Phân loại
-Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính toán thì giá thành sản phẩm
xây lắp đợc chia thành các loại sau.
Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá đợc xác định theo định mức và khung
giá để hoàn thành khối lợng xây lắp.
Giá thành kế hoạch: Là giá thành đựơc xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá
thành này nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở mức hạ giá thành kế hoạch.
Giá thành Giá thành dự toán Mức hạ giá
kế hoạch của công trình thành kế hoạch
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để
hoàn thành khối lợng xây lắp. Giá thành này đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán
về chi phí sản xuất đã tập hợp đợc cho khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá
thành thực tế bao gồm các chi phí theo định mức, vợt định mức và không định
mức nh các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật t,
lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp đợc
phép tính vào giá thành.
-Căn cứ vào phạm vi tính toán giá thành: Do đặc thù của ngành xây dựng
cơ bản là thời gian thi công và hoàn thành sản phẩm xây lắp kéo dài, khối lợng
sản phẩm xây lắp lớn nên để thuận tiện cho việc theo dõi chi phí phát sinh ngời
ta phân chia giá thành thành hai loại .
Giá thành sản xuất: Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến
việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp.
V Th Hng 8 Lp: K12-KT2
= -
KHểA LUN TT NGHIP

Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm cộng thêm với
các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây
lắp.
Nh vậy việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp thực
tế phục vụ kế toán quản trị bởi kế toán quản trị quan tâm đến chi phí sản xuất và
kết quả để từ đó có những phân tích đánh giá xác đáng.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm vật liệu.

Khái niệm
Vật liệu là những đối tợng lao động sử dụng dới dạng vật hoá. Vật liệu là
một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia trực
tiếp và thờng xuyên vào quá trình sản xuất, ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của
sản phẩm đợc sản xuất.

Đặc điểm
Tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị
nguyên vật liệu đợc chuyển hết vào chi phí sản xuât kinh doanh trong kỳ.
Khi tham gia hoạt động sản xuất vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn
toàn.
Vật liệu đợc hình thành từ nhiều ngụồn khác nhau: mua ngoài, tự sản
xuất, nhận góp vốn liên doanh, góp vốn của các thành viên tham gia công ty
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì vật liệu cũng là đối tợng lao
động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là yếu tố cấu thành
nên thực thể sản phẩm. Do đó vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp xây lắp
rất phong phú, đa dạng về chủng loại và phức tạp về mặt kỹ thuật.
1.2.2 Phân loại vật liệu
Vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ nhiều loại khác nhau,
có giá trị, công dụng và nguồn hình thành khác nhau. Do vậy để tạo thuận lợi
cho quá trình quản lý sử dụng và hạch toán cần tiến hành phân loại vật liệu.

+Căn cứ vào vai trò và tác dụng vật liệu đợc chia thành các loại sau:
V Th Hng 9 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
-Nguyên, vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Trong những
doanh nghiệp khác nhau thì vật liệu chính cũng khác nhau.
-Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đ-
ợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc hình dáng, mùi
vị hoặc phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và bao gói sản phẩm (thuốc
nhuộm, hơng liệu, xà phòng )
-Nhiên liệu: là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá
trình sản xuất kinh doanh nh: than, củi, xăng dầu, hơi, khí đốt
-Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sửa chữa
máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải
-Vật liệu và thiết bị XDCB: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ) mà DN mua vào nhằm đầu t cho
XDCB.
-Phế liệu: là những vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất thanh lý tài
sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài( phôi bào, vải vụn, sắt, )
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại cha kể trên nh bao bì,
vật đóng gói,
Trong cách phân loại này cần lu ý rằng có những loại vật liệu ở doanh
nghiệp này là vật liệu chính nhng ở doanh nghiệp khác lại là vật liệu phụ.
1.2.3 Tính giá vật liệu
Tính giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn
tình hình tài sản cũng nh chi phí sản xuất kinh doanh. Tính giá vật liệu là việc
dùng thớc đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật liệu thực tế, tức là toàn bộ số tiền
bỏ ra để mua số vật liệu đó.
Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phơng pháp hạch toán là kê khai thờng
xuyên hay kiểm kê định kỳ.

Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ kế toán chỉ theo dõi cập nhật các
nghiệp vụ nhập vật liệu, còn số liệu xuất chỉ tính toán vào cuối kỳ căn cứ vào
kết quả kiểm kê cuối kỳ.
V Th Hng 10 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
CT tính:
Giá trị vật liệu Giá trị VL tồn Giá trị vật liệu Giá trị vật liệu
xuất trong kỳ đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Theo quy định hiện nay các doanh nghiệp xây lắp phải hạch toán theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên. Theo phơng pháp này các nghiệp vụ nhập xuất
đợc cập nhật theo dõi thờng xuyên do đó phản ánh kịp thời tình hình biến động
tăng giảm vật liệu.
Tính giá VL nhập kho
Kế toán nhập, xuất, tồn vật liệu trên TK152 phải đợc thực hiện theo
nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực số 02-Hàng tồn kho. Nội dung
giá gốc đợc xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
Nh đã trình bày vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau nh: mua
ngoài, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, giá
ghi sổ của các loại vật liệu nhập kho là giá thực tế.
Vật liệu mua ngoài
Giá thực tế Giá thực tế Chi phí liên quan Các khoản giảm
vật liệu mua ghi trên ( vận chuyển, bốc dỡ trừ, trả lại
ngoàinhập kho hoá đơn GTGT thuế không hoàn lại) thuế khấu trừ
Vật liệu thuê ngoài gia công
Giá thực tế vật liệu Giá VL xuất thuê Chi phí Các loại thuếthuê
ngoài gia công ngoài gia công gia công không đợc
chế biến nhập kho chế biến hoàn thiện hoàn lại( nếu có)
Chi phí liên quan Thuế GTGT
(vận chuyển, bốc dỡ ) khấu trừ
Giá thực tế vật liệu sản xuất nhập kho là giá thành sản xuất thực tế của

vât liệu đợc doanh nghiệp sản xuất, kiểm nghiệm, nhập kho
Giá thực tế nhập kho là: giá thoả thuận do các bên xác định ( tổng giá
thanh toán ghi trên HĐ GTGT do bên tham gia liên doanh lập) + Chi phí tiếp
nhận mà DN phải bỏ ra( nếu có)

Tính giá vật liệu xuất kho
V Th Hng 11 Lp: K12-KT2
=
+ -
= + -
= + +
+
-
KHểA LUN TT NGHIP
Trong kế toán vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên có các phơng
pháp tính giá vật liệu xuất kho là: phơng pháp giá đơn vị bình quân, phơng pháp
nhập trớc xuất trớc, phơng pháp nhập sau xuất trớc, phơng pháp trực tiếp và ph-
ơng pháp giá hạch toán. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và trình độ của kế toán
viên mà DN sử dụng phơng pháp tính giá hợp lý. Khi sử dụng các phơng pháp
này phải đảm bảo tính nhất quán trong hạch toán nếu thay đổi phơng pháp phải
giải thích rõ ràng.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Giá thực tế Số lợng từng loại Giá đơn vị
Từng loại xuất kho xuất kho bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân đợc tính theo một trong 3 cách sau:
Giá đơn vị Giá thực tế từng loại
Bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cả kỳ dự trữ Lợng thực tế từng loại
Tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ

Bình quân ( hoặc cuối kỳ trớc)
Cuối kỳ trớc Lợng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ
( hoặc cuối kỳ trớc)
Giá đơn vị Giá thực tế từng loại tồn kho
Bình quân sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập Lợng thực tế từng loại tồn kho
Sau mỗi lần nhập
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Phơng pháp này giả định những vật liệu nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết
số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Nh vậy
cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập kho trớc sẽ đợc dùng
làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho trớc và do vậy giá trị vật liệu
hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định và có xu hớng giảm.
V Th Hng 12 Lp: K12-KT2
= *
=
=
=
KHểA LUN TT NGHIP
Phơng pháp nhập sau xuất trớc(LIFO)
Phơng pháp này giả định vật liệu nhập kho sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên.
sử dụng phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
Phơng pháp trực tiếp
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hay
từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho. Cách tính này
thờng đợc sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu có
tính tách biệt và nhận diện đợc.
Phơng pháp giá hạch toán
Toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán (giá kế

hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán tiến hành điều chỉnh
từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế từng loại Giá hạch toán từng Hệ số giá
VL xuất kho hoặc loại xuất kho hoặc từng loại
tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ VL
1.3 Kế toán chi tiết vật liệu
Kế toán chi tiết vật liệu là công việc quan trọng và chiếm khá nhiều thời
gian. Về lý luận và thực tế có ba phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu là phơng
pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phơng pháp sổ số
d.
1.3.1 Phơng pháp thẻ song song
Theo phơng pháp thẻ song song kế toán chi tiết vật liệu đợc tiến hành nh
sau:
-Tại kho: kế toán phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu về mặt số l-
ợng
-Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng thẻ chi tiết vật liệu để phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng giảm theo từng danh điểm vật liệu tơng ứng với thẻ
mở ở kho.
V Th Hng 13 Lp: K12-KT2
= *
KHểA LUN TT NGHIP
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn về mặt
giá trị của từng loại vật liệu.
Phơng pháp thẻ song song đơn giản dễ làm nhng ghi chép còn nhiều trùng
lặp nên chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số lợng nghiệp
vụ ít và trình độ nhân viên kế toán không cao.
Công tác kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song đợc khái
quát bằng sơ đồ sau:
Ghi hàng ngày

Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Hình 1.3.1: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song.
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn vật liệu
Tháng năm
V Th Hng 14 Lp: K12-KT2
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc
sổ kế
toán
chi tiết
Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn kho
Kế toán tổng
hợp
KHểA LUN TT NGHIP
Danh điểm Tên VL
Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng
Xuất trong
tháng
Tồn cuối
tháng
VLhính
VL A

VLB
Cộng
VL phụ
VL C
VLD
Cộng
.
1.3.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phơng pháp này ở kho theo dõi tình hình biến động về mặt số lợng
vật liệu còn ở phòng kế toán theo dõi cả về mặt số lợng và giá trị theo từng loại
vật liệu nhng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
-Tại kho:Thủ kho cũng tiến hành mở thẻ kho để phản ánh tình hình nhập
xuất tồn vật liệu về số lợng.
-Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch
toán số lợng và số tiền của từng thứ vật liệu theo từng kho. Sổ này dùng để theo
dõi sự biến động của vật liệu nhập xuất kho trong một năm. Sổ đối chiếu luân
chuyển chi ghi chép mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở bảng kê nhập,
bảng kê xuất của từng danh điểm vật liệu. Cuối tháng kế toán đối chiếu số lợng
vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển vật liệu với thẻ kho của thủ kho đồng thời
đối chiếu số tiền của từng danh điểm vật liệu với số liệu của kế toán tổng hợp.
Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc
khái quát theo sơ đồ sau:
V Th Hng 15 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Hình 1.3.2: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.
Sổ đối chiếu luân chuyển

Năm:
Sổ
danh
điểm
Tên
vật
liệu
Đ
VT
Giá
HT
Số d đầu tháng
1
Luân chuyển trong tháng 1
Số d đầu tháng
2
Luân
chuyển
trong
tháng 2
Nhập Xuất
Lợng Tiền Lợng Tiền

1.3.3 Phơng pháp sổ số d
-Tại kho: Thủ kho phản ánh vào thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất
tồn vật liệu về mặt số lợng. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp
V Th Hng 16 Lp: K12-KT2
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Kế toán tổng
hợp
KHểA LUN TT NGHIP
toàn bộ chứng từ nhập xuất vật liệu. Sau đó tiến hành lập phiếu giao nhận chứng
từ nộp cho kế toán cùng các chứng từ nhập xuất kho. Ngoài ra thủ kho còn phải
ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật liệu vào sổ số d.
Sổ số d này do kế toán mở cho từng kho, dùng cho một năm và giao cho thủ kho
trớc ngày cuối tháng để ghi số lợng tồn kho vật liệu vào sổ. Sau khi ghi số lợng
từng loại vật liệu thủ kho sẽ chuyển sổ cho phòng kế toán.
-Tại phòng kế toán: định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi
nhận đợc chứng từ kế toán kiểm tra và tính giá theo từng loại chứng từ, tổng
cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi
số tiền vừa tính đợc của nhóm vật liệu vào bảng luỹ kế xuất nhập tồn.
Tiếp theo kế toán cộng số tiền nhập xuất trong tháng dựa vào số d đầu
tháng để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật liệu, số d này dùng để đối
chiếu với cột số tiền trên sổ số d. Sau đây là sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo
phơng pháp sổ số d:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
V Th Hng 17 Lp: K12-KT2
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp

Phiếu giao nhận chứng
từ nhập
Bảng kê luỹ kế
nhập xuất tồn
kho
Phiếu giao nhận chứng
từ xuất
KHểA LUN TT NGHIP
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Hình 1.3.3: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số
d.
Sổ số d
Năm:
Sổ
danh
Tên
vật
Đơn
vị
Giá
HT
ĐM
dự
Số d đầu năm Số d cuối T1 Số d cuối T2
Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền..
V Th Hng 18 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
1.4 Kế toán tổng hợp vật liệu
Kế toán tổng hợp vật liệu trong doanh nghiệp thờng có hai cách là kế toán

vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ. Theo chế độ
kế toán quy định trong doanh nghiệp xây lắp chỉ áp dụng phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
1.4.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này có độ chính
xác cao, cung cấp thông tin về tình hình biến động vật liệu một cách kịp thời
nhất.
Để phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu kế toán sử dụng những tài
khoản sau:
TK 152: phản ánh tình hình hiện có và sự vận động của vật liệu ( tăng
giảm theo giá thực tế), có thể mở chi tiết theo từng loại, từng nhóm, từng thứ vật
liệu, tuỳ theo yêu cầu quản lý và ph ơng tiện tính toán.
-Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng giá thực tế
của nguyên vật liệu trong kỳ ( mua ngoài, tự sản xuất, nhập kho vật liệu thuê
ngoài gia công chế biến, thừa khi kiểm kê )
-Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu
trong kỳ theo giá thực tế ( xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, xuất bán, thiếu
hụt, xuất thuê ngoài gia công chế biến )
-D nợ: giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
TK 331: Phản ánh quan hệ thanh toán giữa công ty với ngời bán, ngời
nhận thầu về các khoản vật t hàng hoá, lao vụ dịch vụ nh hợp đồng đã ký kết.
TK 141: dùng để theo dõi từng ngời nhận tạm ứng và tình hình thanh
toán các khoản tạm ứng.
V Th Hng 19 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
Ngoài các TK sử dụng nh trên kế toán tổng hợp vật liệu còn sử dụng một
số tài khoản khác nh là TK 133, TK 111, TK 112, TK 311, TK 151
1.4.2 Phơng pháp kế toán các ngiệp vụ biến động tăng vật liệu.

Vật liệu của công ty tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau nh mua
ngoài, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh liên
kết, vốn góp của các cổ đông bằng vật liệu, biếu tặng
Tăng do mua ngoài
TH1: Mua ngoài hàng và hoá đơn cùng về.
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nhận kế
toán phán ánh giá mua của hàng nhập kho bằng bút toán
Nợ TK 152( chi tiết từng loại vật liệu): giá thực tế vật liệu nhập kho
Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK lq( 111,112,141,331 ): tổng giá thanh toán của vật liệu
nhập kho
Các chi phí liên quan đến thu mua vật liệu đợc tính vào giá trị thực tế vật
liệu nhập kho. Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ tr-
ờng hợp chi phí vận chuyển >= 100.000đồng phải tiến hành tính thuế GTGT là
5%, ta định khoản nh trên.
Mua hàng đợc hởng chiết khấu thơng mại, giảm giá kế toán ghi:
Nợ TK 331: trừ vào số tiền hàng phải trả ngời bán
Nợ TK 111,112: số tiền đợc ngời bán trả lại
Nợ TK 138(1388): số tiền hàng đợc ngời bán chấp nhận nhng cha trả
Có TK 152: giá trị vật liệu giảm không thuế do trả lại ngời bán,
CKTM, giảm giá.
Có TK 133: số thuế GTGT đầu vào tơng ứng với số đợc giảm giá,
CKTM hay hàng mua trả lại.
V Th Hng 20 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
Trờng hợp doanh nghiêp đợc hởng CKTT ta sử dụng định khoản
Nợ TK 331: trừ vào số tiền hàng phải trả
Nợ TK 111,112: số tiền đợc ngời bán trả lại
Nợ TK 138(1388): số tiền đợc ngời bán chấp nhận
Có TK 515: số CKTT đợc hởng

Khi mua hàng về kiểm nhận có thể xảy ra một trong hai trờng hợp là thừa
hoặc thiếu so với hoá đơn mua hàng.
Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn
Nhập kho toàn bộ số hàng thừa
Nợ TK152( chi tiết vật liệu): giá mua thực tế toàn bộ số vật liệu nhập
kho
Nợ TK 133: số thuế GTGT tính theo hoá đơn mua hàng
Có TK 331: trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338( 3381): giá trị hàng thừa
Theo quyết định xử lý nếu trả lại cho ngời bán số hàng thừa kế toán ghi
Nợ TK 338(3381): giá trị hàng thừa chờ xử lý
Có TK 152: giá trị hàng thừa trả lại
Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn
Kế toán chỉ ghi tăng vật liệu theo giá thực nhận, số thiếu thông báo cho
bên bán biết để xử lý, kế toán định khoản nh sau:
Nợ TK152: giá trị vật liệu mua cha thuế GTGT theo số thực nhập
Nợ TK133(1331): thuế GTGT theo hoá đơn
Nợ TK138(1381): giá trị số thiếu không có thuế GTGT
Có TK331: trị giá thanh toán của số vật liệu mua theo hoá đơn
Xử lý số thiếu, nếu ngời bán giao nốt số hàng còn thiếu
V Th Hng 21 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
Nợ TK152: giá trị hàng còn thiếu
Có TK138(1381): xử lý số thiếu
Trờng hơp mua hàng kém phẩm chất sai quy cách, trờng hợp này có thể
đợc giảm giá hay trả lại ngời bán
Nợ TK 331,111,112: tổng giá thanh toán
Có TK 152: giá mua hàng trả lại hay đợc giảm giá cha thuế
Có TK 133(1331): thuế GTGT tơng ứng
TH2: Hàng về nhng hoá đơn cha về

Trờng hợp hàng về nhập kho nhng cha có hoá đơn kế toán ghi sổ theo giá
tạm tính.
Nợ TK 152: giá trị vật liệu nhập kho theo giá tạm tính
Có TK 331: tổng giá thanh toán theo giá tạm tính
Khi hoá đơn về kế toán điều chỉnh giá trị vật liệu theo giá thực tế.
TH3: Nhận đợc hóa đơn nhng hàng cha về
Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hoá đơn GTGT , PNK để ghi vào
TK152.
Trờng hợp cuối tháng hàng cha về kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng
đang đi đờng và phản ánh theo định khoản:
Nợ TK151: hàng mua đang đi đờng
Nợ TK 133(1331): thuế GTGT khấu trừ
Có TKlq(111,112,331 ): tổng giá thanh toán theo hoá đơn
Tháng sau hàng về nhập kho kế toán ghi
Nợ TK 152: giá trị vật liệu nhập kho
Có TK151: hàng mua đang đi đờng
V Th Hng 22 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
*Với hàng nhập khẩu ngoài phản ánh giá gốc vật liệu nhập kho và thuế
GTGT khấu trừ kế toán phải phản ánh thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng
nhập khẩu:
Giá gốc vật liệu
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu ( giá có thuế nhập khẩu)
Có TK 331: số tiền phải trả ngời bán không có thuế NK
Có TK 3333: thuế NK phải nộp
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 3331(33312): thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Tăng do tự sản xuất hay thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK152: giá thành sản xuất thực tế vật liệu nhập kho

Có TK154: giá thành sản xuất thực tế sản phẩm nhập kho vật liệu,
hoặc tổng giá trị vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho.
Tăng do những nguyên nhân khác:
Tăng do phát hiện thừa qua kiểm kế
Nợ TK152: giá trị vật liệu thừa khi kiểm kê
Có TK 632: thừa trong định mc
Có TK 338(3381): giá trị VL thừa cha rõ nguyên nhân, chờ xử lý.
Tăng do nhận cấp phát, nhận vốn góp của các thành viên
Nợ TK152: giá trị thực tế của vật liệu nhận cấp phát, nhận vốn góp.
Nợ TK133(1331): thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK411: tăng nguồn vốn kinh doanh.
V Th Hng 23 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
1.4.3 Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ biến động giảm vật liệu.
Trong các doanh nghiệp vật liệu dụng cụ giảm chủ yếu do xuất dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định
Khi xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh căn cứ vào mục đích sử dụng
kế toán ghi
Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu TT
Nợ TK 623(6232): chi phí vật liệu dùng cho sử dụng máy thi công
Nợ TK 627(6272): chi phí VL dùng cho sản xuất chung
Nợ TK 641(6412): chi phí VL dùng cho bán hàng
Nợ TK 642(6422): chi phí VL dùng cho quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: xuất cho XDCB hoặc sửa chữa
Có TK 152( chi tiết vật liệu): giá thực tế VL xuất dùng
Giảm do xuất bán
Trờng hợp vật liệu doanh nghiệp mua về nhập kho cha cần dùng hoặc
dùng không hết đem bán lại cho ngời khác
Giá vốn VL xuất bán
Nợ TK 632: giá vốn vật liệu xuất bán

Có TK 152: giá thực tế vật liệu xuất bán
Giá bán và thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nợ TK lq(111,112 ): Tổng giá thanh toán của vật liệu xuất bán
Có TK 511,512: doanh thu tiêu thụ vật liệu
Có TK 333(3331): thuế GTGT đầu ra phải nộp
Vật liệu giảm do xuất để thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 154: giá trị vật liệu xuất thuê ngoài chế biến
V Th Hng 24 Lp: K12-KT2
KHểA LUN TT NGHIP
Có TK 152: giá thực tế vật liệu xuất thuê ngoài chế biến
Ngoài ra còn các trờng hợp giảm khác nh xuất vật liệu góp vốn vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát, góp vốn vào công ty liên kết hay đầu t ngắn hạn,
cho vay tạm thời không tính lãi, xuất trả lơng trả thởng cho nhân viên Sau đây
là sơ đồ tổng hợp tăng giảm vật liệu.
V Th Hng 25 Lp: K12-KT2

×