Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

91 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Lâm Vũ (Xây dựng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.75 KB, 105 trang )

Lời nói đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, kế toán là công
cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vi mô và vĩ mô.
Cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thờng xuyên quan tâm
đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó, công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất luôn đợc coi là công tác trọng tâm của kế toán trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
Để điều hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế
thị trờng với nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất một mặt phải
tăng cờng đổi mới công nghệ, mặt khác cần chú trọng công tác quản lý sản xuất
đảm bảo thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển.
Muốn tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thì hạch toán chính xác chi
phí sản xuất là điều kiện quan trọng nhất để xác định đợc kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, đa ra những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho sản phẩm có tính cạnh tranh
và hiệu quả cao. Yêu cầu này thực hiện đợc khi doanh nghiệp quản lý chặt chẽ
các khoản chi phí sản xuất và nắm bắt nhanh chóng thông tin kinh tế cần thiết,
thờng xuyên xác định và xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật sao cho phù hợp,
chính xác, kịp thời và đầy đủ.
Muốn kế toán phát huy hiệu quả năng lực của mình, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải vận dụng một cách linh hoạt các chế độ chính sách của Nhà nớc.
Đối với Công Ty cổ phần Lâm Vũ, do tính chất đặc thù của công việc nên việc
tính giá thành chính xác là một công việc hết sức quan trọng.
Trong chuyên đề thực tập em xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài Hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công
Ty cổ phần Lâm Vũ. Với thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế, chắc chắn
em không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, rất mong đợc sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của thầy giáo, cô giáo.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo, cùng phòng kế
toán Công ty cổ phần Lâm Vũ đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
1


Nội dung chuyên đề thực tập gồm ba chơng:
Chơng I Những vấn đề chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp .
Chơng II- Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công Ty cổ phần Lâm Vũ.
Chơng III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty cổ phần Lâm Vũ.
2
Chơng I
Những vấn đề chung về công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
các doanh nghiệp xây lắp
1.1 -Chi phí và phân loại chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp xây lắp
1.1.Đặc đỉêm của ngành xây lắp và sản phẩm xây lắp có ảnh hởng đến công
tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh doanh mới, cũng
nh tất cả các ngành trong cả nớc, ngành XDCB ngày một thích nghi và phát
triển. Với mục tiêu hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm
nhiều hơn nữa. Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình
(CT, HMCT), vật kiến trúc . . . có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn
chiếc, thời gian thi công kéo dài và phân tán. . .
Vì vậy trớc khi tiến hành xây lắp, sản phẩm xây lắp đều phải qua khâu dự
án rồi đến dự toán công trình, dự toán thiết kế, dự toán thi công phải lập cho
từng phần của công việc. Trong suốt quá trình xây lắp phải lập giá dự toán làm
thớc đo về cả mặt giá trị và kỹ thuật.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn tất cả các điều kiện sản xuất
khác nh lao động, vật t. . . đều phải di chuyển theo đặc điểm công trình xây lắp .
Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời thờng chịu ảnh hởng của
điều kiện thiên nhiên và môi trờng : ma, gió, nóng, ẩm. . dễ dẫn đến tình trạng

mất mát, h hỏng vì công tác quản lý, sử dụng và hạch toán vất t, tài sản gặp
nhiều khó khăn và phức tạp.
Sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ ngay theo giá dự toán (giá
thanh toán với chủ đầu t bên A) hoặc giá thỏa thuận (cũng đợc xác định trên dự
toán công trình). Do đó tính chất sản phẩm hàng hóa thể hiện không rõ.
3
Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi việc quản lý, tổ chức sao cho
chất lợng công trình phải đảm bảo và phải phản ánh đúng theo từng thời điểm
phát sinh . Từ những đặc điểm trên của sản phẩm xây lắp mà công tác kế toán
của các đơn vị kinh doanh xây lắp nói trên phải đảm bảo yêu cầu chung của
một đơn vị sản xuất. Ghi chép tính toán đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm
vừa phải thực hiện phù hợp với ngành nghề, đúng với chức năng kế toán của
mình, nhằm cung cấp số liệu chính xác kịp thời, đánh giá đúng tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, cố vấn cho lãnh đạo trong việc tổ chức,
quản lý để đặt mục đích kinh doanh của công ty.
1.2.Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý,hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm, thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn chuyển dịch các
yếu tố sản xuất vào các đối tợng tình giá.
Theo khái niệm trên thì chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí bằng tiền của
doanh nghiệp vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nó bao gồm toàn bộ
các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ nhất định của
doanh nghiệp thờng theo một tháng, quý, năm.. Nh vậy chỉ đợc tính vào chi phí
của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối l-
ợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra đều đợc
hạch toán vào chi phí sản phẩm.
1.3. Chi phí sản xuất:

1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí.
-Yếu tố chi phí, nguyên vật liệu. Bao gồm nguyên vật, liệu chính , nguyên
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế đợc sử dụng
trong kỳ sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực.
4
-Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lợng phải trả cho
cán bộ công nhân viên chức.
-Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ phần trăm trên
tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả cho Cán bộ công nhân viên.
-Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm.
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh toán bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu vào quá trình sản xuất ra sản phẩm.
-Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi trả cho ngời lao
động bao gồm cả BHXH, KPCĐ, BHYT
-Chi phí sử dụng máy móc thi công là các khoản chi phí cho máy thi
công nhằm thực hiện khối lợng công tác xây lắp bằng máy.
-Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng
sản xuất.
-Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí liên quan đến quá trình bán
và tiêu thụ sản phẩm.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản chi phí phát sinh trong
công tác quản lý hành chính của doanh nghiệp.
1.4- Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.1.Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm.

Trong sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải hạch toán để tính đợc
giá bán đồng thời xác định đợc lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc từ trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồng thời bù đắp các chi phí đã bỏ ra để sản
xuất sản phẩm. Để xác định đợc các yếu tố trên doanh nghiệp phải tính đợc giá
5
thành của sản phẩm hay nói cách khác là tính đợc chi phí phát sinh trong kỳ đợc
tính cho các sản phẩm đã sản xuất.
Nh vậy giá thành ta có thể hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng
công tác, sản phẩm xây lắp đã hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất
ở doanh nghiệp mà không bao gồm các chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc
giá trị hiện thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu dùng cho
sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản
đơn hao phí lao động sống.
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp:
Căn cứ vào số liệu để tính giá thành thì có 3 loại giá thành xây lắp:
- Giá thành dự toán (Zdt): là tổng chi phí dự toán để hoàn thành một khối lợng sản
phẩm xây lắp. Giá thành dự toán đợc lập trớc khi tiến hành xây lắp trên cơ sở các
định mức thiết kế đợc duyệt khung giá XDCB hiện hành.
Công thức tính:
Zdt =
Giá trị dự toán của công
trình, hạng mục công trình

Phần lợi nhuận định
mức
- Giá thành kế hoạch (Zkh): đợc xây dựng từ những điều kiện cụ thể của Doanh

nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành so với giá thành dự toán bằng các biện
pháp tăng cờng quản lý kỹ thuật, vật t thi công, các định mức và đơn giá áp
dụng trong các Doanh nghiệp xây lắp.
Công thức tính:
ZKH = Zdt Mức hạ giá dự toán
- Giá thành thực tế (Ztt) : là toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để hoàn thành bàn giao
khối lợng xây lắp mà Doanh nghiệp đã nhận thầu. Nó bao gồm: chi phí theo
định mức, chi phí vợt định mức, không định mức.
6
1.5. Sự cần thiết của công tác kế toán Tập Hợp Chi Phí Sản
Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp trong các
doanh nghiệp xây lắp.
1.6- Kế Toán CHI Phí Sản Xuất TRONG Các DOANH Nghiệp XÂY
Lắp
1.1.1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
-Đối tợng hạch toán CPSX.
Việc xác định đối tợng hạch toán CPSX thực chất là xây dựng phạm vi
hay giới hạn của chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Tùy từng công việc, trình độ quản lý của mỗi Doanh
nghiệp xây lắp mà có đối tợng hạch toán chi phí khác nhau, có thể là:
- Công trình, hạng mục công trình
- Đơn đặt hàng
- Giai đoạn công việc hoàn thành
-Phơng pháp hạch toán CPSX.
Tùy từng Doanh nghiệp xây lắp mà có thể áp dụng một trong các phơng
pháp hạch toán chi phí sau:
Phơng pháp hạch toán CPSX theo công trình, hạng mục công trình
Phơng pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng
Phơng pháp hạch toán CPSX theo đơn vị thi công.
1.1.2 .Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp.

1.1.2.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp trong các Doanh nghiệp xây lắp bao gồm trị giá
NVL sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công tính theo giá thực tế khi xuất dùng
(không bao gồm trị giá NVL của bên chủ đầu t bàn giao).
Chi phí NVL trực tiếp đợc phản ánh trên TK 621
Bên nợ: phản ánh giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
Bên có: - Phản ánh giá trị NVL xuất dùng không hết nhập kho
7
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho
hợp đồng xây lắp trong kỳ vào TK 154
TK 621 cuối kỳ không có số d.
Sơ đồ1
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.1.2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí NCTT là các chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hợp
đồng xây lắp bao gồm cả khoản phải trả cho ngời lao động trong biên chế của
Doanh nghiệp và cho ngời lao động thuê ngoài (không bao gồm các khoản tính
trích theo lơng).
Chi phí nhân công trực tiếp đợc phản ánh trên TK 622.
Bên nợ : Chi phí NCTT sản xuất sản phẩm xây lắp.
Bên có : Kết chuyển chi phí NCTT sang bên nợ TK 154.
TK 622 cuối kỳ không có số d.
8
TK 152, 111, 331
Tập hợp chi phí NVL TT
TK 154
Kết chuyển chi phí
theo từng đối tượng
NVL TT theo từng đối tượng
Giá trị NVL xuất dùng

không hết nhập lại kho
TK 621
TK 133
Thuế GTGT
Sơ đồ 2
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công
1.1.2.3.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Đợc hạch toán riêng thành khoản mục và đợc phản ánh trên TK 623, trong
trờng hợp Doanh nghiệp xây lắp tiến hành xây lắp công trình hỗn hợp vừa bằng
thủ công vừa bằng máy:
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Bên nợ : Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Bên có : Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản liên quan.
9
TK 3341
Tiền lương phải trả cho
TK 154
Kết chuyển
CNTTSX trong Doanh nghiệp
Chi phí NCTT
TK 622
TK 3342
Tiền lương phải trả cho
CNTTSX thuê ngoài
Sơ đồ 3
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí máy thi công
1.1.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội sản
xuất, bao gồm lơng nhân viên quản lý đội, các khoản tính theo lơng (KPCĐ,
BHXH, BHYT) theo tỷ lệ quy định, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài

và các chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản phản ánh cho chi phí sản xuất chung là TK 627
Bên nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ.
10
TK 111, 334
Tiền công phải trả cho
TK 154
Căn cứ vào bảng phân bổ
CP sử dụng
công nhân lái máy
MTC tính cho từng công trình,
hạng mục công trình
TK 623
TK 132, TK 153
Xuất mua vật liệu
phục vụ cho MTC
TK 124
TK 111, 112, 331...
Chi phí khấu hao MTC
CP dịch vụ mua ngoài
và CP bằng tiền khác
TK 133
Thuế VAT được
khấu trừ (nếu có)
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất sang bên nợ TK 154
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
-Tính tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý tổ đội thi công:
Nợ TK 627 Tiền lơng phải trả cho nhân viên
quản lý tổ đi thi công

Có TK 334
-Khi tính trích các khoản theo lơng (KPCĐ, BHYT, BHXH)
Nợ TK 627 Các khoản trích
theo lơng
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
-Khi xuất công cụ dụng cụ, sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công:
+ Loại thi công 1 lần:
Nợ : TK 627 trị giá CCDC xuất dùng
Có : TK 153
+ Loại phân bổ nhiều lần
Nợ: TK 142 trị giá CCDC xuất dùng
Có: TK 153
Hàng tháng phân bổ ghi
Nợ: TK 627 mức phân bổ hàng tháng
Có: TK 142
-Khi trích khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công ghi:
Nợ TK 627 Khấu hao TSCĐ
Có TK 214
Nợ TK 009 : Số khấu hao đã trích
-Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền phục vụ
trực tiếp cho thi công:
+Đối với Doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK 627 : Chi phí theo giá cha có thuế
Nợ TK 133 : Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112, 141 : Tổng số tiền theo giá thanh
toán.
11
+ Đối với Doanh nghiệp chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 627 Tổng giá thanh
toán

Có TK 311, 111, 112, 141
-Cuối tháng kết chuyển CFSX sang TK 154:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất chung
Có TK627
1.1.3.Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
1.3.1.Tổng hợp chi phí sản xuất
Tài khoản sử dụng là TK 154. Các Doanh nghiệp xây lắp khi vận dụng TK
154 phải mở chi tiết cho từng công trình, từng hạng mục công trình.
Sơ đồ 4
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
12
TK 621
Chi phí NVLTT
TK 152,111
Các khoản ghi giảm chi phí
TK 154
TK 622
Chi phí NCTT
TK 623
TK 627
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
TK 632
Giá thành xây lắp
công trình hoàn thành
1.3.2.Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Xut phỏt t c im ca cụng trỡnh xõy dng l cú khi lng giỏ tr
ln, thi gian thi cụng lõu di, hin nay cỏc cụng trỡnh, HMCT thng c
thanh toỏn theo tng im dng hp lý. T lý do trờn ũi hi khi hch toỏn
tiờu th tng phn cụng trỡnh ln phi xỏc nh chi phớ thc t ca khi

lng xõy lp d dang cui k. Khi lng xõy lp d dang cui k l khi
lng cha c nghim thu v cha c chp nhn thanh toỏn. Vic xỏc
nh chi phớ ca khi lng xõy lp d dang cui k c thc hin thụng
qua giỏ tr khi lng xõy lp d dang theo d toỏn.
ỏnh giỏ sn phm d dang c thc hin bng phng phỏp kim kờ.
Chi phớ thc
t ca KLXL
d dang cui
k
=
Chi phớ thc t ca
KLXL d dang u k
+
Chi phớ thc t ca
KLXL d dang P/S
trong kỡ
x
Chi phớ ca
KLXL d
dang cui kỡ
theo d toỏn
Chi phớ ca KLXL
hon thnh bn giao
trong kỡ theo d toỏn
+
Chi phớ ca KLXL
d dang cui kỡ theo
d toỏn
Chi phớ thc t khi lng xõy lp d dang cui k s c phn ỏnh
vo bng tng hp CPSX v tớnh giỏ thnh trong quý. T ú tớnh ra giỏ thnh

thc t khi lng hon thnh trong quý.
Cui mi k tớnh giỏ thnh nhõn viờn k toỏn i v th kho trc tip
kim kờ xỏc nh giỏ tr sn phm d dang cui k v giỏ tr sn phm d
dang c xỏc nh theo chi phớ nguyờn vt liu trc tip.
13
Sn phm
d dang u k

Tổng số sản
phm hon
thnh
S lng
sn phm
d dang
Giỏ tr sn
phm d
dang cui k
=
Chi phớ NVLTT
phỏt sinh trong kỳ
trong trong k
+
+
S lng
sn phm
d dang
x
1.7- kế toán GIá THàNH SảN PHẩM xây lắp TRONG CáC DOANH
NGHIệP XÂY LắP
1.7.1.Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.

-Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm là xác định đối
tợng tính giá thành. Trong ngành XDCB do đặc điểm sản xuất mang tính đơn
chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tợng tính giá
thành sản phẩm xây lắp thờng là các công trình, hạng mục công trình hay khối
lợng công việc có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành.
- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp đợc để tính ra giá thành sản phẩm. Trong các Doanh nghiệp
xây lắp thờng sử dụng các phơng pháp sau:
-Phơng pháp giản đơn (phơng pháp trực tiếp)
áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng tập
hợp CPSX, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Công thức tính nh sau:
Z = D
đk
+ C - D
ck
Z : Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
C : Tổng CPSX đã tập hợp theo đối lợng
D
đk
,D
ck
: Giá trị sản phẩm dở dang đến kỳ, cuối kỳ
-Phơng pháp tổng cộng chi phí
áp dụng trong trờng hợp Doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn
CPSX tập hợp theo từng đội sản xuất, còn giá thành sản phẩm đợc tính riêng
cho từng công trình đã hoàn thành.
Công thức tính nh sau:

Z = D
đk
+ C
1
+ C
2
+ .... + C
n
- D
ck
Trong đó: C
1
, C
2
.... Công nghiệp là CPSX ở từng đội hay từng hạng mục
14
công trình.
Ngoài ra còn cố một số phơng pháp khác nh: phơng pháp tính giá thành
theo đơn đặt hàng, phơng pháp tính theo định mức. Việc áp dụng phơng pháp
nào là tuỳ vào đặc điểm của từng Doanh nghiệp.
1.7.2.Kỳ hạn tính giá thành sản phẩm
Do c im ca ngnh xõy lp l thi gian hon thnh cụng trỡnh kộo
di, k tỡnh giỏ thnh l theo c im ca sn phm, i vi cỏc sn phm
xõy lp thỡ k tớnh giỏ thnh l theo thỏng khi sn phm hon thnh nhp kho,
cũn i vi cỏc cụng trỡnh xõy dng cú thi gian xõy dng di thỡ k tớnh giỏ
thnh l theo quý hoc khi công trỡnh ó c hon thnh nghim thu tng
phn.
1.8- Hệ THốNG Sổ SáCH VậN DụNG TRONG Kế TOáN CHI PHí SảN
XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM
1.8.1.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung.

i vi phn hnh k toỏn chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm, vic
t chc hch toỏn chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm c th nh sau:
Trỡnh t hch toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm c mụ
hỡnh hoỏ qua s sau
15
S 5
Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức Nhật Ký Chung.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
1.8.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký-Sổ cái.
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký -Sổ cái,hệ thống sổ
sách vận dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc
minh họa qua sơ đồ sau:
16
Chứng từ gốc,
bảng tổng hợp,
bảng phân bổ
Nhật
ký mua
hàng
Nhật ký
chung
Sổ chi tiết chi phí tàI
khoản 621, 622, 623
627,154.
Bảng tổng
hợp chi
phí theo

yếu tố
thẻ
tính giá
thành
Bảng đối
chiếu số
phát sinh
Sổ cáI tàI khoản 621,
622, 623, 627, 154.
Báo cáo
tàI chính
S 6
kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm
theo hình thức nhật ký - sổ cái.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
17
Chứng từ gốc, bảng
tổng hợp, bảng
phân bổ
Sổ chi tiết chi phí TàI
khoản 621,622,623,627,154
Nhật ký - sổ cáI tài
khoản 154, 621, 622,
627
thẻ tính giá thành
Báo cáo kế toán Báo cáo tổng hợp theo
chi phí
1.8.3.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ.

Hệ thống sổ sách vận dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong hình thức ghi sổ này đợc mô hình hoá qua sơ đồ dới đây :
S 7
Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm
Theo hình thức chứng từ ghi sổ.



Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
18
chứng từ gốc
sổ quỹ
bảng tổng hợp
chứng từ gốc
sổ thẻ kế toán
chi tiết TK621,
622,623,627,154
chứng từ ghi sổ
bảng
tổng
hợp
chi
tiết
sổ cái TK521,
622,623,627,154
sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

bảng cân đối phát sinh
tài khoản kế toán
Báo cáo tài chính
TH
TNH
GI
THNH
1.8.4. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ.
Các sổ sách vận dụng trong hình thức này có thể thấy qua sơ đồ dới đây:
S 8
Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức nhật ký - chứng từ.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
1.8.5. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Kế Toán Máy.
19
Chứng từ gốc, bảng kê
chứng từ, bảng phân bổ
Bảng kê
số 4
Bảng kê
số 6
Bảng kê
số 5
thẻ tính
giá
thành
Nhật ký - chứng
từ số 7

Sổ cáI tàI khoản
chi phí TK621, 622,
623,627,154
Báo cáo tàI
chính
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán đợc thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
S 9
Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính.

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Chứng từ
kế toán
Phần mềm
kế toán
Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán
cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Máy vi tính
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

20
Chơng II
Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần lâm vũ
2.1- Khái quát chung về Công ty cổ phần lâm vũ
2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần Lâm Vũ là công ty có t cách pháp nhân đợc thành lập
theo Quyết định số 255/CTTVKS/TCHC ký ngày 22/08/2002 của Giám đốc
Công ty T vấn khảo sát và đo đạc, về việc thành lập Công Ty Cung ứng Thiết
bị vật t.
Sau khi thành lập, hoạt động và tổ chức sáp nhập thì doanh nghiệp giao dịch với
tên đầy đủ là :
Công ty cổ phần Lâm Vũ
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 7 Ngõ 171 Thái Hà - Đống Đa Hà Nội.
- Điện thoại : (04) 5.148300
- Fax : (04) 5.148301
- Tài khoản : 21110000019580 tại Techcombank Phờng giao
dịch Ngọc Khánh Hà Nội
- Mã số thuế : 0100107123-009
Đăng ký kinh doanh số 0103011959 ngày 07 tháng 12 năm 2002 của Công
ty cổ phần Lâm Vũ do Sở Kế hoạch và Đầu t thành phố Hà Nội cấp.
Công ty đợc phép hoạt động trong các lĩnh vực sau:
1. Khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn, thăm dò khoáng sản.
2. Đo đạc thành lập bản đồ địa hình, đo đạc công trình, đo đạc địa chính.
3. Lập và quản lý các dự án đầu t xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi và các công trình kỹ thuật hạ tầng.
4. Thiết kế, lập tổng dự toán, giám sát thi công và kiểm định chất lợng
các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công trình
kỹ thuật hạ tầng, thiết kế quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp, khu dân c.
21

5. Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
các công trình kỹ thuật hạ tầng, các công trình cấp nớc, thoát nớc.
6. Đầu t xây dựng và kinh doanh nhà ở
7. Gia công cơ khí, sửa chữa thiết bị, sản xuất và kinh doanh vật t chuyên
ngành khảo sát, xây dựng.
Ngày đầu thành lập, Công ty gặp nhiều khó khăn chồng chất, thiếu vốn,
thiếu cán bộ quản lý. Trớc tình hình đó, Ban lãnh đạo Công ty đã từng bớc tháo
gỡ khó khăn, luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc giao, tạo đợc
niềm tin đối với khách hàng về chất lợng sản phẩm cũng nh tiến độ thi công.
Đặc biệt trong những năm gần đây, Công ty đã trúng thầu những công trình lớn,
nhỏ trị giá nhiều tỷ đồng nh: nhà chung c cao tầng , xây dựng đờng giao thông,
nhà văn hoá, thực hiện đầu t các Dự án xây dựng khu đô thị mới v..v.sau gần 2
năm hoạt động và phát triển thì Công ty cổ phần Lâm Vũ đã có nhng tiến bộ vợt
bặc giá trị sản lợng năm 2007 đạt 36 tỷ đồng giá trị doanh thu đạt 28 tỷ đồng
thu nhập trung bình của ngời lao động đạt trung bình năm 2007 là 1,5 triệu
đồng/ngời, tạo việc làm thờng xuyên cho 96 cán bộ và công nhân lao động của
công ty.
Đến nay tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty bao gồm hơn 30
ngời có trình độ đại học bao gồm các ngành nh kiến trúc s, kỹ s xây dựng, cử
nhân kinh tế v..v.. 12 ngời có trình độ trung cấp kỹ thuật và kinh tế trên 15 ngời
là công nhân lành nghề còn lại là công nhân kỹ thuật.
Với mục tiêu uy tín và chất lợng là hàng đầu, với những kinh nghiệm và
năng lực chuyên môn của mình, nhiều công trình của Côn ty tham gia thi công
đã đạt Huy chơng vàng chất lợng nghành XD.
Đó là kết quả của sự phấn đấu và tự khẳng định mình của Ban lãnh đạo
cũng nh sự nỗ lực của từng thành viên trong Công ty. Chúng ta hy vọng rằng
trong những năm tiếp theo, Công ty sẽ đạt đợc những thành tựu đáng kể trong
việc tìm kiếm hợp đồng, mở rộng sản xuất và uy tín của Công ty cổ phần Lâm
Vũ ngày càng đợc nâng cao.
22

2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Công ty và đặc điểm của ngành xây
dựng, Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Bộ
máy Công ty tinh gọn, linh hoạt, có hiệu lực cao, phù hợp với cơ chế thị trờng.
Giám đốc Công ty là ngời trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý và các bộ
phận khác.
Bộ máy quản lý của Công ty gồm:
Giám đốc: là ngời điều hành sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, đợc
cấp trên bổ nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân, tăng cờng kỷ luật hành chính, là
ngời đứng đầu và chịu trách nhiệm trớc pháp luật, và trớc cán bộ công nhân
viên Công ty về mọi hoạt động của Công ty
Giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc:
Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách về hoạt động kinh doanh của Công
ty, quản lý phòng hành chính và phòng kế toán tài chính.
Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách về mặt kỹ thuật và quản lý các phòng
kỹ thuật nghiệp vụ và phòng vật t.
Các công việc cụ thể do các phòng ban chuyên môn thực hiện. Hiện nay
Công ty có 5 phòng ban chức năng. Để hiểu rõ hơn về bộ máy tổ chức của
Công ty ta đi sâu nghiên cứu chức năng hoạt động của từng phòng ban:
-Phòng tổ chức lao động- hành chính: Phòng gồm có 4 ngời với trình độ
chuyên môn cao giúp Giám đốc trong việc sắp xếp bộ máy của toàn Công ty,
thực hiện tốt đờng lối chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc, quản lý việc
thực hiện tiền lơng, tiền thởng của các đơn vị trong toàn Công ty đúng với quy
chế tiền lơng của Nhà nớc. Do đó các nhân viên trong phòng phải tổ chức tốt
công tác cán bộ trong toàn Công ty để cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty, quản lý và đề xuất bổ nhiệm cán bộ theo đúng thẩm quyền.
Tổ chức công tác tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, giải quyết chính sách cho
ngời lao động, theo dõi, giám sát sự biến động của lao động cũng nh an toàn thi
công. Làm tốt công tác an ninh nội bộ, quản lý hồ sơ toàn bộ cán bộ công nhân
23

viên trong toàn Công ty. Ngoài ra còn phải thực hiện tốt công tác thi đua khen
thởng cho toàn nhân viên trong Công ty.
- Phòng kỹ thuật-Kế hoạch nghiệp vụ: Là phòng chuyên trách về kỹ
thuật, theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách kịp thời,
chính xác theo yêu cầu quản lý của Công ty và Nhà nớc nên phòng kỹ thuật Kế
hoạch nghiệp vụ phải tiếp thị và quan hệ với các đối tác để tiếp cận các dự án,
làm bài thầu và tham gia đấu thầu các dự án (Nếu trúng thầu làm phơng án tổ
chức thực hiện trình Giám đốc để duyệt theo nội dung hợp đồng ký kết với bên
A), quản lý các dự án, lập các biện pháp tổ chức thi công, thời gian hoàn thành
công trình, bàn giao công trình theo tiến độ đã cam kết, giám sát kỹ thuật công
trình, quyết toán công trình.
- Phòng Tài chính kế toán: Là phòng tham mu giúp giám đốc quản lý
điều hành các mặt hoạt động kinh doanh thông qua việc quản lý tài chính, gồm
6 ngời đợc phân chia nhiệm vụ rõ ràng. Nhng nhìn chung công tác hạch toán kế
toán của phòng bao gồm các công việc sau đây: Quản lý việc sử dụng vốn toàn
Công ty và các đơn vị trực thuộc, thờng xuyên hớng dẫn nghiệp vụ, giám sát và
kiểm tra công tác tài chính kế toán, việc sử dụng vốn của các đơn vị trực thuộc
để phát hiện ngăn chặn kịp thời khi các đơn vị có biểu hiện vi phạm nguyên tắc
tài chính, sử dụng vốn không đúng mục đích. Hàng năm làm tốt công tác xây
dựng kế hoạch tài chính kế toán và thờng xuyên thực hiện tốt công tác thống kê,
báo cáo và theo dõi mặt thu, chi tài chính của Công ty. Quyết toán và phân tích
hoạt động kinh tế để đánh giá đúng, chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn Công ty. Giải quyết tốt vốn để phục vụ kinh doanh của toàn
Công ty đợc kịp thời. Thông qua việc quản lý vốn để quản lý tốt tài sản, trang
thiết bị hiện có của Công ty và khai thác có hiệu quả tài sản đó. Bên cạnh đó
thực hiện tốt chế độ báo cáo thống kê.
- Phòng Kinh doanh và quản lý vật t: Là phòng nghiên cứu lập kế hoạch
về vật t cho việc thi công từng công trình, giám sát việc thi công về tiến độ
cũng nh chất lợng công trình. Phòng Kinh doanh vật t căn cứ vào các bảng dự
24

toán công trình, thiết kế, kế hoạch, công việc để giao vật t. Ngoài ra để đáp ứng
đủ vật t cho sản xuất thì phòng phải có kế hoạch đầu t, dự trữ vật t. Khi công
trình hoàn thành các nhân viên trong phòng tham gia vào việc thanh quyết toán
công trình.
-Phòng T vấn giám sát:
T vấn thiết kế, lập dự toán; T vấn giám sát; T vấn kiểm định chất lợng; T
vấn lập dự án các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
Kiểm soát các chơng trình làm công tác t vấn giám sát, t vấn kiểm định, lập dự
án, thông qua các cấp có thẩm quyền cũng nh Chủ đầu t chấp thuận, đạt yêu cầu
chất lợng và kỹ thuật.
Thiết kế, lập tổng dự toán các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. Có
trách nhiệm tổ chức, quản lý và điều hành về các nội dung công việc nêu trên
để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, chất lợng và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc.
Ngoài năm phòng ban còn có các đội thi công xây dựng: đội XD số 1 số 2
số 5 số 6 số 7 số 9 và Xởng Cơ khí và Xây dng, Xởng cơ khí sửa chữa. Là đơn
vị sản xuất trực thuộc Công ty, theo chế độ hạch toán nội bộ, thực hiện chế độ
khoán của Công ty. Các đội xây dựng thực hiện công tác thi công các công trình
do Giám đốc giao và hạch toán sản xuất theo các chỉ tiêu đợc giao khoán, sau
khi hoàn thành các công trình quyết toán với Công ty.
Các phòng ban, các đội trong Công ty có quan hệ mật thiết với nhau, các
phòng ban có trách nhiệm hớng dẫn các đội thi công công trình và tạo điều
kiện cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình đồng thời các đội là ngời nắm
bắt quá trình thi công công trình nên phản ánh lại để các phòng ban nắm vững
hơn tình hình hiện tại để có biện pháp chỉ đạo kịp thời. Nhng mục đích cuối
cùng của mỗi đơn vị, phòng ban là nhằm phục vụ sản xuất và lợi ích của cán bộ
công nhân viên Công ty.
25

×