Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

72 Bộ máy Kế toán, công tác hạch toán Kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.95 KB, 53 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện của Đảng, công tác quản lý Kinh
tế nói chung, Hạch toán Kế toán - Hệ thống Thông tin và kiểm tra các mặt
hoạt động kinh tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và
các cơ quan, nói riêng cũng đã có sự thay đổi cơ bản. Điều đó đã góp phần
quan trọng vào những thành quả to lớn của đất nước ta gần 20 năm qua.
Hiện nay, để tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá –
Xu thế tất yếu của thời đại, đòi hỏi công tác tổ chức hoạch toán kế toán, với
vai trò là một công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý của các nhà quản trị, các
nhà đầu tư, nhà nước phải càng được xem trọng và không ngừng cải biến
hoàn thiện.
Qua đợt kiến tập kế toán tại Công ty CP Xây Dựng Số 1 Hà Nội đã tạo
điều kiện giúp em tiếp cận thực tế, nắm bắt cách thức tổ chức cũng như
những thay đổi về hạch toán kế toán nói riêng, quản lý kinh tế nói chung tại
Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó củng cố kiến thức đã học và cung cấp những
hiểu biết cơ bản, phục vụ thiết thực cho việc học tập các môn học chuyên
ngành kiểm toán tại Trường.
Với sự hướng dẫn tận tình của các cán bộ công tác tại phòng Kế
Toán, Phòng Tổ chức, các cấp lãnh đạo của Công ty và cô giáo Ths Nguyễn
Hồng Thúy đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt kiến tập này.
Do kinh nghiệm bản thân chưa nhiều và thời gian hạn chế nên em
mong được sự chỉ bảo của thày cô để em sẽ hoàn thành báo cáo này một
cách tốt nhất có thể.
Em xin cảm ơn!
1
Nội dung
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần
Xây dựng Số 1 - Hà Nội
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội là doanh nghiệp hạng I có tiền


thân là Công ty kiến trúc Hà Nội trực thuộc Bộ xây dựng được thành lập
năm 1958. Năm 1960 được Bộ xây dựng đổi tên thành Công ty kiến trúc khu
Nam Hà Nội. Năm 1977 đổi thành Công ty xây dựng số 1 trực thuộc Bộ xây
dựng, năm 1982 trực thuộcTổng Công ty Xây dựng Hà Nội và tháng 12 năm
2005 được chuyển thành Công ty cổ phần Xây dưng số 1 Hà Nội theo quyết
định số 1820/QĐ-BXD ngày 23/09/2005 của Bộ xây dựng. Công ty có trụ sở
tại số 59-phố Quang Trung, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Là 1 đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp và vật liệu xây dựng, công ty chủ động với mọi kế
hoạch và quá trình kinh doanh cũng như việc kí kết các hợp đồng kinh tế.
Công ty trực tiếp thực hiện các khoản thu nộp vào ngân sách Nhà nước.
Hiện nay về tổ chức công ty gồm có:
+
Chi nhánh xây dựng: 17 (16 chi nhánh tại Hà Nội, 1 chi nhánh tại Miền Nam)
+ Trung Tâm tư vấn xây dựng: 1
+Ban chủ nhiệm công trình: 2
+Đội xây dựng trực thuộc Công ty: 3
+Ban quản lý dự án: 1
+Phòng ban nghiệp vụ Công ty: 6
Về cơ cấu cán bộ công nhân viên:
Tổng số lao động hợp đồng dài hạn với Công ty là 762 người (trong đó
nữ là 166 người, chiếm 21, 78%), trong đó :
2
+ Cán bộ quản lý :116 người
+ Cán bộ khoa học kĩ thuật: 221 người
+ Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ :110 người
+ Nhân viên hành chính :17 người
+ Công nhân kỹ thuật và lao động: 301 người
Ngoài ra, mỗi công trình Công ty còn thuê một số lượng lớn lao động
ngắn hạn

Là một doanh nghiệp được xếp loại I, có bề dày kinh nghiệm trong xây
dựng, có lực lượng cán bộ kĩ thuật cao, đội ngũ công nhân xây dựng lành
nghề cùng trang thiết bị máy móc hiện đại, trong thời gian qua Công ty đã
nhận thầu và hoàn thành bàn giao nhiều công trình đúng tiến độ, đảm bảo
chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật cao, giá thành hợp lý được người sử dụng hài
long. Một số công trình nổi bật của Công ty đã và đang xây dựng có thể kể
đến là:
Các công trình công cộng như :
• Nhà Ga Hà Nội
• Trụ sở văn phòng quốc hội
• UBND thành phố Hà Nội
• Trụ sở ban Việt kiều Trung ương
• Hội trường Ba Đình.
• Cải tạo và trùng tu Nhà hát lớn.
Các công trình trụ sở :
• Trụ sở văn phòng Tổng công ty xây dưng Hà Nội.
• Trung tâm thương mại Đại Hà.
• Tháp trung tâm Hà Nội.
• Trụ sở VIETCOMBANK.
• Trụ sở bộ công an.
• Cụm cảng hàng không phía Bắc.
3
• Nhà xuất bản giáo dục.
• Trụ sở Viện kiểm soát nhân dân tối cao.
Các công trình giáo dục, y tế, văn hoá thể thao :
• Đại học Y khoa Hà Nội.
• Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Việt Đức…
• Đài truyền hình Việt Nam.
• Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
• Nhà hát tuổi trẻ.

• Rạp xiếc Trung ương.
Được thành lập từ năm 1958 nên Công ty có thời gian dài hoạt động
trong cơ chế cũ, khi bước sang thời kì đổi mới tất yếu không tránh khỏi
những khó khăn để thích nghi với cơ chế mới. Hơn nữa, việc chuyển đổi từ
doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần cuối
năm 2005 đã làm thay đổi hình thức sở hữu và công tác quản lý Công ty
đồng thời những biến động trên thế giới và khu vực những năm gần đây về
chiến tranh, khủng bố, thiên tai song thần và đặc biệt là cuộc khủng khoảng
tiền tệ khu vực 1998-1999 đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nước nói chung và công ty cổ phần Xây
dựng số 1 Hà Nội nói riêng. Tuy vậy, dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, Giám
đốc Công ty và tinh thần phấn đấu đoàn kết thống nhất của tập thể cán bộ
CNV, Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội đã từng bước kiện toàn tổ
chức, sắp xếp đổi mới nâng cao chất lượng cán bộ và năng lực sản xuất, mở
rộng thị trường hoạt động kinh doanh, do vậy quá trình sản xuất của Công ty
luôn duy trì ổn định và phát triển đều qua các năm. Điều này được biểu hiện
qua một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu sau:
4
Năm
GTSXKD
(Triệu đồng)
Doanh thu
(Triệu đồng)
Nộp NS
(Triệu đồng)
Lợi nhuận
(Triệu đồng)
Thu nhập BQ
(Nghìn đồng)
1995 56. 277, 5 31. 833, 0 2. 991, 0 1. 954, 2 640, 0

1996 110. 477, 0 50. 135, 5 3. 027, 0 2. 114, 0 700, 0
1997 160. 418, 0 53. 900, 0 3. 200, 0 2. 488, 8 750, 0
1998 108. 890, 0 64. 140, 0 3. 340, 0 690, 0 654, 0
1999 137. 640, 0 85. 510, 0 5. 010, 0 770, 0 950, 0
2000 194. 040, 0 83. 510, 0 7. 070, 0 810, 0 1. 135, 0
2001 315. 740, 0 185. 220, 0 9. 210, 0 1. 740, 0 1. 284, 0
2002 400. 100, 0 287. 230, 0 14. 970, 0 3. 840, 0 1. 458, 0
2003 653. 000, 0 530. 000, 0 20. 860, 0 9. 700, 0 1. 750, 0
2004 780. 055, 0 583. 458, 0 32. 000, 0 11. 000, 0 1. 920, 0
2005 1. 064. 818, 0 692. 178, 0 42. 729, 0 11. 200, 0 2. 135, 0
Qua kết quả các chỉ tiêu kinh tế trên cho thấy trong 10 năm đổi mới,
Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội đã không ngừng phát triển, khẳng
định trong cơ chế thị trường và đã đạt được những thành tích cao.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
+ Xây dựng công trình dân dụng và công trình công nghiệp đến nhóm A
+ Xây dựng các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
+ Thi công đường dây điện và trạm biến thế
+ Xây dựng công trình giao thông đường bộ, cầu, cống, cầu dẫn …
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, kênh mương, bến cảng …
+ Trang trí nội ngoại thất, lắp đặt thiết bị cơ-điện-nước công trình
5
+ Tư vấn và thiết kế quy hoạch khu dân cư, đô thị, khu công nghiệp
+ Thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp và nội ngoại thất
+ Kiểm định các dự án, các bản thiết kế…
+ Thẩm định các dự án, các bản thiết kế …
+ Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, đồ gỗ …
+ Kinh doanh bất động sản
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực XDCB, là nghành sản xuất
vật chất quan trọng mang tính công nghiệp, nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho

nền KTQD. Sản phẩm của Công ty là các công trình, vât kiến trúc có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài…Đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất
thiết phải lập dự toán, quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự
toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho
công trình xây lắp. Mặt khác, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn
các điều kiện khác lại phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm làm cho
công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp. Ngoài ra,
sản phẩm xây lắp còn một số đặc điểm nữa như: sản phẩm xây lắp được tiêu
thụ theo giá dự toán hoặc giá đấu thầu; thời gian từ lúc khởi công đến lúc
đưa vào sử dụng kéo dài, thường chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại chia thành nhiều công việc khác nhau;các sản phẩm xây lắp phải được
bảo hành bỏi các nhà thầu …
Hiện nay trong cơ chế mới để được xây dựng các công trình Công ty
phải tham gia dự thầu. Đây là giai đoạn đầu tiên nhưng mang tính quyết
định cho thị trường đầu ra. Nó đòi hỏi Công ty phải cạnh tranh với các đơn
vị khác, phải lập hồ sơ dự thầu với các chỉ tiêu sao cho tối ưu nhất. Do đó
các công việc đều phải được giao khoán theo các chỉ tiêu dự toán cho các
đội sản xuất thi công tại các công trình dưới sự giám sát của các phòng ban
trên công ty.
6
Bên cạnh sự tác động của đặc điềm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức
sản xuất, hạch toán kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu sự ảnh hưởng của
quy trình công nghệ. Có thể khái quát quy trình xây dựng 1 công trình của
công ty như sau :
• Đấu thầu nhận hợp đồng công trình
• Lập dự toán công trình
• Tiến hành hoạt động xây lắp
• Giao nhận hạng mục công trình hoàn thành
• Duyệt dự toán công trình hoàn thành

• Thanh lý hợp đồng giao nhận công trình
1.4. Đặc điểm bộ máy quản lý.
Trước đây Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội là 1 doanh nghiệp
Nhà nước, nay chuyển sang hình thức công ty cổ phần ( Nhà nước giữ cổ
phần chi phối, vốn Nhà nước chiếm 50, 1%) nên về bộ máy quản lý có sự
thay đổi lớn. Đứng đầu công ty, quyết định mọi vấn đề có tính chiến lược là
Hội đồng Quản trị. Mô hình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty là: trực tuyến tham mưu- quản lý theo nghành dọc. Đây là mô hình
phù hợp với yêu cầu xản xuất kinh doanh tong cơ chế thị trường, phù hợp
với khả năng cán bộ quản lý của công nhân viên. Theo mô hình này Tổng
giám đốc trực tiếp lãnh đạo chung, đồng thời có 3 Phó tổng giám đốc
(PTGĐ hành chính quản trị, PTGĐ kinh tế, PTGĐ kỹ thuật) giúp việc và
mỗi người quản lý dọc theo các lĩnh vực khác nhau. Công ty có các phòng
ban chức năng ( phòng kế hoạch, phòng kĩ thuật, …)tham mưu, cố vấn cho
Tổng giám đốc trong việc lãnh đạo công ty nhưng đồng thời chịu sự điều
hành của từng Phó tổng giám đốc. Các xí nghiệp, đội thi công được Tổng
giám đốc trực tiếp phân cấp quyền hạn phụ trách các công trường cụ thể.
Mọi quyết định đều do Tổng giám đốc đưa ra sau khi đã tham khảo ý kiến
của các phòng ban chức năng. Các phòng ban chức năng không được ra
mệnh lệnh cho các đội xây dựng nhưng có thể hướng dẫn họ về nghiệp vụ
chuyên môn.
Công ty có 6 phòng ban chức năng có vai trò, nhiệm vụ khác nhau.
7
a. Phòng Kỹ thuật - Quản lý thi công
b. Ban bảo hiểm lao động công ty.
c. Phòng kinh tế thị trường.
d. Phòng kế hoạch đầu tư
e. Phòng tổ chức lao động hành chính công ty .
f. Phòng kế toán tài chính
Chức năng:

Tham mưu cho Tổng giám đốc tổ chức bộ máy kế toán của công ty; tổ
chức ghi chép, ánh trung thực mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng
thời tham mưu giúp cho Tổng giám đốc tổ chức triển khai, thực hiện công tác
tài chính, hạch toán kế toán theo điều lệ công ty và pháp luật Nhà nước;
kiểm tra giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo quy chế
quản lý tài chính của công ty và theo luật kế toán của Nhà nước.
Nhiệm vụ :
Đối với công tác Tài chính:
• Tham mưu cho lãnh đạo công ty thực hiện quyền quản lý sử dụng vốn,
đất đai, tài sản … của Nhà nước và các cổ đông và đề xuất với Tổng
giám đốc các biện pháp và nội dung thực hiện theo đúng điều lệ tổ
chức hoạt động của công ty và pháp luật của Nhà nước.
• Tham mưu cho lãnh đạo công ty thực hiện quyền chuyển nhượng, thay
thế cho thuê….
• Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc thực hiện liên doanh, liên
kết, góp vốn cổ phần …và huy động vốn đảm bảo nguyên tắc phục vụ
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
• Quản lý, thực hiện việc trích lập các quỹ của công ty theo quy định
của Nhà nước.
• Quản lý mọi hoạt động thu chi, tổ chức cấp phát, thanh toán đúng đắn,
đầy đủ, kịp thời mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong quá trính SXKD
của công ty.
Đối với công tác Hạch toán kế toán :
8
• Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời,
đầy đủ toàn bộ vốn, tài sản hiện có và quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty.
• Tổ chức kiểm kê (đánh giá lại ) vật tư, tài sản và xác định kết quả kiểm
kê vật tư, tài sản; tham mưu cho lãnh đạo công ty việc xử lý kết quả
kiểm kê.

• Lập và gửi các báo cáo kế toán đúng quy định của Nhà nước. Tổ chức
phổ biến, hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, quy định tài chính
kế toán của Nhà nước và của cấp trên trong toàn công ty.
• Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp lệnh kế toán đối với các đơn vị
trực thuộc.
• Tổ chức lưu trữ, bảo quản chứng từ, tài liệu kế toán theo đúng quy
định của Nhà nước.

9
Bỏo cỏo kin tp k toỏn Hong th Nga - Kim Toỏn 45B
Tổng Giám Đốc
Phó tGĐ
KH Đt
XN gia công cơ
khí
Xn mộc nội thất
Xn xây dung
101
Phó tGĐ Dự
án
Phó tGĐ
Tài chính
Phó tGĐ
Thi công
Phòng
Tc- kt
Phòng
TC - HC
Phòng
KH - đt

Phòng
kt-tt
Ban
Atbhlđ
Phòng
Kttc
XN Điện nước
XNXD hạ tầng
XNXD số 1
XNXD số 2
XNXD số 3
Tt tư vấn xd
Ban ql các
dụ án nhà
Ban chủ nhiệm
và Đẫi thi công
Xn xây dung
102
Xn xây dung
103
Xn xây dung
105
Xn xây dung
106
Xn xây dung
108
HĐ Quản trị
Ban kiểm
soát
S t chc b mỏy qun lý ca Cụng ty

10
Báo cáo kiến tập kế toán Hoàng thị Nga - Kiểm Toán 45B
Phần 2
Đặc điểm bộ máy kế toán, công tác hạch toán kế toán
của Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1 Hà Nội
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty CP xây dựng số 1 Hà Nội là 1 doanh nghiệp lớn, độc lập, có
tổ chức nhiều xí nghiệp và đội xây dựng, không có sự phân tán quyền lực
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động tài chính. Đồng
thời Công ty có kỹ thuật xử lý thông tin hiện đại nhanh chóng. Vì vậy, để
phù hợp và hiệu quả, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung.
Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán thống nhất
để thực hiện các giai đoạn và phần hành. Các đơn vị trực thuộc không mở sổ
sách và hình thành bộ máy nhân sự kế toán riêng mà chỉ thực hiện hạch toán
ban đầu theo chế độ báo sổ. Kế toán ở các xí nghiệp, các đội xây dựng có
nhiệm vụ theo dõi, ghi chép kinh phí vật tư tiếp nhận phục vụ thi công
thống, tập hợp, hàng tháng tổng hợp nhập, xuất vật tư cho các công trình.
Đồng thời có trách nhiệm tập hợp chứng từ ban đầu, hoá đơn … sau đó
chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng kế toán của Công ty ( theo
định kỳ hàng tháng). Kế toán Công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi
chép vào các sổ sách cần thiết. Ở phòng kế toán trung tâm, công việc đươc
phân công, mỗi cán bộ kế toán thường chịu trách nhiệm hạch toán ở một
hay một số nghiệp vụ kinh tế nhất định. Các kế toán phần hành quản lý trực
tiếp, phản ánh thông tin, thực hịên sự kiểm tra qua ghi chép phản ánh tổng
hợp đối tượng kế toán phần hành được đảm nhiệm đối với từng công trình,
từng đơn vị trực thuộc và toàn bộ Công ty. Các kế toán phần hành có trách
nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành ghi sổ tổng hợp hoặc lập
báo cáo định kì chung ngoài báo cáo phần hành. Quan hệ giữa các cán bộ kế
toán phần hành là quan hệ ngang, có tính chất tác nghiệp, không phải quan
hệ trên dưới có tính chất chỉ đạo. Mặt khác các kế toán phần hành sẽ nhận

11
Báo cáo kiến tập kế toán Hoàng thị Nga - Kiểm Toán 45B
sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng, không thông qua khâu trung gian
nhận lệnh. Đây là mô hình kế toán phù hợp với các yêu tố khách quan của
công ty về cả không gian hoạt động, kỹ thuật, quy mô, cơ chế quản lý…
Phân công lao động kế toán.
Ngoài các cán bộ kế toán làm việc tại các đơn vị trực thuộc để hạch toán
ban đầu quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì ở phòng kế toán Công
ty, cơ cấu nhân sự được tổ chức như sau:
• Kế toán trưởng
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định
đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện 2 chức năng cơ bản của
kế toán là: thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh. Đồng thời điều hành
và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ
chuyên môn kế toán, tài chính của Công ty; thay mặt Nhà nước kiểm tra
việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước.
• Kế toán thanh toán tiền mặt(TK 111), tiền tạm ứn(TK 141), phải trả
khách hang(TK 331), tiền lương phải trả(TK 334), theo dõi danh sách
cổ đông.
• Kế toán thanh toán tiền gửi, tiền vay ngắn hạn, dài hạn ngân hàng;
tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn(TK 112, 311, 144, 244, 138,
341, 342)
• Kế toán các khoản trích lập dự phòng(TK 129, 139, 159, 229), các
khoản phải thu khách hàng(TK 131), doanh thu, các khoản phải nộp
ngân sách(TK 133, 333, 511, 515)
• Kế toán phải thu, phải trả nội bộ(TK 136, 336), chi phí trả trước ngắn
hạn, dài hạn(TK 142, 242), TSCĐ hữu hình, vô hình(TK 211, 212, 213,
214), các khoản góp vốn liên doanh, liên kết(TK222), các khoản phải
trả, phải nộp khác(338.3,… ,338.8).
12

Bỏo cỏo kin tp k toỏn Hong th Nga - Kim Toỏn 45B
K toỏn vt t, cụng c dng c(TK 152, 153), th qu, qun lý kho ti
liu
K toỏn u t xõy dng c bn(TK 241), qun lý cỏc d ỏn sau u
t
K toỏn tp hp chi phớ v tớnh giỏ thnh( TK 154, 621, 622, 623,
627); xỏc nh kt qu hot ng sn xut kinh doanh(TK 641, 642,
632, 635,421,711, 811, 911); theo dừi ngun vn kinh doanh(TK 411),
cỏc qu, cỏc khon n khỏc(TK 414, 415, 431, 335.1, ,335.8)
S mụ hỡnh t chc b mỏy k toỏn
2.2.c im t chc cụng tỏc k toỏn ti Cụng ty
Do hot ng xõy lp cú nhng c im riờng bit khỏc vi cỏc nghnh
sn xut khỏc nờn t chc cụng tỏc k toỏn trong cỏc n v xõy lp núi
chung, Cụng ty c phn Xõy dng s 1 H Ni núi riờng cng cú nhiu c
13
Kế toán trưởng
Kế toán tt tiền mặt,
tiền tạm ứng, phảI
trả khách hàng,
tiền lơng và theo
dõi danh sách cổ
đông.
Kế toán tt tiền gửi,
tiền vay ngắn, dài
hạn, tiền ký quỹ, ký
cợc ngắn, dài hạn.
Kế toán các khoản
trích lập dự phòng,
phảI thu khách
hàng, phảI nộp ngân

sách, doanh thu.
Kế toán phảI thu,
phảI trả nội bộ,
tscđ, góp vốn liên
doanh, phảI trả, nộp
khác
Kế toán vật t, ccdc,
thủ quỹ, ql kho tài
liệu
Kế toán Đầu t xd cơ
bản, quản lý các dự
án sau đầu t.
Kế toán tập hợp chi
phí tính giá thành,
xđ kêt quả sxkd,
theo dõi nguồn vốn
kd, các quỹ.
Kế toán các xn, đội
xd trực thuộc
Báo cáo kiến tập kế toán Hoàng thị Nga - Kiểm Toán 45B
điểm riêng biệt khác với các loại hình khác. Đầu tiên có thể thấy sản phẩm
xây lắp thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, vì vậy
đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình, các giai đoạn công việc
đã hoàn thành. Từ việc xác định đối tượng tính giá thành sẽ xác định được
phương pháp tính giá thành thích hợp, có thể là phương pháp tính trực tiếp,
phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số hoặc tỉ lệ …Cũng do
sản phẩm xây lắp không sản xuất đồng loạt, thời gian sản xuất dài nên đối
tượng hạch toán chi phí là các công trình, hạng mục công trình hoặc nhóm
các hạng mục công trình. Bên cạnh đó, để có thể quản lý tiết kiệm, hiệu quả
( do sản phẩm xây lắp thường diễn ra trong thời gian dài, trong điều kiện

thời tiết thay đổi lại phải di chuyển nhiều các phương tiện sản xuất …) đòi
hỏi phải lập dự toán cho quá trình sản xuất. Để có thể so sánh kiểm tra chi
phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp
được phân loại theo chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Ngoài việc xuất
hiện them khoản mục chi phí máy thi công thì ở nội dung các khoản mục chi
phí cũng có nhiều điểm khác biệt. Có thể nói rằng công tác kế toán trong các
đơn vị xây lắp phức tạp hơn trong các loại hình sản xuất khác. Đối với Công
ty cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội, công tác kế toán trong 1 đơn vị xây lắp
nói chung đã được vận dụng cụ thể trên các mặt khác nhau nhằm phù hợp
với đặc điểm riêng của Công ty.
2.2.1. Việc vận dụng chế độ chứng từ
Là 1 doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân nên theo nguyên tắc
chung mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được thông tin về kết quả cũng
như chứng minh tính hợp pháp thông qua hệ thống chứng từ. Hệ thống
chứng từ sử dụng tại doanh nghiệp được chia thành 5 chỉ tiêu theo quyết
định của Bộ Tài chính:
• Lao động và tiền lương
• Hàng tồn kho
14
Báo cáo kiến tập kế toán Hoàng thị Nga - Kiểm Toán 45B
• Bán hàng
• Tiền tệ
• Tài sản cố định
Lao động và tiền lương: Để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao
động và các khoản thanh toán cho người lao động như: tiền lương, các
khoản phụ cấp, trợ cấp, BHXH và tiền thưởng theo thời gian và hiệu quả lao
động. Đồng thời để cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc hạch toán chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, hạch toán thu nhập và một số nội
dung có liên quan, doanh nghiệp đã sử dụng các chứng từ sau:

• Bảng chấm công
• Bảng thanh toán tiền lương
• Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
• Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
• Bảng thanh toán tiền thưởng
• Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc trên, Công ty con sử dụng
thêm các chứng từ mang tính hướng dẫn như: Phiếu báo làm them
giờ, hợp đồng giao khoán.
- Hàng tồn kho: được sử dụng nhằm mụch đích theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn kho hàng vật tư, sản phẩm làm căn cứ kiểm tra tình hình tiêu dung,
dự trữ vật tư và cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý hàng tồn kho:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số chứng từ khác như :Phiếu báo vật
tư còn lại cuối kì…
- Bán hàng: nhằm mụch đích theo dõi chặt chẽ doanh thu bán hàng và
làm cơ sở ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan.
15
Báo cáo kiến tập kế toán Hoàng thị Nga - Kiểm Toán 45B
Hoá đơn Giá trị gia tăng
Hoá đơn thu mua hàng
- Tiền tệ: dung để theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ của các loại tiền
mặt, ngoại tệ …và các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của đơn vị nhằm
cung cấp những thông tin cần thiết cho kế toán và quản lý đơn vị trong lĩnh
vực tiền tệ :
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy thanh toán tiền tạm ứng

Để hợp lý hoá và theo dõi chi tiết hơn doanh nghiệp còn sử dụng 1số loại
chứng từ như: Giấy đề nghị tạm ứng, Biên lai thu tiền…
- Tài sản cố định: nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn
thành xây dựng, mua sắm, được cấp trên cấp phát, tài sản cố định thuê
ngoài…đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn
vị khác theo hợp đồng liên doanh. Biên bản giao nhận TSCĐ là căn cứ để
giao nhận TSCĐ và kế toán ghi sổ, thẻ TSCĐ:
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ tài sản cố định
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành
2.2.2. Việc vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán được sử dụng để theo dõi và phản ánh tình hình và sự
biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn. Bởi vậy, để cung cấp đầy đủ
thông tin cho quản lý, các doanh nghiệp phải dung rất nhiều tài khoản khác
nhau, nhiều tài khoản chi tiết mới đảm bảo phản ánh chính xác và toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên thực tế phải tuỳ vào điều kiện
của doanh nghiệp về: loại hình hoạt động, nhu cầu quản lý đối với từng mặt,
số lượng và trình độ cán bộ kế toán, mức độ hiện đại của máy móc thiết bị
16
Báo cáo kiến tập kế toán Hoàng thị Nga - Kiểm Toán 45B
ứng dụng cho công tác kế toán…để lựa chọn tài khoản cho phù hợp trên cơ
sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Nhà nước ban hành.
Đối với Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội thì hệ thống tài khoản sử
dụng tại đơn vị về cơ bản là giống hệ thống kế toán Việt Nam. Hơn nữa do
hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên ở danh mục tài khoản hàng tồn kho mà
chủ yếu là ở các tài khoản phản ánh tình hình nguyên, vật liệu, công cụ dụng
cụ đã được Công ty chi tiết rất cụ thể thành nhiều tiểu khoản. Điều này giúp
cho quản lý hiệu quả hơn, giảm tình trạng thất thoát tài sản, đồng thời đảm
bảo quá trình dự trữ đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng của từng

loại nguyên, vật liệu cụ thể.
Cụ thể, Công ty áp dụng hệ thống TK theo quyết định 1141/QĐ- BTC
của Bộ Tài chính ban hành ngày 01/11/1995.
Công ty sử dung các TK sau:
TK 111 , 112 , 131 , 133 , 136 , 138 .. ..
TK 211 , 214 , 241.. .. ..
TK 311 , 331 , 336 , 338 .. .. ..
TK 421 , 431 , 441.. ..
TK 621 , 622 , 627 , 632 , 623 , 511 , 911..
2.2.3. Việc vận dụng chế độ sổ kế toán
Để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty áp dụng hình thức sổ
Nhật ký chung. Tương ứng với hình thức kế toán nhật ký chung, Công ty có
các loại sổ kế toán chủ yếu là: sổ Nhật ký chung; sổ cái; các sổ, thẻ kế toán
chi tiết.
Do công ty có số lượng cán bộ kế toán lớn, mỗi người được phân công
phụ trách một vài phần hành nhất định nên việc ghi sổ kế toán chi tiết sẽ do
kế toán chi tiết từng phần hành đảm nhiệm. Còn sổ kế toán tổng hợp sẽ do
kế toán tổng hợp ghi chép. Điều này tạo điều kiện cho việc luân chuyển
chứng từ từ nơi phát sinh chứng từ đến nơi ghi sổ kế toán được dễ dàng,
tránh tạo ra hiện tượng nhầm lẫn hay thiếu sót trong việc ghi sổ.
17
Báo cáo kiến tập kế toán Hoàng thị Nga - Kiểm Toán 45B
Để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán, phục vụ yêu cầu tính toán một
số chỉ tiêu tổng hợp, phân tích, kiểm tra Công ty đã mở các sổ và thẻ kế toán
chi tiết sau:
• Sổ tài sản cố định
• Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
• Thẻ kho (ở kho vật liệu)
• Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
• Thẻ tính giá thành sản phẩm

• Sổ chi tiết thanh toán: với người bán, với Ngân sách Nhà nước, thanh
toán nội bộ
• Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh
Về sổ kế toán tổng hợp, để phù hợp với việc phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế thường xuyên phát sinh tại doanh nghiệp và đặc biệt là để có thể sử
dụng tối đa tiện ích của hệ thống máy tính hiện đại, Công ty đã lựa chọn
hình thức sổ Nhật ký chung. Theo nguyên tắc tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký chung. Tuy nhiên do đối tượng về tiền
có số lượng phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ cái,
doanh nghiệp đã sử dụng sổ Nhật ký đặc biệt thu tiền, chi tiền. Như vậy
doanh nghiệp đã sử dụng các sổ kế toán tổng hợp là :nhật ký chung, nhật ký
thu tiền, nhật ký chi tiền và sổ cái.
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dung làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự
thời gian, nghiệp vụ nào xảy ra trước thì ghi trước và nghiệp vụ nào xảy ra
sau thi ghi sau. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để
ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toàn phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ
nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào các sổ kế toán
chi tiết có liên quan. Nếu các nghiệp vụ liên quan đền tiền thì hằng ngày căn
cứ vào các phiếu thu, chi kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký
đặc biệt thu tiền hoặc chi tiền. Để tránh sự trùng lắp các nghiệp vụ đã ghi
trên sổ nhật ký đặc biệt thì không ghi vào sổ nhật ký chung nữa. Định kỳ 10
ngày tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản
18
Bỏo cỏo kin tp k toỏn Hong th Nga - Kim Toỏn 45B
phự hp trờn s cỏi. Cui thỏng, cui quý, cui nm cng s liu trờn s cỏi,
lp bng cõn i s phỏt sinh. Sau khi ó kim tra i chiu khp ỳng, s
liu ghi trờn s cỏi v bng tng hp chi tit (c lp t cỏc s k toỏn chi
tit) c dung lp cỏc bỏo cỏo ti chớnh.


S trỡnh t ghi s k toỏn ca hỡnh thc nht ký chung:
2.2.4. Vic vn dng ch bỏo cỏo ti chớnh
Mi cụng vic ghi chộp s sỏch hng ngy ca k toỏn vi mc ớch lu
tr, qun lý, phõn tớch, ỏnh giỏ thụng tin lm c s cho vic lp bỏo cỏo
k toỏn vo cui k.
Tu theo yờu cu qun lý v iu kin doanh nghip, mi doanh nghip
cú ch bỏo cỏo k toỏn khỏc nhau v mi chu k k toỏn di hay ngn
cng khỏc nhau. Cú doanh nghip 1 thỏng, 1 quý, 6 thỏng hay 1 nm tin
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ KT chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Ghi Chú:
Ghi hằng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc
định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:

19
Báo cáo kiến tập kế toán Hoàng thị Nga - Kiểm Toán 45B
hành lập báo cáo tài chính 1 lần. Tại Công ty c, kế toán tiến hành lập báo
cáo tài chính theo từng quý. Còn báo cáo quản trị được lập theo tháng với
những báo cáo thông thường. Còn đa số các báo cáo quản trị được lập vào
cuối quý và cuối năm.
Theo chế độ kế toán, báo cáo tài chính mà hàng năm doanh nghiệp cần
lập gồm 3 biểu mẫu báo cáo là:

• Bảng cân đối kế toán.
• Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải lập một phụ biểu để gửi thêm cho cơ
quan thuế là: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Báo cáo tài chính được lập theo biểu mẫu do Bộ Tài chính quy định và
gửi cho các cơ quan có thẩm quyền bao gồm:
• Cơ quan đăng ký kinh doanh.
• Cơ quan thống kê.
• Cơ quan thuế.
Về quy định lập báo cáo tài chính, cuối năm khi niên độ kế toán kết thúc,
kế toán tiến hành tập hợp số liệu trên các sổ sách kế toán. Kế toán tiến hành
lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt đồng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, bảng thuyết minh báo cáo tài chính về các vấn đề như: hình
thức sỡ hữu vốn, lĩnh vực kinh doanh, những ảnh hưởng quan trong đến tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo, các chính sách kế
toán tại doanh nghiệp, và chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.
Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước được lập
để gửi thêm cho cơ quan thuế. Đây là bảng theo dõi về số thuế tăng trong
năm, số thuế đã nộp trong năm và số thuế còn phải nộp tính đến cuối năm
tài chính. Báo cáo này được kế toán doanh nghiệp lập dựa trên sổ sách kế
20
Báo cáo kiến tập kế toán Hoàng thị Nga - Kiểm Toán 45B
toán theo dõi trên tài khoản 133 và tài khoản 333, ngoài ra còn dựa trên
thông báo nộp thuế mà cơ quan thuế gửi đến hàng tháng.
Ngoài các báo cáo tài chính ra, cuối mỗi tháng doanh nghiệp còn phải lập
cac báo cáo quản trị. Báo cáo quản trị được lập và gửi cho giám đốc điều
hành và hội đồng quản trị. Hàng tháng, kế toán lập báo cáo thu, báo cáo chi
trong tháng một cách chi tiết các khoản thu, chi hàng ngày. Thông qua báo
cáo thu, báo cáo chi, kế toán tổng hợp sẽ lập báo cáo phân tích các khoản

thu, chi.
Báo cáo phân tích các khoản thu được sử dụng để phân tích các khoản
thu theo các chỉ tiêu:
• Thu từ các khoản bán hàng trong tháng.
• Thu nợ của khách hàng
• Thu từ các khoản khác.
Báo cáo các khoản chi được sử dụng để phân tích các khoản chi tiêu
trong tháng, bao gồm các chỉ tiêu:
• Chi mua nguyên vật liệu.
• Chi trả nợ người bán từ kỳ trước.
• Chi trả lương công nhân viên trong tháng.
• Chi tiền điên, nước, điện thoại, fax.
• Các khoản chi khác như: chi vận chuyển bốc dỡ, chi thuê thử nghiêm,
chi thăm hỏi ốm đau…
Còn vào cuối năm tài chính, các báo cáo quản trị được lập khá nhiều. Nó
bao gồm các báo cáo về mọi tài sản có trong doanh nghiệp tính đến cuối
năm. Ví dụ như: báo cáo về tình hình sử dụng tổng quỹ lương trong năm tài
chính; báo cáo công nợ với người mua, người bán chi tiết theo đối tượng;
báo cáo TSCĐ cuối kỳ về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại; báo
cáo chi phí sản xuất kinh doanh trong năm; kế hoạch hoạt động sản xuất
kinh doanh trong năm tiếp theo…
21
Báo cáo kiến tập kế toán Hoàng thị Nga - Kiểm Toán 45B
Như vậy, ngoài những báo cáo tài chính cần phải lập theo quy định của Bộ
Tài chính vào cuối năm tài chính, doanh nghiệp đã sử dụng các báo cáo
khác cho phù hợp với yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vào cuối mỗi tháng, cuối quý. Điều này đã đáp ứng
được nhu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng có quan tâm đến doanh
nghiệp. Như việc lập báo cáo quản trị vào cuối tháng để phục vụ cho nhu
cầu quản trị của bộ phận điều hành doanh nghiệp, việc lập báo cáo tài chính

và báo cáo quản trị vào cuối quý để thấy được tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp qua một quý, từ đó để rút ra những biện pháp thích hợp
cho phát triển doanh nghiệp trong kỳ tiếp theo; báo cáo tài chính được lập
vào cuối năm để cung cấp thông tin cho cả các đối tượng bên ngoài công ty
theo quy định của chế độ kế toán.
2.3. Tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty.
2.3.1. Hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và tình hình
thanh toán với người lao động.
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công
tác quản lý SXKD. Vì vậy tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền
lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả
lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao
động hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc
phân bổ chi phí nhân công và giá thành sản phẩm được chính xác.
- Các chứng từ được sử dụng để hạch toán tiền lương, các khoản trích
theo lương và tình hình thanh toán với người lao động :
• Bảng chấm công : dung để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội … để có căn cứ tính trả lương,
bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động
trong đơn vị.
• Bảng thanh toán tiền lương : là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền
22
Báo cáo kiến tập kế toán Hoàng thị Nga - Kiểm Toán 45B
lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị SXKD đồng thời
là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
• Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH : mụch đích xác nhận số ngày
được nghỉ do ốm đau … của người lao động, làm căn cứ tính trợ cấp
BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.
• Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH : dung xét duyệt và

làm căn cứ thanh toán trợ cấp BHXH cho người lao động, lập báo cáo
chi chế độ trợ cấp ốm đau … với cơ quan bảo hiểm cấp trên.
• Bảng thanh toán tiền thưởng : là chứng từ xác nhận số tiền thưởng
cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người
lao động và ghi sổ kế toán.
• Phiếu báo làm them giờ : là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá
và số tiền làm them được hưởng của từng công việc là cơ sở để tình
trả lương cho người lao động.
• Hợp đồng giao khoán : Là bản ký kết giữa người giao khoán và người
nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm
và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó, đồng thời là cơ sở
để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
- Tài khoản để hạch toán tổng hợp về tiền lương, tiền thưởng và tình hình
thanh toán với người lao động là TK 334 “ Phải trả công nhân viên”. TK
334 có thể chi tiết theo nội dung từng khoản thu nhập phải trả người lao
động, nhưng tối thiểu cũng phải chi tiết thành 2 TK cấp 2 :
• TK 3341 “Thanh toán lương” phản ánh các khoản thu nhập có tính
chất lương.
• TK 3344 “Các khoản khác” phản ánh các khoản thu nhập không có
tính chất lương như tiền thưởng, trợ cấp …
- TK để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương gồm các TK cấp 2
TK 3382 “Kinh phí công đoàn”
TK 3383 “BHXH”
TK 3384 “BHYT”
TK 3353 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”

23
Bỏo cỏo kin tp k toỏn Hong th Nga - Kim Toỏn 45B
- S Hch toỏn tng hp thanh toỏn vi ngi lao ng
24

Tk 111,112
Tk 141
Tk 338
Tk 138
Tk 334 Tk 621
Tk 627
Tk 641
Tk 642
Tk 431
Tk 3383
TL, tiền thưởng
phải trả cho LĐTT
Thanh toán thu nhập cho NLĐ
Khấu trừ khoản phải thu khác
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa
Thu hộ cho cơ quan khác
hoặc giữ hộ NLĐ
TL, tiền thưởng
TL, tiền thưởng
TL, tiền thưởng
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
phải trả cho NVPX
phải trả cho NVBH
phải trả cho NVQLDN
phải trả cho NLĐ
BHXH phải trả cho NLĐ
Báo cáo kiến tập kế toán Hoàng thị Nga - Kiểm Toán 45B
2.3.2. Hạch toán nguyên, vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Nguyên vật liệu và CCDC là các yếu tố cơ bản của quá trình SXKD
ở doanh nghiệp. Hạch toán NVL và CCDC giúp theo dõi tình hình nhập -

xuất - tồn kho vật tư làm căn cứ kiểm tra tình hình tiêu dung, dự trữ vật tư
và cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý, tính chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
a. Hạch toán chi tiết : Doanh nghiệp sử dụng phương pháp thẻ song song
.
- Chứng từ sử dụng để hạch toán chi tiết Nguyên, vật liệu và CCDC gồm:
• Thẻ kho : Theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại vật
tư, hàng hoá. Làm căn cứ xác định tồn kho dự trữ vật tư, hàng
hoá và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
• Thẻ kế toán chi tiết.
• Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư ở Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 HN.
b. Hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển NVL, CCDC : Như quy
định cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, Công ty sử
dụng phương pháp KKTX để hạch toán tổng hợp vật tư.
- Chứng từ sử dụng trong doanh nghiệp gồm :
Hoá đơn bán hàng : Là hoá đơn do người bán hàng lập khi bán hàng .
Phiếu nhập
kho, phiếu
xuất kho
Sổ kế toán tổng
hợp về vật liệu
(Bảng kê tính giá)
Thẻ kho Thẻ kế toán chi tiết
vật liệu

iết vật liệu
Bảng tổng hợp nhập-
xuất-tồn vật liệu
Ghi chú : ghi hằng ngày; ghi cuối tháng; đối chiếu.

25

×