Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

96 Hoàn thiện Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH thép Nam Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.82 KB, 88 trang )

Đề cơng
Tên đề tài : Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH thép Nam Đô.
Chơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công
tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết của của công tác hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm .
1.Quá trình tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý.
1.1.Thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm
1.2.Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong nền kinh tế thị
trờng
1.3.Yêu cầu quản lý hoạt động tiêu thụ
2. Xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất .
3.ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm.
II. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1. Phơng pháp xác định giá xuất kho thành phẩm
2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.1. Một số đặc điểm của hoạt động tiêu thụ
Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm
Các phơng thức thanh toán
2.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm .
2.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm.
2.3.1. Tài khoản sử dụng:
2.3.2. Hạch toán tiêu thụ:
Hạch toán tiêu thụ theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Hạch toán tiêu thụ theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
III. Tổ chức kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1. Kế toán chi phí bán hàng
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp


3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
VI. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1. Hình thức Nhật ký chung
2. Hình thức Nhật ký -Sổ cái
3. Hình thức Chứng từ - Ghi sổ
4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ
chơng II : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Thép Nam Đô
1. Khái quát chung về công ty thép Nam Đô.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý
1.4. Tổ chức công tác kế toán
2. Kế toán xuất kho thành phẩm tại công ty TNHH thép Nam đô
3. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty thép Nam Đô
3.1. Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm và phơng thức thanh toán tại công ty
TNHH thép Nam Đô
3.2. Chứng từ ,tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng
3.3. Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán doanh thu bán hàng
3.4. Hạch toán các khoản phải thu khách hàng
3.5. Hạch toán thuế giá trị gia tăng
3.6. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thơng mại
- Hàng bán bị trả lại
4.Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH thép
Nam đô
4.1 Hạch toán chi phí bán hàng
4.2.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
4.3.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Chơng III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
tại công ty thép Nam Đô.
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm tại công ty Thép Nam Đô .
3.2.Phơng hớng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ
3.2.1.Yêu cầu của việc hoàn thiện
3.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ
tại công ty thép Nam Đô
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp không những là thớc đo phản ánh trình độ quản lý mà còn là sự sống
còn, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
của mình phải có những bớc đi thích hợp, có tầm nhìn chiến lợc từ việc tô chức từ
việc quản lý tới việc tiếp cận thị trờng.
Cũng nh các doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc, doanh nghiệp sản xuất là một doanh nghiệp mà việc hạch
toán kinh tế là cực kỳ quan trọng để lấy thu bù đắp chi phí sao cho có lãi. Thực tế
trong những năm vừa qua cho thấy, với sự phát triển của cơ chế thị trờng và sự cạnh
tranh gay gắt, bên cạnh những doanh nghiệp sản xuất làm ăn có hiệu quả, mở rộng
và không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trờng trong nớc và nớc ngoài thì
vẫn tồn tại không ít những doanh nghiệp sản xuất hoạt động kém hiệu quả, thu
nhập không bù đắp đợc chi phí và có nguy cơ đứng trớc sự phá sản, giải thể.
Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều song nhìn nhận đánh giá một cách tổng
quát khách quan thì nguyên nhân của sự đổ vỡ, phá sản trong các doanh nghiệp là
do sự yếu kém trong khâu tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý tiêu thụ của mình... Vì
vậy với mục tiêu cao nhất của mình là lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải áp dụng
rất nhiều dụng những biện pháp khác nhau nh tổ chức tốt bộ máy quản lý, áp dụng
công nghệ hợp lý, tổ chức tốt công tác marketing... Trong số những biện pháp đó,

kế toán với chức năng theo dõi, giám đốc và phản ánh quá trình sản xuất kinh
doanh nói chung, quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói
riêng đã trở thành một biện pháp, một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đứng vững trớc sự cạnh tranh khốc liệt
của thị trờng.
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng cũng nh yêu cầu đặt ra với kế
toán trong việc hạch toán khâu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, đợc nghiên
cứu thực tế về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thép
Nam Đô đựoc sự hớng dẫn tận tình của Cô giáo TS Đặng Thị Loan tôi đã mạnh
dạn đi sâu và nghiên cứu về đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành
phẩm và xácđịnh kết quả tại Công ty TNHH thép Nam Đô vói mục tiêu tìm hiểu
kỹ về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và tại Công ty thép Nam Đô nói riêng, trên cơ sở đó đề
ra một số phơng pháp hoàn thiện công tác hạch toán.
Nội dung của đề tài bao gồm:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại các
doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ tại công ty Thép Nam Đô
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty thép Nam Đô.
Do sự hạn chế của bản thân cũng nh một số nguyên nhân khách quan
khác
nên mặc dù đã rất cố gắng, bài viết chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót, nhợc điểm. Rất mong đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo
TS Đặng Thị Loan cùng tập thể các cô chú và anh chị phòng kế toán Công ty
TNHH thép Nam Đô, những ngời đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực
hiện bài viết này!

Hà Nội, tháng 11 năm 2002
Sinh viên
Lu Thuỷ Ngân
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết của của công tác hạch toán quá trình
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm .
1.Quá trình tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý.
1.1.Thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm .
Tiêu thụ là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm mục đích đem sản phẩm đi
tiêu thụ trên thị trờng để một mặt là tìm kiếm lợi nhận và mặt khác là đáp ứng đợc
nhu cầu xã hội. Đối với những doanh nghiệp thơng mại thì sản phẩm mang đi tiêu
thụ là hàng hoá và dịch vụ mà họ đã dùng vốn của mình mua của ngời cung ứngsau
đó đem bán cho ngời tiêu dùng. Bên cạnh đó sản phẩm mang đi tiêu thụ của các
doanh nghiệp sản xuất lại có thể là thành phẩm, lao vụ hoặc dịch vụ...đợc sản xuất
ra từ việc mua các yếu tố đầu vào và đa chúng vào quy trình công nghệ chế biến.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản
phẩm của doanh nghiệp
Để xem xét quá trình tiêu thụ thành phẩm chúng ta không thể không đề cập
đến khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã trải qua giai đoạn chế biến cuối cùng của cả
quy trình công nghệ, do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến
và đã đợc kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định
Thành phẩm tồn tại dới dạng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang hoặc bán
thành phẩm trớc khi đợc mang đi nhập kho. Mục đích của mỗi doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một ngành nghề nào đó là thu về đợc lợi

nhuận. Các doanh nghiệp sản xuất thực hiện chức năng sản xuất nghĩa là đa các
yếu tố đầu vào vào gia công chế biến ra sản phẩm mà phần lớn là thành phẩm sau
đó đem bán trên thị trờng. Chính vì vậy, điều quan trọng đối với các doanh nghiệp
sản xuất không chỉ là tạo ra sản phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ chúng trên thị
trờng
Nh vậy, tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, là quá trình xuất giao hàng cho ngời mua với giá thoả thuận
hoặc giá quy định hay nói cách khác tiêu thụ là quá trình chuyển hoá vốn của
doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Nhờ đó sản phẩm hàng
hoá đợc chuyển thành tiền, thực hiện vòng chu chuyển vốn trong doanh nghiệp và
chu chuyển tiền tệ trong xã hội, đảm bảo phục vụ cho các nhu của khách hàng.
Thành phẩm đợc coi là tiêu thụ khi nó đợc chuyển giao cho ngời mua và ng-
ời mua đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Thực tế việc xuất hàng giao cho khách
và việc thu tiền hàng xảy ra không đồng thời vì các doanh nghiệp áp dụng các hình
thức thanh toán khác nhau. ứng với mỗi hình thức tiêu thụ và hình thức thanh toán
khác nhau thì thời điểm xác định thành phẩm là tiêu thụ cũng khác nhau. Theo
quy định thành phẩm đợc coi là tiêu thụ trong các trơng hợp sau :
- Thành phẩm đã giao cho khách và doanh nghiệp đã thu đợc tiền về.
- Thành phẩm đã giao cho khách và khách hàng chấp nhận trả tiền.
- Ngời mua ứng trớc tiền hàng và thời điểm xác định thành phẩm đợc tiêu
thụ là khi doanh nghiệp giao thành phẩm cho khách hàng.
1.2.ý nghĩa của quá trình tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất
Nh đã nói ở trên, tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh. Việc tiêu thụ này có thể thoả mãn nhu cầu của các đơn vị khác
nhau hay của các tổ chức, cá nhân...và quan trọng nhất là giúp doanh nghiệp nhanh
chóng chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ từ đó làm cơ sở để xác
định kết quả kinh doanh sau này.
- Đối với bản thân các doanh nghiệp sản xuất, thực hiện tốt công tác tiêu
thụ giúp cho doanh nghiệp thu hồi đợc vốn nhanh chóng làm tốc độ chu chuyển

vốn lu động tăng nhanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt vốn
phải huy động từ bên ngoài do đó sẽ giảm chi phí về vốn. Doanh nghiệp có tiêu thụ
đợc thành phẩm làm ra thì mới có doanh thu để bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nớc. Nói cách khác, tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa quyết định đối với
việc thực hiện các mục tiêu và chiến lợc mà doanh nghiệp theo đuổi, thúc đẩy vòng
quay của quá trình tái sản xuất, qua đó tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao
động góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế
của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các đối tợng khác có liên quan và cao hơn
nữa là thực hiện giá trị thặng d, từ đó giúp cho các nhà quản trị lãnh đạo đặc biệt đ-
ợc tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình và đa ra những quyết định phù hợp
- Đối với ngời tiêu dùng, việc thực hiện tốt công tác tiêu thụ của doanh
nghiệp sản xuất nghĩa là đã góp phần thoả mãn nhu cầu, đáp ứng đòi hỏi của ngời
mua. Hơn thế nữa, nhà sản xuất có thể tiếp cận đợc với khách hàng một cách trực
tiếp hoặc thông qua các nhà phân phối, hiểu đợc nhu cầu, thị hiếu, tập quán tiêu
dùng của xã hội từ đó có những điều chỉnh kịp thời
Đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp đóng vai trò
là một đơn vị kinh tế cơ sở. Sự lớn mạnh của doanh nghiệp sẽ góp phần ổn định và
phát triển toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu chung
của cả quốc gia. Sự lu thông sản phẩm hàng hoá trên thị trờng đồng nghĩa với việc
xã hội thừa nhận kết quả lao động của doanh nghiệp và hơn thế nữa là doanh
nghiệp đã khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng. Thêm vào đó thực hiện
tốt quá trình tiêu thụ là góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và
sản phẩm, giữa khả năng và nhu cầu và là điêu kiện đảm bảo sự phát triển cân đối
trong nghành cũng nh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.3.Yêu cầu quản lý hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
Quản lý hoạt động tiêu thụ theo đúng kế hoạch tiêu thụ, có nh vậy mới
thực hiện đợc cân đối giữa cung và cầu, đảm bảo cân đối sản xuất trong từng
nghành và trong nền kinh tế. Quản lý quá trình tiêu thụ phải bám sát các yêu
cầu sau :
-Về khối lợng thành phẩm tiêu thụ, phải nắm rõ đợc số lợng chính xác của

từng loại thành phẩm tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và lợng dự trữ
cần thiết để có kế hoạch cung ứng kịp thời cho nhu cầu thị trờng. Bộ phận quản lý
thành phẩm xuất bán phải thờng xuyên đối chiếu với thủ kho về khối lợng thành
phẩm luân chuyển cũng nh tồn kho.
-Về giá vốn của hàng xuất kho : đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên
thành phẩm và là biểu hiện về mặt giá trị của chúng. Đó là cơ sở để xác định giá
bán và tính toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ.
-Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp : đây là các khoản chi
phí cùng với giá vốn hàng bán tạo nên trị giá vốn của hàng đã bán. Loại chi phí này
có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy đối với những khoản chi phí có tính chất cố định cần xây dựng mức chi phí
cho từng đơn vị sản phẩm, lập dự toán cho từng loại, từng thời kỳ và tiến hành phân
bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho số thành phảm đã bán.
- Về giá bán và doanh thu bán hàng : giá bán phải bù đắp đợc chi phí và có
lãi đồng thời phải đợc khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên việc xác định giá bán cần
hết sức mềm dẻo linh hoạt. Ngoài việc căn cứ vào giá vốn hàng bán việc xác định
giá không thể tách rời với quan hệ cung cầu trên thị trờng. Do vậy phải xem xét,
nghiên cứu kỹ thị trờng trớc khi đa ra các quyết định về giá, tránh trờng hợp giá cả
biến động bất thờng gây mất uy tín của sản phẩm trên thị trờng. Doanh nghiệp cần
sử dụng giá nh một công cụ tác động vào cầu, kích thích tăng cầu về sản phẩm của
ngời tiêu dùng nhằm đẩy mạnh doanh thu bán hàng.Trong những trờng hợp đặc
biệt có thể sử dụng giá bán u đãi để tăng khối lợng tiêu thụ tránh tình trạng ứ đọng
hàng hoá. Do đó bộ phận quản lý tiêu thụ cần cung cấp chính xác kịp thời các
thông tin vè giá cả từ đó có đợc sự xử lý và phân tích thông tin đúng đắn nhằm đa
ra các quyết định hiệu quả, kịp thời.
- Về phơng thức thanh toán và thời hạn thanh toán : bộ phận quản lý tiêu thụ
phải tuỳ theo từng khách hàng mà thoả thuận các phơng thức và thời hạn hợp lý :
có thể là thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản hay hàng đổi hàng...
Việc áp dụng thanh toán nhanh là điều kiện để doanh nghiệp rút ngắn chu

kỳ thanh toán, thu hồi đợc vốn để trang trải chi phí và đáp ứng đợc nhu cầu
vốn cho hoạt động kinh doanh. Muốn vậy bộ phận quản ký bán hàng phải hiểu
rõ khách hàng của mình là thờng xuyên hay không thờng xuyên, thanh toán
sòng phẳng hay không ...
-Về thuế liên quan đến bán hàng bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT),
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Để quản lý tình hình thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc một cách đầy đủ chặt chẽ, phải xác định chính xác
doanh thu bán hàngtrong kỳ làm cơ sở để xác định số thuế phải nộp.
Có thể nói việc quản lý công tác tiêu thụ có vị trí cực kỳ quan trọng, nó có ý
nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Thực hiện tốt các yêu cầu trên
sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả hơn.
2. Xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất .
Để thực hiện đợc mục đích kinh doanh của mình là thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng của xã hội về sản phẩm mình sản xuất ra và thu đợc lợi nhuận thì sau
mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn tính toán chính xác chi phí đã
bỏ ra và thu nhập thu về hay nói cách khác doanh nghiệp phải xác định đợc kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đối với các doanh nghiệp sản
xuất thì đó chính là kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm, lao vụ hay dịch
vụ...
Nh vậy, kết quả tiêu thụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thu về
và chi phí kinh doanh đã bỏ ra trong quá trình tiêu thụ. Đó cũng là khoản chênh
lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
3. ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp,
không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần, loại hình kinh tế, lĩnh vực hoạt
động hay hình thức sở hữu nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ
quản lý khác nhau trong đó kế toán đợc coi nh một công cụ hữu hiệu. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trờng, kế toán đợc sử dụng nh một công cụ đắc lực không thể

thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng nh đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Trong công tác quản lý hoạt động tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ của các doanh nghiệp sản xuất, vai trò kế toán rất quan trọng. Kế toán phản
ánh và giám đốc tình hình biến động của thành phẩm , hoạt động tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Các thông tin kế toán đa ra không chỉ phục vụ
cho công tác quản lý kinh tế của bản thân doanh nghiệp mà còn phục vụ cho công
tác quản lý của nhiều đối tợng khác có liên quan .
Thông tin kế toán giúp cho ngời quản lý doanh nghiệp nắm vững đợc hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, sự biến động của nó, từ đó lựa
chọn phơng án tiêu thụ có hiệu quả.
Để giữ vững vai trò là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể sau :
Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lợng thành phẩm bán ra. Quản lý
chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng từ đó phát hiện và có biện
pháp xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng.
Lựa chọn phơng pháp xác định giá vốn của hàng bán ra và tính toán đúng
đắn trị giá vốn của hàng xuất bán. Xác định doanh thu bán hàng từ đó góp
phần tính toán xác định kết qủa tiêu thụ một cách chính xác. Cùng với việc
xác nhận thời điểm ghi nhận doanh thu là việc xác định đúng đắn chi phí
bán hàng và chi phí khác có liên quan.
Kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ từ đó
cung cấp cho lãnh đạo về việc thực hiện tiến độ tiêu thụ thành phẩm giúp
cho công tác lập kế hoạch tiêu thụ cho các kỳ sau.
Đôn đốc quá trình thanh toán tiền hàng nhanh chóng kịp thời, kiểm tra tình
hình chấp hành kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng. Kiểm
tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu nhập theo từng loại
thành phẩm phục vụ cho việc phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh và
việc kiểm tra tình hình thực hiện các chế độ tài chính hiện hành.
II. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm tại các doanh

nghiệp sản xuất.
1.Phơng pháp xác định giá xuất kho thành phẩm
Về nguyên tắc thành phẩm đợc đánh giá theo giá vốn thực tế nhng thành
phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động do nhiều nguyên nhân khác
nhau,để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời và tính toán chính xác giá trị thành
phẩm xuất kho, thành phẩm đợc đánh giá theo giá thực tế và giá hạch toán
Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế :
Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho đợc xác định tuỳ theo từng
nguồn nhập.
Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ của
doanh nghiệp sản xuất ra, giá thành thực tế bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm thuê ngoài gia công : giá thành thực tế bao gồm chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến quá trình gia công nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ khi giao nhận gia công.
Giá thành thực tế của thành phẩm chỉ tính đợc ở cuối kỳ hạch toán, khi kết
thúc đơn đặt hàng hoặc khi gia công hoàn thành đợc dùng trong kế toán tổng hợp
thành phẩm và báo cáo kế toán.
Đối với thành phẩm xuất kho, giá thành thực tế của thành phẩm đợc tính
theo nhiều phơng pháp khác nhau. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện nay giá thực
tế thành phẩm xuất kho có thể đợc tính theo một trong các phơng pháp sau :
Phơng pháp đơn giá thực tế bình quân
Trị giá thực Số lợng Đơn giá
tế thành phẩm = thành phẩm * bình quân
xuất kho xuất kho
Trong đó, đơn giá thực tế bình quân có thể đợc tính nh sau :
Bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền):
Là phơng pháp dễ làm , đơn giản nhng độ chính xác không cao, công việc
kế toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến công tác kế toán nói chung
Đơn giá Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ

cả kỳ =
dự trữ Số lợng TP tồn kho đầu kỳ + Số lợng TP nhập trong kỳ
Bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn):
Tức là sau mỗi lần nhập ta lại tính đơn giá bình quân, phơng pháp này
khắc khục đợc nhợc điểm của phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật
nhng lại tốn nhiều công sức, tính toán nhiều.
Bình quân đầu kỳ hoặc cuối kỳ trớc
Phơng pháp này tính toán đơn giản và kịp thời tình hình biến động thành
phẩm nhng độ chính xác không cao, nên ít đợc áp dụng một cách rộng rãi đặc
biệt là trong những doanh nghiệp có khối lợng thành phẩm nhập kho lớn, giá
thành sản xuất biến động qua các kỳ. Thậm chí, khi giá thành của sản phẩm
giảm mạnh có thể dẫn tới có số d Có trên tài khoản 155 - Thành phẩm.
Đơn giá thực tế Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ trớc
bình quân =
cuối kỳ trớc Số lợng thành phẩm tồn kho cuối kỳ trớc
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà áp dụng phơng pháp đơn
giá bình quân cho phù hợp. Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ này hoặc đơn giá bình
quân cuối kỳ trớc. Nếu doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên có thể tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ, đơn giá bình quân tại thời điểm
xuất, đơn giá bình quân cuối kỳ trớc.
Phơng pháp đơn giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này, giá thực tế của thành phẩm xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá
thực tế thành phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất theo từng
lần. Ưu điểm của phơng pháp này là tính chính xác cao nhng lại có nhợc điểm là
khối lợng công việc tính toán nhiều, đòi hỏi việc quản lý thành phẩm phải khoa
học, hợp lý.
Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FIFO) :
Phơng pháp này dựa trên giả thiết thành phẩm nhập trớc đợc xuất hết xong
mới xuất đến lần nhập sau. Giá thực tế của thành phẩm xuất kho đợc tính hết theo

giá nhập kho lần trớc, sau mới tính theo giá nhập lần sau. Phơng pháp này đảm bảo
việc tính giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho một cách kịp thời chính xác, công
việc kế toán không bị dồn nhiều vào cuối tháng nhng đòi hỏi phải tổ chức kế toán
chi tiết, chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lợng đơn giá của tùng lần nhập, phù hợp với
những doanh nghiệp có khối lợng thành phẩm không lớn.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO) :
Phơng pháp này dựa trên giả thiết thành phẩm nhập kho sau cùng đợc xuất trớc
tiên. Giá thực tế thành phẩm xuất kho đợc tính hết theo giá nhập kho lần sau cùng,
sau mới tính theo giá nhập kho lần trớc đó. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng
trong những doanh nghiệp chủng loại sản phẩm ít, số lợng và số lần nhập xuất ít.
Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Giá hạch toán của thành phẩm do phòng kế toán doanh nghiệp quy định có
thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất, và đợc sử dụng không thay
đổi trong một năm. Việc thực hiện chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày đ-
ợc thực hiện theo giá hạch toán. Cuối tháng kế toán phải căn cứ vào tổng giá thành
thực tế và tổng giá hạch toán của thành phẩm tồn kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ để
tính hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm. Hệ
số chênh lệch giá của thành phẩm đợc tính cho từng thứ thành phẩm hoặc từng
nhóm thành phẩm theo công thức sau :
Giá thành thực tế Giá thành thực tế
thành phẩm tồn + thành phẩm nhập
Hệ số kho đầu kỳ kho trong kỳ
chênh lệch giá =
thành phẩm (H) Giá hạch toán của Giá hạch toán
thành phẩm tồn + thành phẩm nhập
kho đầu kỳ kho trong kỳ
Căn cứ vào hệ số chênh lệch giá thành phẩm (H) kế toán tính giá thành thực
tế của thành phẩm xuất kho theo công thức :
Giá thành thực tế Giá hạch toán của
của thành phẩm = thành phẩm * H

xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ
2.Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
2.1.Một số đặc điểm của hoạt động tiêu thụ
2.1.1. Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm
Trong doanh nghiệp, kết quả tiêu thụ thành phẩm là khối lợng thành phẩm
đợc thực hiện trong một kỳ nhất định. Kết quả tiêu thụ thành phẩm phụ thuộc vào
việc sử dụng các hình thức, phơng pháp, thủ thuật, thiết lập và sử dụng hợp lý các
kênh tiêu thụ, có chính sách đúng đắn, thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ thành phẩm
của doanh nghiệp. Tiêu thụ thành phẩm cũng thể hiện khả năng trình độ của doanh
nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp cũng nh đáp ứng nhu cầu sử
dụng các sản phẩm hàng hoá của xã hội
Các phơng thức tiêu thụ mà doanh nghiệp hiện nay áp dụng, đó là :
- Phơng thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức tiêu thụ mà hàng đơc giao cho ngời mua
trực tiếp tại kho hoặc tại các phân xởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm sau
khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và doanh nghiệp bán
mất quyền sở hữu về số hàng này.
- Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng :
Theo phơng thức này, bên bán căn cứ vào hoá đơn đã ký kết hoặc theo đơn
đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng bằng phơng tiện vận tải của mình hay thuê
ngoài chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm đã thoả thuận. Hàng chuyển
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng này đợc xác dịnh là tiêu
thụ khi đã nhận đợc tiền do bên mua thanh toán hoặc nhận đợc giấy báo của bên
mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp chịu hoặc bên mua chịu là do sự thoả thuận của hai bên. Nếu doanh nghiệp
chịu thì chi phí vận chuyển sẽ đợc ghi vào chi phí bán hàng, nếu bên mua chịu thì
phải thu tiền của bên mua.
- Phơng thức tiêu thụ qua đại lý (ký gửi):
Doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý theo phơng thức này, bên nhận đại
lý sẽ trực tiếp bán hàng và phải thanh toán cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý sẽ đ-

ợc hởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, số hàng này đợc xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đợc tiền do bên
đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Số hoa hồng đại lý đợc tính vào chi
phí bán hàng.
- Phơng thức bán hàng trả góp :
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì hàng chuyển giao đợc
coi là tiêu thụ, ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, một phần
còn lại cha trả thì phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền trả ở
các kỳ là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi
suất trả chậm. Lãi do bán hàng trả góp đợc xác định là thu nhập hoạt động tài chính
và không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
- Một số trờng hợp khác đợc coi là tiêu thụ
Ngoài các phơng thức tiêu thụ chủ yếu trên đây, còn có một số trờng hợp
khác cũng đợc coi là tiêu thụ nh :
Trả công cho cán bộ công nhân viên chức bằng thành phẩm của doanh
nghiệp .
Biếu tặng thành phẩm của doanh nghiệp lấy từ quỹ phúc lợi.
Biếu tặng thành phẩm của doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh.
2.1.2. Các phơng thức thanh toán:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thờng phát sinh các
hoạt động thanh toán với các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan nh thanh toán
tiền hàng cho ngời cung cấp hoặc nhận tiền hàng từ khách hàng của mình, thanh
toán tiền thuế với cơ quan thuế...
Qúa trình tiêu thụ thờng xuyên phát sinh các khoản thanh toán khác nhau có
thể đợc phân loại theo nhiều phơng thức, theo hình thức thanh toán thì đợc chia làm
hai loại :
-Thanh toán bằng tiền mặt
Theo hình thức thanh toán này thì khách hàng mua hàng hoá của doanh
nghiệp thì họ dùng ngân phiếu hoặc tiền mặt để thực hiện nghĩa vụ chi trả
-Thanh toán không dùng tiền mặt

Đây là những quan hệ thanh toán mà ở đó ngời ta sử dụng các chứng từ phát
hành thông qua các nghiệp vụ của Ngân hàng để thực hiện nghĩa vụ chi trả. Có các
phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt sau :
Thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Thanh toán bằng th tín dụng
Phơng thức thanh toán trả chậm...
2.2.Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm.
Khi bán hàng doanh nghiệp sử dụng hoá đơn chứng từ theo quy định hiện
hành của Bộ tài chính gồm :
- Hoá đơn giá trị gia tăng(GTGT): sử dụng cho các doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế. Khi lập hoá đơn thuế GTGT doanh nghiệp
phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định: giá bán (cha có thuế GTGT) các khoản phụ
thu và chi phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán (Đã có
thuế GTGT)
- Hoá đơn bán hàng: sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp ( Hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt). Khi lập hoá đơn bán hàng doanh
nghiệp phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định: giá bán, các khoản phụ thu và chi phí
tính ngoài giá bán (nếu có), tổng giá thanh toán (Đã có thuế GTGT)
- Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù: đối với chứng từ tự in phải đăng ký với bộ
tài chính và chỉ đợc sử dụng khi đã đợc chấp thuận bằng văn bản. Đối với các
chứng từ đặc thù thì giá ghi trên chứng từ là giá đã có thuế GTGT.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ: đợc sử dụng trong trờng hợp doanh
nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho ngời tiêu dùng không thuộc
diện phải lập hoá đơn bán hàng.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi : truờng hợp doanh nghiệp có hàng đại
lý, ký gửi.
- Các chứng từ trả tiền, trả hàng
Để có thông tin một cách chi tiết cụ thể về doanh thu của từng loại hoạt

động, từng loại sản phẩm, dịch vụ, trên cơ sở đó giúp cho việc xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của từng hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ, phục vụ
cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán chi tiết thành phẩm sử dụng sổ chi tiêt
bán hàng.
2.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
2.3.1.Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản
chủ yếu sau
TK 511 - Doanh thu bán hàng
Kết cấu TK 511
Bên nợ
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
phải nộp
- Trị giá hàng hoá bị trả lại và khoản giảm trừ giá hàng bán.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Bên có
- Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
hạch toán
TK 511 không có số d cuối kỳ
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2
TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá : Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lợng hàng hoá đã đợc xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán của
doanh nghiệp
TK5112- Doanh thu bán các thành phẩm : Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lợng thành phẩm và bán thành phẩm đã đợc xác định là tiêu thụ
trong một kỳ hạch toán.
TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ : Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lợng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách
hàng, đã đợc xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán
TK5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá : Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ

giá của Nhà nớc khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc cùng một công ty, tổng công ty...hạch toán toàn
nghành.
Kết cấu TK 512
Bên nợ
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên
khối lợng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh.
Bên có
- Tổng doanh thu bán hàng nội của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 512 không có số d cuối kỳ.
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2.
TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá : Phản ánh doanh thu khối lợng hàng hoá
đã tiêu thụ nội bộ trong kỳ hạch toán của đơn vị.
TK 5122- Doanh thu bán sản phẩm : Phản ánh doanh thu của khối lợng sản
phẩm cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng một công ty hoặc tổng
công ty.
TK5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ : Phản ánh doanh thu của khối lợng
dịch vụ, lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng công ty, tổng
công ty.
TK 512 chỉ sử dụng các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty
hay tổng công ty nhằm phản ánh doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm , cung cấp lao
vụ, dịch vụ giữa các đơn vị đó.
TK 531- Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này phản ánh trị giá của của số sản phẩm , hàng hoá, lao vụ, dịch

vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết :
hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách...
Kết cấu TK 531- Hàng bán bị trả lại.
Bên nợ:
-Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc trừ vào nợ
phải thu ở khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra.
Bên có :
-Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại vào bên nợ của tài khoản doanh thu
bán hàng hoặc tài khoản doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu
thuần trong kỳ hạch toán.
TK 531 không có số d cuối kỳ.
TK 532- Giảm giá hàng bán.
TK này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, của việc bán hàng trong kỳ
hạch toán.
Kết cấu TK 532- Giảm giá hàng bán.
Bên nợ :
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho ngời mua hàng
Bên có
- Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán
hàng hoặc TK doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần
trong kỳ hạch toán.
TK 532 không có số d cuối kỳ
TK 157- Hàng gửi đi bán.
TK này phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho
khách hàng, hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi, giá trị lao vụ dịch vụ đã
hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng, nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Kết cấu TK 157
Bên nợ:
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại
lý, ký gửi

- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán.
- Kết chuyển giá trị hàng hoá,thành phẩm đã gửi đi cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán cuối kỳ (Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có :
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm , lao vụ, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng
trả lại.
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm , lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán hoặc đã thanh toán.
- Kết chuyển giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán đầu kỳ (Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Số d bên nợ :
- Trị giá hàng hoá thành phẩm đã gửi đi cha đợc khách chấp nhận thanh
toán
TK 157- Hàng gửi đi bán có thể mở chi tiết theo dõi từng loại hàng hoá thành phẩm
gửi bán, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp thực hiện cho khách hàng
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ xuất bán trong kỳ.
Kết cấu TK 632 nh sau :
Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên
Bên nợ :
- Trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ
Bên có
- Kết chuyển trị giá vốn thàng phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã bán bị
trả lại
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ khi xác định kết quả

TK 632 cuối kỳ không có số d
Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
Bên nợ:
- Trị giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ (Với doanh nghiệp kinh doanh
vật t hàng hoá )
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ (Với
doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ )
Bên có:
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ(Với doanh nghiệp sản xuất và dịch
vụ )
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 155 - Thành phẩm
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
Để hạch toán thành phẩm kế toán sử dụng TK 155 - Thành phẩm, dùng để
phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm của doanh nghiệp theo giá
thực tế. Kết cấu của tài khoản này nh sau :
Bên nợ :
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho
- Trị giá thành phẩm thừa khi kiểm kê.
Bên có :
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê.
D nợ :
- Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
TK này đợc mở chi tiết cho từng loại thành phẩm
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Cũng nh phong pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 155 -
Thành phẩm để hạch toán thành phẩm tồn kho. Kết cấu của tài khoản này nh sau :

Bên nợ :
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Bên có :
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
D nợ :
- Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
TK này đợc mở chi tiết cho từng loại thành phẩm
Ngoài ra quá trình tiêu thụ thành phẩm còn sử dụng một số tài khoản khác có
liên quan nh: 111, 131, 333...
2.3.2.Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm :
Hạch toán tiêu thụ theo phơng pháp kê khai thờng xuyên :
Sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất có thể đợc bán theo các ph-
ơng thức bán hàngkhác nhau, tuỳ theo các phơng thức tiêu thụ khác nhau mà kế
toán tiến hành hạch toán cũng khác nhau
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp
- Thành phẩm xuất kho hoặc sản xuất hoàn thành giao cho ngời mua, công
tác lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng, căn cứ vào giá thành
thực tế, ghi :
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 155 - Thành phẩm (Xuất tại kho)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang(Xuất trực tiếp không qua kho)
- Phản ánh doanh thu của khối lợng thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
khi giao hàng, căn cứ vào chứng từ thu tiền hoặc chứng từ chấp nhận thanh toán
của ngời mua
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng (Giá cha thuế)
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ(Giá cha thuế).
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra.

Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ(Tổng giá thanh toán)
- Đối với hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
Doanh thu của số hàng bị trả lại thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại(Giá bán cha có thuế GTGT)
Nợ TK 33311: Số tiền trả lại cho ngời mua về thuế GTGT của hàng
bị trả lại
Có TK 111,112,131...
Doanh thu của số hàng bị trả lại không thuộc đối t-
ợng chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán đã có thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 131...
Phản ánh giá vốn hàng trả lại nhập kho doanh nghiệp
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Các chi phí phát sinh của hàng bị trả lại (nếu có)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 111,112,141,334...
- Đối với những khoản giảm giá hàng đã bán, doanh nghiệp trả lại tiền hoặc
trừ vào số tiền phải thu khách hàng theo số giảm giá đã chấp nhận:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Có TK 111,112,131,136...
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá, doanh thu hàng bị trả lại
trừ vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ để tính doanh thu thuần:
Nợ TK 511,512

Có TK 531,532
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định
kết quả kinh doanh :
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Phơng pháp tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng
- Khi xuất kho thành phẩm,lao vụ, dịch vụ gửi đi bán, Kế toán ghi :
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 155 - Xuất kho thành phẩm
Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho
- Khi bên mua nhận đợc hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Phản ánh doanh thu tiêu thụ thành phẩm, lao vụ, dịch vụ :
. Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK 111,112,131.. - Tổng giá thanh toán
Có TK 511,512 - Gía bán cha thuế GTGT
Có TK 33311 - Thuế GTGT
. Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
khôn gthuộc đối tợng chịu thuế GTGT
Nợ TK 111,112,131...
Có TK 511,512 - Tổng giá thanh toán
Kết chuyển giá vốn thực tế của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã đợc xác định
là tiêu thụ
Nợ TK 632 - Hàng gửi đi bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
Kế toán các trơng hợp hàng trả lại
. Hàng gửi đi bán trả lại ngay:
Khi gửi bán, ghi :
Nợ TK 157
Có TK 154,155
Khi bên mua từ chối trả lại:

Nợ TK 155
Có TK 157
Nếu hàng trả lại cha chuyển về nhập kho, thì tài khoản "157" sẽ có số
d nợ phản ánh hàng trả lại nhờ bên mua giữ hộ
. Đã ghi doanh thu sau đó bị trả lại :
Phản ánh doanh thu hàng trả nh trong trờng hợp tiêu thụ trực tiếp
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng trả lại
Nợ TK 155 - Thành phẩm trả lại chuyển về nhập kho
Nợ TK 157 - Thành phẩm trả lại nhờ bên mua giữ hộ
Có TK 632 - Giá vốn hàng bị trả lại
Các bút toán cuối kỳ tơng tự nh phận tiêu thụ trực tiếp
Phơng thức bán hàng trả góp
Theo phơng thức này, khách hàng trả trớc một phần tiền, phần còn lại cha trả
phải trả lãi trong một thời gian nhất định. Lãi do bán trả góp đợc xác định là thu
nhập hoạt động tài chính không chịu thuế GTGT.
Xuất kho thành phẩm bán theo phơng thức trả góp
Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nếu thành phẩm chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK 111,112 - Số tiền trả lần đầu
Nợ TK 131 - Số tiền trả góp
Có TK 511 - Giá bán cha thuế theo giá bán thông thờng
Có TK 3331 - Thuế GTGT
Có TK 711 - Chênh lệch giữa giá bán trả góp và thông thờng
Nếu thành phẩm không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc theo
phơng pháp trực tiếp.
Nợ TK 111,112 - Số tiền lần đầu
Nợ TK 131 - Số tiền trả góp
Có TK 511 - Tổng giá bán
Có TK 711 - Chênh lệch giữa giá bán trả góp và thông thờng
Kết chuyển giá vốn thực tế thành phẩm đã bán

Nợ TK 632
Có TK 155,154
Định kỳ thu tiền trả góp :
Nợ TK 11,112
Có TK 131
Các bút toán cuối kỳ tơng tự nh trờng hợp trên
Phơng thức bán hàng thông qua đại lý
Theo phơng thức này đơn vị gửi bán đại lý và đơn vị nhận bán đại lý lập hợp
đồng kinh tế để thoả thuận việc bán hàng đại lý
- Tại đơn vị giao đại lý
Khi giao thành phẩm cho cơ sở đại lý :
Nợ TK 157
Có TK 155,154
Khi bên nhận đại lý bán đợc hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
. Nếu thành chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 111,112,131 - Số tiền thực thu (Tổng giá bán trừ đi hoa hồng)
Nợ TK 641 - Hoa hồng đại lý
Có TK 511 - Giá bán cha thuế
Có TK 3331 Thuế GTGT
. Nếu thành phẩm không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối
tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 111,112,131.. - Số tiền phải thu(Tổng giá bán trừ đi hoa
hồng)
Nợ TK 641 - Hoa hồng đại lý
Có 511
Trờng hợp chỉ xác định hoa hồng phải trả khi thanh toán quyết toán với bên
giao đại lý
Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK 111,112,131 - Tổng giá bán
Có TK 511 - Giá bán cha thuế

Có TK 3331- Thuế GTGT
Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Khi thanh toán tiền hàng cho cơ sở đại ký
Nợ TK 641
Có TK 111,112,131..
Kết chuyển trị giá thực tế hàng giao bán đại lý
Nợ TK 632
Có TK 157
Các bút toán cuối kỳ tơng tự nh trờng hợp trên
- Tại đơn vị nhận bán đại lý:
Thành phẩm không thuộc quyền sở hữu của doang nghiệp nhng doanh
nghiệp vẫn phải có trách nhiệm bảo quản để bán hàng. Kế toán bên nhận bán đại lý
phản ánh toàn bộ hàng hoá nhận đại lý trên TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký
gửi
Kết cấu tài khoản này nh sau :
Bên nợ : Nhận hàng đại lý, ký gửi
Bên có : Bán hàng đại lý ký gửi hoặc trả lại hàng đại lý ký gửi
D nợ : Giá trị hàng đại lý , ký gửi
Khi nhận đại lý, ký gửi :
Nợ TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gử
Khi bán đợc hàng đại lý, ký gửi :
Phản ánh doanh thu để tính số hoa hồng đợc hởng sau mỗi hoá đơn :
Nợ TK 111,112,131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 331 - Số tiền phải trả cho bên giao đại lý
Có TK 5113 - Hoa hồng đợc hởng
Đồng thời ghi Có TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gử
Trờng hợp xác định đợc hoa hồng đợc hởng theo định kỳ ( tháng, quý)

Nợ TK 111,112,131..
Có TK 331
Đồng thời ghi có 003
Định kỳ tính số hoa hồng đợc hởng
Nợ TK 331
Có TK 5113
Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý
Nợ TK 331
Có TK 111,112
Phơng thức hàng đổi hàng
Hàng xuất kho đem đi đổi coi nh bán, hàng đem nhập kh đổi coi nh mua.
Khi xuất kho thành phẩm giao cho đơn vị đổi hàng , thành phẩm đó đợc coi nh là
tiêu thụ. Phơng pháp hạch toán nh sau :
- Trờng hợp 1: bán hàng thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuếđổi lấy hàng khác sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
Phản ánh giá thành thực tế sản phẩm mang đi trao đổi
Nợ TK 632
Có TK 155
Phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật t hàng hoá khác
Nợ TK 131 - Giá thoả thuận
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Khi hàng hoá vật t trao đổi về
Nếu có hoá đơn GTGT
Nợ TK 152,153,156..- Tổng giá thanh toán
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
Nếu không có hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh giá trị vật t hàng hoá nhận
trao đổi theo giá thanh toán

Nợ TK 152,153,156

×