Lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế đất nớc là nền kinh tế thị trờng với
nhiều thành phần. Thực hiện chính sách mở cửa để từng bớc phát triển, hội nhập
nề kinh tế Thế giới. Trong nền kinh tế này, các đơn vị cá nhân, doanh nghiệp tổ
chức kinh tế khác đợc tự do sản xuất, tự do kinh doanh và tự do cạnh trạnh trong
các mặt hàng đã đăng ký.
Để tồn tại và phát triển vững mạnh, mỗi doanh nghiệp phải tuân thủ đúng
các quy luật cung cầu, giá cả cạnh tranh. Đặc biệt phải tính đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Điều này buộc các đơn vị phải linh hoạt chủ động tính toán
đầu ra bao nhiêu, đầu vào bao nhỉêu. Từ đó có sức mạnh cạnh tranh trên thị tr-
ờng mà phải đảm bảo có lãi.
Đặc biệt nghành giao thông vận tải, và cả những vận tải t nhân. Vì vậy
giá cớc vận chuyển hàng hoá luôn luôn biến động.
Vậy muốn đảm bảo kinh doanh có lãi đòi hỏi ngời lãnh đạo phải năng
động sáng tạo, khai thác nguồn vận chuyển hàng hoá kịp thời đúng thời gian
quy định. Các cán bộ nghiệp vụ quản lý phải đi sâu, đi sát thông tin chính xác
và kịp thời.
Là sinh viên khoa kế toán trờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân tôi nghiên
cứu đề tài "Tổ Chức Công Tác Kế Toán Chi Phí Sản Xuất và Tính Giá Thành
Sản Phẩm Tại Công Ty Vận Tải ô Tô Số 3.
Chuyên đề này bao gồm 3 chơng:
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại DN kinh doanh vận tải.
Phần II: Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty vận tải ô tô số 3.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh
và tính giá thành sản phẩm tại công ty vận tải ô tô số 3.
1
Phần I
Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp kinh doanh vận tải
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp kinh doanh vận
tải
1. Đặc diểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tảo và ảnh hởng của nó
tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
*Khái niệm: Vận tải đợc hiểu là nghành sản xuất vật chất đặc biệt, thực hiện
việc di chuyển hàng hoá, hành khách từ nơi này đến nơi khác và đợc đo bằng
tấn/ km đối với hàng hoá vận chuyển và ngời/ km đối với vận tải hành khách.
*Từ khái niệm trên của ngành vận tải có thể rút ra đặc điểm sau trong lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của ngành này:
Doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu khác
nhau nh giao dịch hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành khách.
Kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể hoá cho từng ngày, từng định kỳ
ngắn lái xe và phơng tiện làm chủ yếu ở bên ngoài doanh nghiệp. Vì vậy
quá trình quản lý phải rất cụ thể, phải xây dựng đợc chế độ vật chất rõ
ràng vận dụng cơ chế hợp lý.
Phơng tiện vận tải là những TSCĐ chủ yếu và quan trọng không thể thiếu
trong quá trình thực hiện vân tải.
Việc khai thác vận tải phụ thuộc nhiều vào cơ sở hạ tầng đờng xá, cầu
phá và điều kiện địa lý của từng vùng.
*ảnh hởng của nó tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Do tính chất đặc thù của các doanh nghiệp vận tải và các doanh nghiệp sản xuất
vật chất đặc biệt, vì vậy sản phẩm sản xuất ra không mang hình thái vật chất
nên đơn vị đo lờng của sản phẩm vận tải khác với đơn vị đo lờng thông thờng:
Tấn/ km đối với hàng hoá vận chuyển và ngời/ km đối với hành khách.
Do đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải là không có sản phẩm dở
dang nên giá thành sản phẩm vận tải là thể hiện bằng toàn bộ hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hoá thực tế phát sinh tính cho toàn bộ sản l-
ợng sản phẩm vận tải hoàn thành trong kỳ.
2
Từ những tính chất và đặc điểm trên ta có: Giá thành đơn vị sản phẩm vận tải là
chi phí vận tải tính cho một đơn vị sản phẩm vận tải hoàn thành. Giá thành vận
tải là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh công tác quản lý của doanh nghiệp vận
tải, thông qua chỉ tiêu giá thành có thể xác định đợc hiệu quả của việc sử dụng
nguồn nhân tài, vật lực trong doanh nghiệp cũng nh đánh giá một cách có cơ sở
các biện pháp tổ chức quản lý, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá
trình hoàn thành các dịch vụ cho khách hàng.
2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất.
Để quản lý tốt kế toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải
cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán phản ánh số hiện có và tình hình luân chuyển tài sản, vật t,
tiền vốn, quá trình tập hợp, tính toán phân bổ chi phí và kết quả kinh doanh từng
hoạt động vận tải một cách hợp lý và chính xác.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế, tài chính kế hoạch
thu nộp và thanh toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí giá thành vận tải và kết quả
kinh doanh.
- Cung cấp thông tin phục vụ cho việc điến hành hoạt động kinh doanh vận tải,
tạo điều kiện cho ngời quản lý quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
II. chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp.
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng tiền.
Để thực hiện các hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ
bản: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham
gia vào quá trình sản xuất có sự khác nhau và hình thành nên các chi phí tơng
ứng: Chi phí khấu hao t liệu lao động, chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công.Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế thị trờng thì những chi phí này đợc
biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ.
Hoạt động trong doanh nghiệp thờng bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh vực
khác nhau nh:
3
- Hoạt động sản xuất, thực hiện công việc lao vụ.
- Hoạt động thu mua, dự trữ hàng hoá.
- Hoạt động bán hàng: Luân chuyển tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp lao vụ, dịch vụ
- Hoạt động khác nh đầu t tài chính, nghiệp vụ bất thờng,
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất đợc gọi là
chi phí sản xuất.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của
các doanh nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp
bỏ vào qúa trình sản xuất. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa và cơ chế hạch
toán kinh doanh mọi chi phí đều đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ. Vì vậy, chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp là chi phí về lao động sống và lao động vật hóa
cũng đợc biểu hiện bằng tiền. Chi phí tiền công là biểu hiện bằng tiền của hao
phí lao động sống, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hóa.
Nh vậy, nếu xét về mặt lợng thì chi phí sản xuất phụ thuộ vào hai yếu tố là:
+ Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ nhất
định
+ Giá cả của các t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền
lơng của đơn vị lao động hao phí.
Nh vậy, trong điều kiện hiện nay, việc đánh giá chính xác chi phí sản xuất
không những là tất yếu khách quan mà còn là vấn đề đợc coi trọng góp phần
giúp doanh nghiệp tính đúng giá cả nhằm bảo toàn vốn theo yêu cầu của chế độ
quản lý kinh tế mới hiện nay.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá
trình tồn tại phát triển của doanh nghiệp. Nhng để phục vụ cho việc quản lý và
hạch toán kinh doanh chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp cho từng thời
kỳ: hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Để chính xác
toàn bộ chi phí bỏ ra trong kỳ. Thực chất là tập hợp CPSX theo các đối tợng tập
hợp chi phí và hạch toán vào giá thành sản phẩm theo từng khoản mục chi phí.
4
1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi có nội dung,
công dụng và mục đích sử dụng không nh nhau, vì vậy, để phục vụ cho công tác
quản lý nói chung và kế toán nói riêng, cần phải phân loại CPSX theo tiêu thức
thích hợp.
*Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất của chi phí
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có chung tính chất, nội dung
kinh tế đợc xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở
đâu và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Toàn bộ CPSX kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu (NVL)
chính, NVL phụ, nhiên liệu... doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt đông sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài bốn yếu tố đã nêu ở trên
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của
lĩnh vực sản xuất: Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí là cơ sở
để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở
cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật t tiền vốn, huy động sử
dụng lao động...
*Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
5
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh, những chi phí có chung công dụng kinh tế đợc xếp vào một khoản mục
chi phí .
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu đợc sử dụng vào mục đích trực tiếp sản
xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí NVL sử dụng vào
mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản
mục này số tiền công và số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân
quản lý chung và nhân viên bán hàng.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất ( phân xởng, đội trại ...), bao gồm các điều
khoản sau:
+Chi phí nhân viên phân xởng
+Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+Chi phí dịch vụ mua ngoài
+Chi phí khác bằng tiền
Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ
cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và
tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn có để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp.
* Phân loại CPSX theo đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp
- Chi phí ban đầu: là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn
bị từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân
công và hiệp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp, chẳng hạn: Giá trị lao vụ
6
sản xuất phụ cung cấp cho các phân xởng chính, giá trị bán thành phẩm tự chế
đợc sử dụng làm vật liệu trong quá trình chế biến
Phân loại CPSX thành chi phí ban đầu theo yếu tố và chi phí luân chuyển nội
bộ có ý nghĩa rất quan trọng đối vơí quản lý vĩ mô cũng nh đối với quản trị
doanh nghiệp. CPSX kinh doanh ban đầu theo yếu tố là cơ sở để lập và kiểm tra
việc thực hiện dự toán CPSX kinh doanh theo yếu tố, là cơ sở để lập các kế
hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nh ở từng
doanh nghiệp ( Cân đối giữa dự toán chi phí với kế hoạch cung cấp vật t, kế
hoạch lao đông tiền lơng, kế hoạch khấu hao tài sản cố định..)
Là cở sở để xác định định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân
của doanh nghiệp, nghành và toàn bộ nền kinh tế.
*Phân loại CPSX căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
-Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm, nh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
sảne xuất sản phẩm: Khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất, chế
tạo sản phẩm.
- Chi phí chung: Là các chi phí dùng vào tổ chức, quản ký và phục vụ sản
cuất có tình chất chung. Thuộc loại này có chi phí quản lý ở các phân xởng
( đội, trại ) sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị koanh nghiệp xác định đợc phơng
hớng và các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đối với chi phí
cơ bản là các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, thiếu chúng thì không thể sản xuất, chế tạo đợc sản phẩm, vì vậy không
thể cắt bỏ một loại chi phí cơ bản vào mà phải phấn đấu giảm thấp các định
mức tiêu hao vật liệu, lao động, khấu hao... hoặc cải tiến công nghệ, hợp lý hoá
sản xuất , tìm kiếm vật liệu thay thế,... Ngợc lại, đối với chi phí chung cần phải
triệt để tiết kiệm, hạn chế và thậm chí loại trừ các chi phí không cần thiết, tăng
cờng quản lý chi phí chung theo dự toán tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu.
7
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí
vào các đối tợng kế toán chi phí
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
mội loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm
nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công
việc, lao vụ,... đó.
- Chi phí gián tiếp : Là chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm , công việc,
lao vụ, nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tợng
bằng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán. Trờng
hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phơng pháp phân bổ,
lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp.
*Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lợng hoạt động
Chi phí sản xuất đợc chia làm 2 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với
sự thay đổi của mức độ hoạt động. Khối lợng ( hay mức độ) hoạt động có thể là
số lợng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động,...
- Chi phí bất biến : Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay
đổi trong mức độ hoạt đông của sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm, công việc
lao vụ sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến có tác dụng lớn
đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra
quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh
doanh.
Ngoài các cách phân loại nh trên còn có thể phân loại chi phí theo thẩm
quyền ra quyết định.
Nh vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa riêng của
nó, đồng thời bổ sung cho nhau nhằm quản lý tốt, hạch toán đầy đủ, chính xác
chi phí sản xuất góp phần quản lý tài sản, vật t lao động, tiền vốn của doanh
8
nghiệp có có hiệu quả và đề ra đợc những biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm.
2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm.
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là CPSX tính cho một khối lợng hoặc
một đơn vị sản phẩm ( Công việc, lao vụ ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn
thành.
Giá thành sản phẩm (GTSP) là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết
quả sử dụng tài sản , vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng
nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ và
doanh nghiệp đã sử dụng nhằm năng cao năng suất lao động, chất lợng sản
phẩm, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một
căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả cuả hoạt động sản
xuất. Đối với mỗi loại sản phẩm sản xuất ra nếu giá bán không thay đổi thì lợi
nhuận thu đợc càng cao khi giá thành sản xuất của nó càng thấp, vì vậy phấn
đầu hạ thấp giá thành sản phẩm là mục tiêu và cũng là nhiệm vụ quan trọng của
các doanh nghiệp sản xuất. Phấn đấu hạ thấp giá thành cũng là tiền đề giúp cho
các doanh nghiệp tăng tích luỹ, là cơ sở nâng cao đời sống công nhân viên, tăng
khoản đóng góp cho Nhà nớc.
2.2 Các loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu
quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Việc tính toán giá thành hợp lý là một
căn cứ để xác định giá bán sản phẩm nhằm đảm bảo thu đợc lợi nhuận. Để giúp
cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán cần phải phân
biệt các loại giá thành. Có 2 loại giá thành chủ yếu sau:
2.2.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính gía thành
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính gía thành , giá thành sản phẩm đ-
ợc chia thành 3 loại:
9
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khị bắt đầu quá trình
sản xuất ,chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp là thớc đo chính xác
để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp cho
đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm năng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là gía thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở sổ liệu chi phí
sản xuất thực tế dã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản
phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc
sau khi kết thúc quá tình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ
tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng
các giải pháp kinh tế kỹ thuật tổ chức và công nghệ... để thực hiện quá trình sản
xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đối với Nhà nớc cũng nh các đối tác liên doanh liên kết.
2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Theo cách phân loại này, có 2 loại giá thành
-Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí
sản xuất, chế tạo sản phẩm ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính chi sản phẩm, công việc hay lao vụ đã
hoàn thành
10
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ : Bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
3. Mối quan hệ giữa CPSX và tính GTSP:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm. Cả chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Việc sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản
phẩm. Tuy vậy giữa chúng có sự khác nhau:
- Chi phí sản xuất gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
- Giá thành sản phẩm luôn gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm , công việc , lao vụ ,dịch
vụ đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở
dang cuối kỳ trớc đợc chuyển sang kỳ hiện tại.
Ta có sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thàn sản phẩm:
CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành CP SX dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng sản phẩm bằng tổng chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ.
4. Đối t ợng tập hợp CPSX và đối t ợng tính giá thành
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành đóng một vai trò
hết sức quan trọng trong công tác hạch toán kinh doanh, nó ảnh hởng đến việc
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc
xác định đúng đắn đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành là vấn đề
then chốt quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
4.1 Đối t ợng tập hợp CPSX
11
Đối tợng tập hợp CPSX ( hay đối tợng tập hợp chi phí ) là phạm vi, giới hạn
để tập hợp CP nhằm đáp ứng kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn (phạm vi ) để tập hợp CPSX có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí: Phân xởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng.
+Nợi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp
đang sản xuất, công trình, hàng mục công trình, đơn đặt hàng...
Việc xác định đối tợng kế toán CPSX thực chất là xác định nơi gây ra chi phí
và đối tợng chịu chi phí. Để xác định đợc đúng đối tợng tập hợp chi phí phải
căn cứ vào yếu tố sau:
* Dựa vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Với
mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ, tính chất sản
xuất thì đối tợng kế toán kế toán chi phí sản xuất là khác nhau:
+ Với doanh nghiệp có quá trình công nghệ sản xuất giản đơn, không chia
thành các giai đoạn cụ thể rõ ràng thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn
bộ quy trình công nghệ
+ Với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục thì
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ.
+ Với doanh nghiệp có quy trình sản xuất song song thì đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất là từng chi tiết sản phẩm.
* Dựa vào đặc điểm tính chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay
còn gọi là loại hình sản xuất. Mỗi doanh nghiệp tổ chức sản xuất khác nhau thì
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cũng khác nhau:
+Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
là theo loạt hàng hay theo đơn đặt hàng.
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất khối lợng lớn nh mặt hàng cố định, chu kỳ sản
xuất lặp đi lặp lại thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm.
* Dựa vào cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp
sản xuất theo phân xởng thì tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng, còn không
thì toàn doanh nghiệp là một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất .
12
* Dựa vào yêu cầu quản lý, trình độ , khả năng quản lý của doanh nghiệp.
Nếu yêu cầu quản lý càng cao, trình độ và khả năng quản lý của nhân viên càng
tốt thì đối tợng tập hợp chi phí càng cụ thể ,chi tiết và ngợc lại.
Nh vậy việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có trên cơ sở phân
tích các căn cứ này mới đảm bảo tính khoa học và hợp lý. Việc xác định đối t-
ợng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất
Việc xác định đối tợng kế toán CPSX theo đúng đối tợng qui định có tác
dụng tích cực cho việc tăng cờng quản lý sản xuất kinh doanh và chi phí sản
xuất kinh doanh , cho công tác hạch toán kinh tế ( Nội bộ và toàn đơn vị), phục
vụ kịp thời cho công tác tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
4.2 Đối t ợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp
sản xuất, chế tạo và thực hiện tính đợc tổng giá thành và giá thành và giá thành
đơn vị
Việc xác định đối tợng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phải dựa
vào rất nhiều nhân tố cụ thể :
-Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất
-Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
-Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm.
- Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định
trong doanh nghiệp
-Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hàng công việc tính giá
thành cho các đối tợng tính giá thành .
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho công việc tính giá thành
sản phẩm khoa học, hợp lý hơn, đảm bảo cung cấp thông tin số liệu về giá thành
thực tế sản phẩm thực tế sản phẩm lao vụ trung thực, kịp thời.
Tuỳ từng đặc đIểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình một kỳ tính giá thành khác nhau:
13
Doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ntgắn xen kẽ liên tục thì
kỳ tính giá thành thích hợp là cuối mỗi tháng.
Doanh nghiệp tổ choc đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng thì kỳ tính
giá thành thích hợp là cuối mỗi tháng.
Các loại sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất dàI
cho nên kỳ tính giá thành là hàng năm.
Nh vậy xác định đúng kỳ tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá
thành thích hợp với tong loại hình doanh nghiệp giúp cho việc tính giá thành đ-
ợc chính xác, hợp lý hơn.
4.3 Mối quan hệ giữa đối t ợng kế toán tập hợp chi phí và đối t ợng tính giá
thành
Giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có mối quan
hệ thật chặt chẽ vơí nhau, điều đó thể hiện số liệu CPSX đã tập hợp đợc trong
kỳ theo đối tợng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối t-
ợng tính giá thành có liên quan.
Chúng giống nhau ở bản chất chung vì đều là phạm vị giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi
phí và giá thành . Song giữa chúng có những đIểm khác nhau.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi, nơI phát sinh chi phí
để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ( nh phân xởng, công việc.).
Xác định đối tợng tính giá thành là xác định nơI gánh chịu chi phí tức là có
liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất ( nh sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn
thành.).
Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng tính giá
thành và ngựơc lại một đối tợng tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất
5. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
5.1 Ph ơng pháp tập hợp chi phí vận tải.
14
Tập hợp chi phí vận tải là phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp dùng để tập
hợp chi phí vận tải phát sinh trong phạm vi, giới hạn của đối tợng tập hợp chi
phí đã lựa chọn. Nội dung chủ yếu của phơng pháp tập hợp chi phí vận tải là căn
cứ vào đối tợng tập hợp chi phí đã xác định để mở các sổ hoặc thẻ chi tiết phản
ánh các khoản chi phí vận tải phát sinh đã đợc phân loại tổng hợp theo từng đối
tợng cụ thể. Căn cứ vào nội dung chi phí vận tải, kế toán xác định phơng pháp
tập hợp chi phí gồm:
5.1.1 Ph ơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp .
Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tợng tập hợp
chi phí và có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng. Vì vậy, hàng ngày khi
các khoản chi phí trực tiếp phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tợng nào kế toán
phải căn cứ vào chứng từ chứng minh cụ thể từng khoản chi phí để hạch toán
trực tiếp cho đối tợng đó trên các tài khoản kế toán hoặc sổ kế toán chi tiết.
5.1.2 Ph ơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến nhiều đối tợng, cần phải
tập hợp để phân bổ cho các đối tợng theo tiêu chuẩn hợp lý. Ngoài ra, chi phí
sản xuất chung không đơn thuần là chi phí quản lý, phục vụ mà đó là những chi
phí cấu thành nên giá thành dịch vụ.
Theo phơng pháp này, hàng ngày khi kế toán nhận đợc các chứng từ về các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí, phải tập hợp
số liệu vào sổ kế toán chi phí chung, cuối tháng phân bổ cho các đối tợng chịu
chi phí theo tiêu chuẩn thích hợp. Tức là:
15
Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung nh sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều đối tợng.
Căn cứ vào các chứng từ phát sinh chi phí, kế toán ghi sổ chi tiết chi phí sản
xuất chung.
Cuối tháng tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết chi phí sản xuất chung theo tổng
số và có phân tích theo từng nội dung chi phí.
Bớc 2: Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và phân bổ từng nội dung chi phí.
Dựa vào đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ, tổ chức
quản lý và tính chất sản phẩm để lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ. Tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý đối với dịch vụ vận tải thờng là tổng chi phí trực tiếp. Chi phí
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và phân bổ theo tiêu chuẩn
doanh thu vận tải.
Tính toán phân bổ chi phí chung theo công thức sau:
5.2 Ph ơng pháp giá thành vận tải.
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất,
dịch vụ đã tập hợp đợc trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị
theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tợng tính giá thành doanh
nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, đặc điểm
sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và quản lý giá thành, mối quan hệ giữa đối
tợng kế toán tập hợp chi phí với đối tợng tính giá thành để lựa chọn phơng pháp
tính giá thành thích hợp cho từng đối tợng tính giá thành. Trong kinh doanh vận
tải thờng áp dụng các phơng pháp tính giá thành sau:
5.2.1 Ph ơng pháp tính giá thành giản đơn (Ph ơng pháp tính giá thành trực
tiếp).
16
Chi phí chung
phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
x
Tiêu chuẩn
phân bổ từng
đối tượng
Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp kinh doanh
vận tải có quy trình công nghệ giản đơn nh vận tải ô tô, vận tải thủy đờng
không. Cuối cùng, trên cơ sở số liệu về chi phí vận tải đã đợc tính trong kỳ và
trị giá nhiên liệu còn ở phợng tiện vận tải đầu và cuối kỳ để tính giá thành theo
công thức:
Trờng hợp nhiên liệu hao khoán cho lái xe, cuối kỳ không xác định trị giá nhiên
liệu còn ở phợng tiện giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí vận tải tập hợp đợc
trong kỳ.
5.2.2 Ph ơng pháp tính giá thành định mức
Phơng pháp này đợc áp dụng với những doanh nghiệp đã có các định mức kinh
tế kỹ thuật tơng đối ổn định và hợp lý, chế độ quản lý theo định mức đã đợc
kiện toàn và có nền nếp trình độ tổ chức và nghiệp vụ chuyên môn kế toán tơng
đối cao đặc biệt là thực hiện tốt chế độ hạch toán ban đầu.
Nội dung cơ bản của phơng pháp tính giá thành định mức bao gồm:
+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí đợc duyệt
để tính giá thành của hoạt động vận tải.
+ Tổ chức hạch toán một cách riêng biệt số chi phí thực tế phù hợp với định
mức và số chi phí chênh lệch thoát ly định mức để có biện pháp khắc phục.
+ Khi có sự thay đổi định mức phải kịp thời tính toán lại giá thành định mức và
số chệnh lệch do thoát ly định mức.
Công thức xác định giá thành định mức là:
17
Chi phí nhiên
liệu còn ở phư
ơng tiện đầu
kỳ
Chi chí
vận tải
phát sinh
trong kỳ
Giá thành
sản phẩm
= + -
Chi phí nhiên
liệu còn ở phư
ơng tiện cuối
kỳ
Tổng giá thành
Khối lượng vận tải hoàn thành
Giá thành
đơn vị
=
Giá thành
thực tế của
vận tải
Giá thành
định mức
Chênh lệch
do thay đổi
Chênh lệch
thoát ly
=
+
-
+
-
5.2.3Ph ơng pháp giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này áp dụng với những doanh nghiệp vận tải hàng hóa và vận tải
hành khách trong trờng hợp nhận vận tải chọn lô hàng theo hợp đồng của
khách hàng hoặc vận chuyển khách du lịch.
Nội dung cơ bản của phơng pháp này:
+ Căn cứ vào đối tợng tính giá thành là dịch vụ vận tải theo từng đơn đặt hàng
hoặc hàng loạt hợp đồng của khách hàng.
+ Kỳ tính giá thành phù hợ với kỳ cung cấp dịch vụ
+ Khi nào thực hiện dịch vụ hoàn thành từng hợp đồng đặt hàng hoặc hàng loạt
hợp đồng kế toán mới tính giá thành từng hợp đồng hoặc hàng loạt hợp đồng
đó. Khi có khách hàng hợp đồng đặt hàng, kế toán phải trên cơ sở hợp đồng để
mở bảng tính giá thành cho hợp đồng đặt hàng đó.
+ Cuối tháng hoặc kết thúc hợp đồng kế toán tính toán, tập hợp chi phí và tính
giá thành căn cứ vào số liệu chi phí đã tập hợp đợc từ các đội vận tải.
5.3 Ph ơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản
phẩm còn đang sản xuất chế biến hoặc nằm trên dây chuyền quy trình công
nghệ sản xuất cha đến kỳ thu hoạch, cha hoàn thành cha bàn giao tính vào khối
lợng bàn giao thanh toán.
Để xác định giá thành một cách chính xác thì một trong những điều kiện
quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ, việc đánh giá
này thực chất là việc tính toán phân phối sản xuất trong kỳ cho sản phẩm làm
dở cuối kỳ. Trớc hết phải kiểm kê sản phẩm dở dàn cuối kỳ, xác định rõ khối l-
ợng sản phẩm dở dang cuối kỳ và mức độ hoàn thành của chúng. Công việc này
hết sức phức tạp nên kế toán phải kết hợp với bộ phận kỹ thuật, tổ chức lao động
để xác định định mức hoàn thành cho chính xác.
Khi đã có số liệu kiểm kê sản phẩm dở dang tập hợp thì kế toán đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc đánh giá sản phẩm cuối kỳ ở mỗi doanh nghiệp
là khác nhau, căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, tỷ trọng
và mức độ thời gian của các chi phí vào quá trình sản xuất, tùy thuộc vào trình
độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm làm
dở cuối kỳ cho thích hợp.
Các phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở :
+ Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc
theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
+ Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
Trong cơ doanh nghiệp vận tải do đặc điểm đặc thù của ngành là các đơn vị sản
xuất vật chất đặc biệt, nó khác với các ngành sản xuất vật chất ở chỗ sản xuất
kinh doanh vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất cho xã hội nhng làm giá trị
18
sử dụng của hàng hóa đợc thực hiện và làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Điểm đặc biệt nữa là trong các yếu tố: sức lao động, t liệu lao động, đối tợng
lao động trong quá trình vận tải nó không làm thay đổi tính chất lý, hóa, sinh
học để tạo thành sản phẩm do vậy trong ngành vận tải không có nguyên vật liệu
chính làm cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm và đối tợng lao động không
tính là một yếu tố chi phí cũng đồng thời là quá trình tiêu thụ sản phẩm vận tải
chúng luôn luôn gắn liền không tách rời nhau. Với các đặc thù đó mà trong các
doanh nghiệp kinh doanh vận tải không có sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Iii. tổ chức kế toán cpsx và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp dịch vụ vận tải
1. Tổ chức công tác ké toán CPSX theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)là các chi phí về NVL chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp
trong các doanh nghiệp công nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, giao thông , vận
tải, bu chính viễn thông...
-TK sử dụng :TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng
cho sản xuất, chế tao sản phẩm phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài
khoản 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Kết cấu:
Bên nợ: Giá thc tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
Bên có: - Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho
- Giá trị phế liệu thu hồi
- Kết chuyển hoặc phẩn bổ chi phí NVLTT để tính giá thành sản phẩm
TK 621 cuối kỳ không có số d và TK này có thể đợc mở chi tiết theo từng
đối tợng tập hợp CPSX để phục vụ cho việc tính giá thành theo từng đối tợng
tính giá thành
- Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
19