Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

124 kế toán tổng hợp tại Công ty Hatrosimex Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.77 KB, 67 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
Lời mở đầu
Hệ thống kế toán là một trong những bộ phận quan trọng đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào. Tổ chức hệ thống kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp có tác dụng quan trọng trong quá trình xử lý
thông tin để tạo ra thông tin hữu ích cho nhiều đối tợng.
Để hiểu rõ cách làm việc và hạch toán của một hệ thống kế toán thì việc
thực tập thực tế tại một công ty là rất cần thiết cho những sinh viên muốn tìm
hiểu và học hỏi ngành kế toán.
Chính vì vậy mà em đã xin đợc thực tập tại một công ty sản xuất kinh
doanh :
Công ty cổ phần Hatrosimex Thăng Long.
Dới đây là những gì em đã học hỏi đợc tại công ty trong khi thực tập
thực tế, dới sự giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình của giáo viên hớng dẫn và các cô
chú làm tại phòng Tài vụ Công ty Hatrosimex Thăng Long.
Vì trình độ nghiệp vụ còn non nớt nên trong bài có những phần thiếu
sót, rất mong đợc sự góp ý của thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
Phần I: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ
phần Hatrosimex Thăng Long.
1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị.
- Tên cơ quan : Công ty cổ phần Hatrosimex Thăng Long.
- Địa chỉ : km 32 Phủ Diễn Từ Liêm Hà Nội.
- Điện thoại : 043.765.8306.
- Ngành nghề kinh doanh : Dệt may.
Công ty cổ phần Hatrosimex Thăng Long đợc thành lập vào tháng
2/1982. Lúc đầu, công ty tên là Công ty Dệt kim Thăng Long. Công ty đợc
sát nhập bởi hai xí nghiệp là xí nghiệp Cự Doanh và xí nghiệp may mặc Hà
Nội do Sở Công nghiệp và uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định.


Để tồn tại và phát triển đến ngày hôm nay, công ty đã phải trải qua
nhiều giai đoạn với những khó khăn và thử thách :
* Thời kỳ những năm 50.
Trong những năm này, nền kinh tế nớc ta còn dới ách đô hộ của thực
dân Pháp, các doanh nghiệp đều thuộc sở hữu t nhân và một trong những
doanh nghiệp là doanh nghiệp sản xuất hàng dệt kim. Ngời sở hữu doanh
nghiệp lúc này là nhà t sản Nguyễn Văn Can. Toàn bộ máy móc thiết bị đều
đợc nhập trực tiếp từ Pháp và Anh. Cơ sở đợc đặt tại Hàng Quạt Hà Nội.
* Thời kỳ năm 1959 đến tháng 6/1982.
Tháng 2/1959, theo đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc là chủ tr-
ơng chuyển đổi mọi loại hình thành phần kinh tế thành công thơng nghiệp
với hình thức công ty hợp doanh. Cơ sở sản xuất dệt kim bớc sang một giai
đoạn mới có sự đầu t cũng nh sự tham gia của nhà nớc về quy mô và hình
thức sản xuất. Công ty đổi thành xí nghiệp dệt Cự Doanh.
Lúc này, công ty gồm hai cơ sở. Trụ sở chính của công ty vẫn đặt tại
phố Hàng Quạt với dây chuyền sản xuất dệt may. Cơ sở hai đặt tại phố Trần
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
Quý Cáp với nhiệm vụ tổng hợp sản xuất. Công ty đã tạo việc làm cho hàng
trăm lao động. Số lợng sản phẩm tiêu thụ ngày càng nhiều vì chủng loại
phong phú.
* Từ tháng 7/1982 đến 1986.
Trong thời kỳ này, xuất phát từ thực tế khách quan là các xí nghiệp dệt
may thiếu nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất nên sau nhiều lần
hội thảo cân nhắc, UBND thành phố Hà Nội đã sát nhập xí nghiệp dệt Cự
Doanh với xí nghiệp may mặc Hà Nội thành công ty Dệt kim Thăng Long.
Khi quyết định đợc ký kết, hai xí nghiệp đã tổ chức lại dây chuyền sản
xuất, bố trí phù hợp với các bớc quy trình công nghệ của xí nghiệp để đảm
bảo thuận lợi cho sản xuất và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
*Thời kỳ năm 1986 đến 1992.

ở thời kỳ này, nền kinh tế nớc ta chuyển từ cơ chế quản lý tập trung
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Do vậy, Nhà nớc cũng
có sự thay đổi về phơng thức quản lý, đợc thể hiện trong quyết định số
217/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính phủ). Các doanh
nghiệp đều tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
Trong điều kiện thuận lợi đó, Công ty Dệt kim Thăng Long đã thu đợc
những kết quả rất khả quan. Đây là thời kỳ hng thịnh nhất của công ty. Đặc
biệt là trong quan hệ với các bạn hàng ở Đông Âu. Doanh thu hàng năm của
công ty không ngừng tăng lên đạt từ 10 đến 13 tỷ đồng, có năm lên đến 21 tỷ
đồng.
Năm 1992, khi Đông Âu sụp đổ, công ty đã gặp nhiều khó khăn lớn
trong việc tìm lại thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, công ty phải đối
mặt với những thử thách nh thiếu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị lạc hậu,
cơ sở hạ tầng xuống thấp, đội ngũ công nhân d thừa, Đứng tr ớc tình hình
đó, công ty đã tìm cách tháo gỡ các khó khăn để đảm bảo cho quá trình sản
xuất.
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
*Thời kỳ 1992 đến nay.
Đông Âu sụp đổ, gặp nhiều khó khăn, nhng công ty vẫn tìm mọi cách
để phát triển công ty.
Năm 2004, với chủ trơng của thành phố Hà Nội, di dời các cơ sở doanh
nghiệp ra ngoại thành. Công ty dệt kim Thăng Long với trụ sở chính tại 46
Hàng Quạt đã đợc thành phố ký quyết định di chuyển về huyện Từ Liêm
Hà Nội. Một lần nữa, công ty lại đơng đầu với những khó khăn, thử thách.
Sau khi đã ổn định sản xuất tại trụ sở mới, với những khó khăn nh đờng
xá đi lại, đội ngũ công nhân lành nghề nghỉ việc do quá xa, công ty đã tìm
cách vợt qua thử thách. Công ty đã tự trang bị một loại dây chuyền sản xuất
mới. Đây là dây chuyền hiện đại bậc nhất hiện nay mà rất ít công ty tại Việt

Nam áp dụng. Nhờ áp dụng dây chuyền hiện đại, tổ chức tìm kiếm thị trờng,
quy mô kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng và đạt thành tích đáng kể
thông qua các chỉ số :
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007
1 Doanh thu Tr.đ 6.798 9.424 13.084
2 Thu nhập bình quân Ngh. đ 670 685 795
3 Lợi nhuận thực hiện Tr.đ 416 500 615
4 Giá trị KNXK USD 856.625 1.174.000 1.280.000
Và đầu năm 2009, công ty dệt kim Thăng Long đổi tên thành Công ty
Cổ phần Hatrosimex Thăng Long.
2. Đăc điểm về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty chủ yếu làm các sản phẩm dệt kim từ dệt nhuộm hoàn toàn đến
may thành phẩm.
Công ty có 3 phân xởng sản xuất chính.
* Phân xởng dệt: Thực hiện công việc dệt vải mộc từ sợi nhập. Đây là
khâu đầu tiên nhng rất quan trọng. Vì chất lợng sản phẩn đầu ra cuối cùng
của công ty phụ thuộc 36% vào chất lợng sản phẩm dệt.
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
* Phân xởng hoàn tất. Sau khi vải mộc đợc dệt sẽ đợc đa sang đây để tẩy
trắng hay nhuộm màu. Công việc này cũng quan trọng. Nó ảnh hởng trực tiếp
đến thị hiếu màu sắc và định hình sản phẩm sau này.
* Phân xởng may: Sau khi qua phân xởng hoàn tất, vay đa sang phân x-
ởng may để hoàn thành sản phẩm, phục vụ ngời tiêu dùng. Phân xởng này
gồm 4 bộ phận: Tổ may 1, tổ may 2, tổ may 3, tổ may 4. Việc phân chia này
giúp cho sản phẩm may mặc đợc tỷ mỹ hơn, chuyên môn hơn.
Đợc thể hiện qua sơ đồ.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty Hatrosimex Thăng Long
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E

Giám đốc
Phó Giám đốc
Phân xởng
dệt
Phân xởng
hoàn tất
Phân xởng
may
Tổ máy 1 Tổ máy 2 Tổ máy 3 Tổ máy 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty, bộ máy quản lý đợc tổ
chức ngày càng gọn nhẹ nhng vẫn không hề làm giảm tính hiệu quả trong
điều hành công việc. Bộ máy quản lý của công ty đã xác định đợc rõ đợc
chức năng, nhiệm vụ của mình cũng nh xác định mối quan hệ giữa các phòng
ban chức năng, các phân xởng sản xuất đợc thể hiện qua sơ đồ:
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Sợi Đáo sợi
Dệt
Kho vải mộc
Mạng vải
Kiểm tra
Tẩy, nhuộm Làm sạch
Vắt khô
Kiểm tra Định hình
Sấy khô
Cán Vải thành phẩm
Kho vải
thành phẩm
Kho thành phẩm Kiểm tra
May

Đóng gói Kho thành phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Qua sơ đồ trên, ta thấy bộ máy quản lý của công ty đợc sắp xếp rất khoa
học, gọn nhẹ và phù hợp với quy trình sản xuất của công ty. Ban Giám đốc
điều hành chung toàn bộ công ty cùng với sự tham mu của các phó giám đốc.
Các phòng nghiệp vụ thực hiện các chức năng riêng của mình một cách độc
lập, đợc sự quản lý của các phó giám đốc.
Cụ thể các phòng có chức năng sau:
- Phòng Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, sản xuất cho ba phân x-
ởng chính. Đa ra các phơng pháp sản xuất có hiệu quả, phù hợp với tình hình
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Giám đốc
PGĐ Tổ chức
hành chính
PGĐ Kế hoạch
kinh doanh
Kế toán trưởng
PGĐ Kỹ thuật
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
Bảo
vệ,
Ytế
Phòng
Kế

hoạch
vật tư
Phòng
Kinh
doanh
Kế
toán
phân
xưởng
Kế
toán
công
ty
Phòng
Kỹ
thuật
Phân
xưởng
Phân xưởng
may
Phân xưởng
hoàn tất
Phân xưởng
dệt
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
sản xuất tại các phân xởng. Tiếp nhận, cải tiến thí nghiệm với các quy trình
sản xuất mới, hiện đại.
- Phòng Tổ chức hành chính: Phụ trách về mặt nhân sự cũng nh là đời
sống của công nhân viên. Đồng thời bao quát điều chỉnh về lao động và trả l-
ơng cho công ty.

- Phòng Kế hoạch vật t: Nhiệm vụ đa vào các kế hoạch sản xuất, tìm
kiếm và phân phát vật t phù hợp cho các phân xởng sản xuất.
- Phòng Kinh doanh: Tìm kiếm và phát triển thị trờng. Tìm các nguồn
hàng cũng nh bạn hàng mới cho công ty.
- Kế toán phân xởng: Có nhiệm vụ theo dõi tài chính của từng phân x-
ởng một cách cụ thể.
- Kế toán Công ty: Có nhiệm vụ tập hợp báo cáo của các kế toán phân
xởng.
- Phòng Bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của Công ty.
3. Tình hình chung về công tác kế toán ở doanh nghiệp.
Công ty có tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung,
toàn bộ các công tác ghi sổ chi tiết, ghi sổ kế toán tổng hợp, báo cáo đ ợc
thực hiện tại phòng kế toán. ở dới các phân xởng bố trí các nhân viên kinh tế
thống kê phân xởng làm nhiệm vụ thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập
kiểm tra và có thể xử lý sơ bộ chứng từ có liên quan đến hoạt động sản xuất
dới phân xởng rồi định kỳ gửi báo cáo lên phòng kế toán công ty.
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
a. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
b. Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên.
- Kế toán trởng: Là ngời phụ trách chung công việc. Có trách nhiệm chỉ
đạo cho c ác nhân viên. Tổ chức kiểm tra công việc thực hiện chế độ ghi chép
ban đầu, nghiên cứu việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, phân
tích các hoạt động kinh tế, tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán theo chế
độ lu trữ, đúc rút kinh nghiệm, vận động sáng tạo, cải tiến hình thức và ph-
ơng pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phối hợp với điều kiện của công
ty.
- Kế toán nguyên vật liệu: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp số
liệu, tình hình mua, bán, vận chuyển bảo quản, nhập, xuất nguyên vật liệu,

công cụ dụng cụ, tính giá thực tế xuất kho, tính toán và phân bổ chi phí
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Kế toán trởng
Kế toán
Chi phí
sản xuất
và tính
giá
thành
sản
phẩm
Kế
toán
Nguyên
vật
liệu
Kế
toán Tài
sản cố
định
Kế
toán
Vốn
bằng
tiền
Kế
toán
Thành
phẩm và

tiêu thụ
thành
phẩm
Nhân
viên
kinh tế
phân x-
ởng
Thủ
quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
- Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về
tình hình tăng, giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao cho
các đối tợng tập hợp chi phí tình hình trích lập và sử dụng các nguồn vốn.
- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu, chi tài
chính bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ theo
dõi thành phẩm, chi phí gia công, tập hợp chi phí và tính giá thành xác định
kết quả kinh doanh rồi tiến hành kê khai thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp.
- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: Có nhiệm vụ tập hợp
số liệu từ các phân xởng, phòng ban gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác
tính toán tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng cho cán bộ - công nhân
viên, trích bảo hiểm theo chế độ quy định, lập bảng thanh toán, phân bổ lơng.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Có nhiệm vụ hạch toán
quá trình nhập, xuất kho thành phẩm, xác định doanh thu bán hàng và các
nghiệp vụ liên quan đến tiêu thụ thành phẩm.
- Nhân viên kế toán phân xởng: Có nhiệm vụ hớng dẫn và thực hiện
hạch toán ban đầu thu nhận và có kiểm tra xử lý sơ bộ các chứng từ liên quan
đến hoạt động sản xuất tại phân xởng rồi định kỳ báo cáo về phòng.
- Thủ quỹ là ngời cùng với kế toán tiến hành hạch toán thu chi và theo

dõi chặt chẽ các khoản thu chi, tồn của quỹ tiền mặt, bảo quản quỹ tiền mặt
của công ty.
c. Hình thức ghi sổ.
Công ty áp dụng hình thức: Nhật ký chung để ghi sổ kế toán:
+ Sổ tổng hợp: - Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
+ Sổ chi tiết gồm:
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ tiền gửi ngân hàng
- Sổ chi tiết sản xuất kinh doanh
- Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua (ngời bán)
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
- Sổ chi tiết thành phẩm, vật liệu, công cụ dụng cụ
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sở chi tiết tạm ứng.
-
Sơ đồ hình thức sổ kế toán nhật ký chung của công ty
Giải thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
d. Phơng pháp kế toán áp dụng tại Công ty.
* Phơng pháp hạch toán thuế GTGT.
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Chứng từ gốc
Sổ quỹ tiền
mặt
Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế

toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
Công ty sản xuất kinh doanh mặt hàng may mặc nên thuộc đối tợng nộp
thuế GTGT và Công ty nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ.
- Khi mua hàng hoá thì thuế đầu vào đợc hạch toán riêng trên tài khoản
133 - Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ vào không tính vào giá trị hàng hoá
mua về.
- Khi bán hàng có thuế GTGT thì số tiền thuế này không đợc hạch toán
vào doanh thu bán hàng mà chỉ phải đợc coi là khoản thu hộ nhà nớc và đợc
hạch toán trên tài khoản 333. Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
* Phơng pháp kế toán hàng tồn kho.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp: Kê khai thờng xuyên,
phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho theo giá thực tế.
+ Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp: tổng chi phí
+ Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp.
+ Phơng pháp khấu hao TSCĐ.
Công ty áp dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
Mức khấu hao
bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
Mức khấu hao

bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12 tháng
Mức khấu hao
bình quân ngày
=
Mức khấu hao bình quân tháng
tố ngày dơng lịch trong tháng
Hàng ngày, kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau:
Số khấu hao
phải trích
tháng này
=
Số khấu hao
TSCĐ phải trích
đầutháng
+
Số khấu hao
TSCĐ tăng
trong tháng
-
Số khấu hao
TSCĐ giảm
trong tháng
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán trong
một kỳ của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
A- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và đánh giá NVL, CCDC
1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu.
* Khái niệm: Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tợng lao
động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở, vật chất
cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
* Đặc điểm: Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, nguyên
vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển
dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2. Khái niệm, đặc điểm CCDC.
* Khái niệm: Công cụ dụng cụ là t liệu lao động do không đủ điều kiện
về giá trị hoặc thời gian để trở thành tài sản cố định.
* Đặc điểm: Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất mà
vẫn giữ nguyên đợc hình thái, vật chất ban đầu trong quá trình tham gia vào
sản xuất, giá trị CCDC bị hao mòn dần voà dịch chuyển từng phần vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do CCDC hoặc có giá trị nhỏ, hoặc có thời
gian sử dụng ngắn nên đợc sắp xếp vào loại tài sản ngắn hạn và đợc mua sắm
dự trữ bằng vốn lu động của doanh nghiệp giống nh nguyên vật liệu.
1.3. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
a. Phân loại NVL.
Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp sản xuất phải sử dụng nhiều
loại NVL khác nhau, mỗi loại vật liệu đợc sử dụng có nội dung kinh tế, có
tính chất và vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất. Vậy để quản lý tốt vật
liệu, ta phải tiến hành phân loại vật liệu. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu
cầu quản trị trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Vật liệu chính: Là loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, nó
cấu thành nên sản phẩm, là loại vật liệu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn nh vải
trong ngành may mặc,gỗ trong ngành nội thất
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
- Vật liệu phụ là loại vật liệu đóng vai trò phụ trong quá trình sản xuất,

nó đợc sử dụng để tăng thêm chất lợng sản phẩm, phục vụ cho việc quản lý,
bảo quản đóng gói sản phẩm nh các loại nhãn, chai
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, nó
cung cấp cho quá trình sản xuất đó nhiệt lợng, năng lợng nh dầu, hơi đốt, khí
nén,
- Phụ tùng thay thế là những bộ phận của máy móc, thiết bị mà doanh
nghiệp mua về để thay thế cho việc sửa chữa máy móc thiết bị, phơng tiện
vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Gồm các thiết bị, phơng tiện lắp đặc vào
công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
- Phế liệu: Là loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
nh gỗ, sắt, thép, phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ.
b. Phân loại CCDC.
- Theo cách phân bổ chi phí, CCDC đợc chia làm 2 loại:
+ CCDC thuộc loại phân bổ một lần (100% giá trị tính vào chi phí)
+ CCDC thuộc loại phân bổ nhiều lần (phân bổ dần giá trị tính vào chi
phí)
- Theo nội dung của CCDC thì CCDC gồm:
+ Các loại bao bì kèm theo giá trị hàng hoá có tính giá riêng
+ Đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành sứ
+ Các phơng tiện quản lý, đồ dùng văn phòng
+ Dụng cụ quần áo bảo hộ lao động
+ Các loại ván, khuôn, dàn giáo .
c. Đánh giá NVL, CCDC.
* Đánh giá vật liệu theo giá thực tế.
- Giá thực tế nhập kho:
Căn cứ vào từng nguồn nhập khác nhau, mà ta có cách khác nhau để xác
định trị giá thực tế NVL, CCDC nhập kho.
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt

+ NVL, CCDC nhập kho do mua ngoài.
Trị giá thực tế
NVL, CCDC
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí vận
chuyển bốc
dỡ, bảo quả
+
Các khoản
thuế không
hoàn lại
-
Các
khoản
giảm trừ
+ NVL, CCDC nhập kho do nhập góp vốn liên doanh liên kết.
Trị giá thực tế NVL,
CCDC nhập kho
=
Giá trị thoả thuận của
các bên liên doanh
+
Chi phí phát sinh
khác (nếu có)
+ NVL, CCDC nhập kho do biếu tặng, viện trợ không hoàn lại.

Trị giá thực tế NVL,
CCDC nhập kho
=
Giá trên thị trờng tơng
đơng cùng loại
+
Chi phí khác
(nếu có)
+ Nếu nhập kho do doanh nghiệp tự sản xuất
Trị giá thực tế NVL,
CCDC nhập kho
=
Chi phí NVL
trực tiếp
+
Chi phí nhân
công trực tiếp
+
Chi phí sản
xuất chung
+ Nếu nhập kho do doanh nghiệp thuê ngoài gia công, chế biến.
Trị giá thực tế NVL,
CCDC nhập kho
=
Chi phí
NVL
+
Chi phí thuê
gia công
+

Chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, bảo quản 2 chiều
- Giá thực tế xuất kho.
+ Phơng pháp nhập sau xuất sau (FìO)
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
+ Phơng pháp đơn giá bình quân
Giá mua bình quân =
Trị giá NVL tồn
đầu kỳ
+
Trị giá NVL nhập
trong kỳ
Số lợng NVL tồn
đầu kỳ
+
Số lợng NVL
nhập trong kỳ
Trị giá NVL = Số lợng NVL xuất x Đơn giá mua
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
xuất kho kho bình quân
* Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
Trị giá thực tế NVL,
CCDC xuất kho
trong kỳ
=
Trị giá hạch toán
NVL, CCDC xuất
kho trong kỳ
x

Hệ số chênh
lệch giá
Hệ số chênh lệch giá =
Trị giá thực tế tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế nhập
kho trong kỳ
Trị giá hạch toán tồn
đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán nhập
kho trong kỳ
2. Kế toán tăng, giảm NVL - CCDC.
Tài liệu của Công ty Thăng Long trong tháng 1/2008 nh sau:
I- Tồn đầu kỳ của vật liệu sợi là:
STT Tên vật liệu ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Sợi Kg 1.200 25.000 30.000.000
II- Trong tháng 1 năm 2008, vật liệu sợi thay đổi nh sau:
1. Phiếu nhập kho số 04 ngày 03/1, hoá đơn GTGT 265.106, nhập sợi
Công ty Dệt Phú Bài.
STT Tên vật liệu ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Sợi Kg 3.100 65.000 201.500.000
2. Ngày 6/1, xuất kho vật liệu sợi để sản xuất vải theo phiếu xuất kho số
03.
STT Tên vật liệu ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Sợi Kg 1.700 25.000 42.500.000
* Chứng từ:
Mẫu số: 01 GTKT-322
Hoá đơn giá trị gia tăng

Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 03 tháng 01 năm 2008
Số: 265 106
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
Đơn vị bán hàng: Công ty Dệp Phú Bài
Địa chỉ: Hng Yên
Số tài khoản: 000320000008802
Điện thoại: Mã số:
Họ tên ngời mua hàng: Phạm Văn A
Tên đơn vị: Công ty Hatrosimex Thăng Long
Địa chỉ: Km 32 Phủ Diễn - Từ Liêm - Hà Nội.
Số tài khoản: 00021000002208
Hình thức thanh toán: Tiền mặt - chuyển khoảnMã số:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Sợi Kg 3100 65.000 201.500.000
Cộng tiền hàng 201.500.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 20.150.000
Tổng tiền thanh toán 221.650.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm hai mơi mốt triệu sáu trăm năm
mời nghìn đồng chẵn
Ngời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngời bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty Hatrosimex Thăng Long
Địa chỉ: Từ Liêm - Hà Nội

Mẫu số 01-VT
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày . tháng . năm
Số: 04
Nợ: 152
Có: 331
Họ tên ngời giao hàng: Công ty Dệt Phú Bài
Theo HĐ GTGT số 265106 ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Công ty
Dệt Phú Bài.
Nhập tại kho: Công ty Hatrosimex Thăng Long.
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất, vật t,

số
ĐVT
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Sợi kg 3.100 65.000 201.500.000
Cộng 201.500.000
Ngời lập phiếu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng
Đơn vị: Công ty Hatrosimex Thăng Long
Địa chỉ: Từ Liêm - Hà Nội
Mẫu số 02-VT

QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 06 tháng 01 năm 2008.
Số: 03
Nợ: 621
Có: 152
Họ, tên ngời nhận hàng: Anh Long
Địa chỉ: Bộ phận phân xởng sản xuất
Lý do xuất kho: Sản xuất
Xuất tại kho: Hatrosimex Thăng Long
Địa chỉ: Từ Liêm - Hà Nội.
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất, vật t,
Mã số ĐVT
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Sợi kg 1.700 1.700 25.000 42.500.000
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
Cộng 42.500.000
Ngày 06 tháng 01 năm 2008
Ngời lập
phiếu
Ngời nhận
hàng
Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn

vị
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
* Sổ chi tiết NVL - CCDC
Tên vật liệu: Sợi
Quy cách phẩm chất
ĐVT: kg
Chứng từ
Diễn giải
Số lợng
Tồn Ghi chú
NT
Số phiếu
Nhập Xuất
Nhập Xuất
1 2 3 4 5 6 7 8
1. Số d đầu kỳ 1.200
2. Số phát sinh
03/01 PN04 - Nhập kho sợi 3.100
06/01 PX03 - Xuất kho sợi
1.700
Cộng phát sinh 3.100 1.700
3. D cuối kỳ 2.600
* Sổ cái 152
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Từ NKC

Số tiền Có
SH NT Trang Dòng
1. Số d đầu kỳ 29.022.875
2. Số phát sinh
03/01 HĐ
265106
03/01 - Mua NVL nhập kho
cha thanh toán
331 01 01 201.500.000
06/01 PX 03 06/01 - Xuất kho NVL 621 01 04 42.500.000
Cộng phát sinh 201.500.000 42.500.000
3. Số d cuối kỳ 588.022.875
* Sổ nhật ký chung.
Nhật ký chứng (trích)
Trang 01
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
NT
Chứng từ
Diễn giải
STT
dòng
SH Tài
khoản
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số trang trớc chuyển
sang
320.000.000 320.000.000
03/01 PX 09 03/01 Nhập kho sợi 01 152 201.500.000

02 331 20.150.000
03 131 221.650.000
06/01 Px03 06/01 04 621 42.500.000
05 152 42.500.000
Cộng chuyển trang sau 580.150.000 584.150.000
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
B- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1. Khái niệm tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
* Tiền lơng là thù lao lao động mà đơn vị sử dụng lao động phải trả cho
ngời lao động theo chất lợng và số lợng lao động mà họ đã đóng góp nhằm
bù đắp hao phí, sức lao động, nhằm tái sản xuất sức lao động.
- Ngoài tiền lơng, công nhân viên chức trong doanh nghiệp còn đợc h-
ởng các khoản phụ cấp, trợ cấp nh tiền ăn ca, phụ cấp chức vụ
* Các khoản trích theo lơng.
- Bảo hiểm xã hội đợc hình thành từ việc trích theo tỷ lệ % trên tiền lơng
cơ bản của côngn hân viên phát sinh trong tháng. Theo chế độ quy định, tỷ lệ
trích BHXH là 20%, trong đó, 15% tính vào chi phí sản xuất do chủ doanh
nghiệp phải đóng, còn 5% ngời lao động phải nộp. Quỹ BHXY chỉ đợc dùng
cho những việc sau: Trả cho ngời lao động trong trờng hợp ngời lao động ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Bảo hiểm y tế: Đợc hình thành từ việc trích theo tỷ lệ % trên tiền lơng
cơ bản của CNV phát sinh trong tháng. Theo chế độ quy định, tỷ lệ trích
BHYT là 3%. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất do chủ doanh nghiệp
phải đóng, còn lại 1% do ngời lao động phải nộp. Quỹ BHYT trả thay cho
ngời lao động trong trờng hợp ngời lao động ốm đau, phải nằm viện, đợc trả
các khoản viện phí, thuốc men, tiền khám chữa bệnh
- Kinh phí công đoàn đợc hình thành từ việc trích theo tỷ lệ % trên tiền
lơng thực tế. Theo chế độ quy định, tỷ lệ trích chi phí công nhân là 2%, đều
do chủ doanh nghiệp phải nộp và tính vào chi phí sản xuất. Kinh phí công

đoàn đợc sử dụng cho hoạt động của tổ chức công đoàn, nhằm bảo vệ quyền
lợi cho ngời lao động của tổ chức các phong trào văn hoá, văn nghệ, TDTT,

SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
=> Tóm lại: BHXH 20% 15% CPSX
BHYT 3% 2% CPSX 19%
KPCĐ 2% 2% CPSX
5% ngời lao động 6%
1% ngời lao động
2. Các hình thức tiền lơng.
Việc tính và trả lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp đựơc thực
hiện theo các hình thức tiền lơng sau:
* Hình thức tiền lơng thời gian là hình thức tiền lơng trả cho ngời lao
động, tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và tháng lơng theo qui định.
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp, việc trích trả lơng theo thời gian có thể thực hiện theo 2 cách:
- Lơng thời gian giản đơn là lơng tính theo thời gian làm việc và đơn giá
lơng thời gian. Việc tính lơng thời gian có thể đợc đựa thành: lơng tháng, l-
ơng ngày, lơng giờ
- Lơng thời gian có thởng: Là hình thức tiền lơng thời gian giản đơn, kết
hợp chế độ tiền thởng trong sản xuất.
* Hình thức tiền lơng sản phẩm là hình thức tiền lơng trả cho ngời lao
động đợc tính theo số lợng, chất lợng sản phẩm, công việc hoàn thành, đảm
bảo yêu cầu và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị công việc.
3. Kế toán tiền lơng và các khản trích theo lơng.
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
Đơn vị: Công ty Hatrosimex Thăng Long
Bộ phận:

Bảng chấm công
Tháng 01 năm 2008
TT
Họ và
tên
Cấp bậc l-
ơng hoặc
chức vụ
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 26 27 28 29 30 31 32 33
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 26 27 28 29 30 31
Số công hởng l-
ơng sản phẩm
Số công hởng lơng
thời gian
1 QĐ + + + + + + + + + + + + + 22
2 QĐ + + + + + + + + + + + + + 23
3 T.trởng k k k k k k k k k k k k k 22
4 CN k ô k k k k k k k k k k k 23
5 CN k k k k k k k k k k k k k 23
6 CN k k k k k k k k k k k k k 23
7 T.trởng k k k k k k k k k k k k k 23
8 CN k k k k k k k k k k k k k 23
9 CN k k k k k k k k k k k k k 23
..
Cộng
Ngời chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)

Ngời duyệt
(Ký, họ tên)
Ký hiệu chấm công: - Lơng SP: K - Nghỉ phép: P - Tai nạn: T
- Lơng thời gian: + - Hội nghị, học tập: H - Lao động nghĩa vụ: LĐ
- ốm: ô - Nghỉ bù: NB
- Con ốm: C ô - Nghỉ không lơng: Ro
- Thai sản: TS - Ngừng việc: N
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trịnh Thị Thu Nguyệt
Đơn vị: Công ty Hatrosimex Thăng Long
Bảng tổng hợp tiền lơng
Tháng 01 năm 2008
Phòng ban
Số lơng phải
trả
Khen th-
ởng, phụ
cấp
Tổng cộng
Tạm ứng
kỳ I
Còn lĩnh
Phòng tổ chức
hành chính
4.863.744,2 612.000 5.475.744,2 2.000.000 3.475.744,2
Phòng tài chính 5.801.165 705.000 7.506.165 2.500.000 5.006.165
Phòng dịch vụ 1.725.277,98 150.000 1.881.277,98 1.000.000 881.277,98
Phân xởng I 32.416.300 2.096.800 34.513.100 18.500.000 16.013.100
Phân xởng II 24.763.339,88 1.945.700 26.709.099,88 14.500.000 12.209.099,88
Ngời lập biểu

(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Thu Quỳnh - Lớp KT6E

×