Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.96 KB, 20 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>
Mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Để đạt được hiệu quả cao các công ty cần tổ chức quản lý và hạch toán kinh tế sao cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình mà vẫn đạt được kết quả tối ưu. Để đáp ứng được nhu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường Bộ Tài chính đã ban hành quyết định về hệ thống kế toán mới. Hệ thống kế toán mới được xây dựng trên nguyên tắc thoả mãn các yêu cầu của kinh tế thị trường Việt Nam.
Hạch toán kế toán là một nhu cầu khách quan của bản thân quá trình sản xuất cũng như của xã hội, nhu cầu đó được tồn tại trong tất cả các hình thái xã hội khác nhau và ngày càng tăng tuỳ theo sự phát triển của xã hội. Thật vậy một nền sản xuất với quy mơ ngày càng lớn, với trình độ xã hội hố và sức phát triển sản xuất ngày càng cao với những quy luật kinh tế mới phát sinh, vì vậy khơng thể tăng cường hạch tốn kế tốn về mọi mặt.
Hạch tốn kế tốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà nước, để điều hành quản lý nền kinh tế quốc dân. Hạch toán kế toán là một hệ thống điều tra quan sát, tính tốn, đo lường ghi chép các q trình kinh tế nhằm quản lý các q trình đó ngày một chặt chẽ hơn.
Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của cơng tác hạch tốn kế tốn. Sau thời gian học tập tại trường và đi thực tập tại chi nhánh Công ty thép Thái Nguyên. Nhờ sự dạy bảo tận tình của các cơ chú phịng kế toán chi nhánh và đặc
<i><b>biệt là sự chỉ dẫn tận tình của thầy,cơ giáo em đã làm được một "Báo cáo kế </b></i>
<i><b>toán tổng hợp tại Chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên</b></i>".
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Do lượng kiến thức tích luỹ của bản thân cịn hạn chế, có thể Báo cáo của em có những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy các cô. Em xin chân thành cảm ơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">* Sơ lược về chi nhánh
- Tên doanh nghiệp: Chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên. - Trụ sở chính: 17 Hàng Vơi - quận Hồn Kiếm - Hà Nội
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 302849 - UBNDTP Hà Nội cấp
- Tài khoản: 710A00700 - Tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Giám đốc chi nhánh: Ông Lê Trung Tuyến
- Ngành nghề kinh doanh: Giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm gang và thép các loại do Công ty gang thép Thái Nguyên sản xuất.
* Đặc điểm
- Là một đơn vị thành viên được phân cấp độc lập, chi nhánh Công ty thép Thái Nguyên tại Hà Nội có đủ tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch tốn tồn diện, nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ chính sách của nhà nước về cung ứng vật tư sắt thép xây dựng cho các công ty xây dựng, các nhà phân phối lớn và người tiêu dùng trực tiếp trên thị trường Hà Nội và các tỉnh trong nước.
* Sơ đồ bộ máy quản lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, sổ kế toán của chi nhánh Hà Nội </b>
<i><b>* Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán </b></i>
Đây là bộ phận quản lý và tham mưu quan trọng trong quá trình hoạt động tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh công ty gang thép Thái Ngun tại Hà Nội. Do có tính chất đặc thù là một đơn vị tiêu thụ cung ứng sản phẩm thép trên địa bàn rộng và có mạng lưới tiêu thụ là các cửa hàng nên phương thức hạch toán của chi nhánh Hà Nội sử dụng là phương thức nhật ký - chứng từ để thuận tiện cho việc theo dõi đối chiếu và tổng hợp báo cáo được chi tiết và dàn đều.
Với chức năng quản lý hoạt động kế toán ở chi nhánh, bộ phận kế tốn ln bám sát q trình kinh doanh tiêu thụ, đảm bảo cho công cung thông tin kịp thời đầy đủ, chính xác phục vụ tốt cho cơng tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh tiêu thụ có hiệu quả. Số cán bộ làm việc trong phòng kế toán chi nhánh là 05 người và rất phù hợp với quy mơ nhỏ và hình thức kế tốn kiểu tập trung.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh Hà Nội
<small>Giám đốc chi nhánh </small>
<small>Phịng kế tốn thống kê </small> <sup>Phó giám đốc phụ trách </sup><small>kinh doanh </small>
<small>Kế toán tổng hợp </small>
<small>Kế toán tiền lương </small>
<small>Kế toán tiêu thụ </small>
<small>Kế toán bán hàng </small>
<small>Các cửa hàng trực thuộc nằm trên mạng lưới tiêu thụ </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Bộ phận kế toán được phân công các nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Kế toán trưởng: Là người được bổ nhiệm theo quyết định của Tổng giám đốc công ty với chức năng là kiểm sốt tình hình hoạt động tài chính của cơng ty giao tại chi nhánh, là người tổ chức và điều hành tồn bộ cơng tác kế tốn, tài chính trong chi nhánh cập nhật và thống kê các thông tin kinh tế và các chế độ hạch toán kế toán để báo cáo kịp thời lên cấp trên.
+ Kế toán tổng hợp và thanh toán: Tổ chức và theo dõi trực tiếp TSCĐ, toàn bộ phần hành của quỹ tiền mặt, TGNH, các khoản phải thanh toán với người mua, theo dõi việc thanh tốn các khoản chi phí và các khoản nộp ngân sách theo đúng chế độ kế tốn được nhà nước ban hành, sau đó làm quyết toán chuyển cho kế toán trưởng và lập báo cáo trình lên giám đốc chi nhánh.
+ Kế tốn tiền lương: Theo dõi tình hình tăng giảm nhân sự trong toàn chi nhánh, hàng tháng giải quyết thanh toán tiền lương và các chế độ cho cán bộ nhân viên trong toàn chi nhánh thực hiện việc thu nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động theo chế độ kế toán chung.
+ Kế toán tiêu thụ: Quản lý hệ thống kế toán tiêu thụ tại các cửa hàng. Hàng ngày theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá tại các kho, theo dõi việc xuất hoá đơn thanh toán cho các khách hàng, tổng hợp tình hình thanh tốn cơng nợ của các cửa hàng. Cuối tháng lập báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn kho, công nợ của các cửa hàng và chuyển cho kế tốn trưởng kiểm tra sau đó báo cáo Ban giám đốc chi nhánh.
<small>Kế toán trưởng </small>
<small>Kế toán tổng hợp </small>
<small>Kế toán tiền lương </small>
<small>Kế toán tiêu thụ </small>
<small>Kế toán hàng hoá </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">+ Kế tốn kho hàng hố: Thống kê tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá, hàng tháng phải đối chiếu và kiểm tra lượng hàng tồn kho của các cửa hàng. Lập báo cáo nhập xuất tồn cho kế toán trưởng.
* Hình thức sổ kế tốn tại chi nhánh cơng ty gang thép Thái Nguyên. + Trình tự ghi sổ kế tốn ở chi nhánh theo hình thức Nhật kí - chứng từ. + Nhật ký - chứng từ là kế tốn tổng hợp dùng để phản ánh tồn bộ số phát sinh bên có của các tài khoản tổng hợp. Nhật ký chứng từ mở cho tất cả các tài khoản. NK-CT mở cho tất cả các tài khoản, có thể mở cho mỗi tài khoản một NKCT hoặc có thể mở một NKCT để dùng chung cho một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau và thông thường là nghiệp vụ kinh tế phát sinh của các tài khoản đó khơng nhiều.
+ NK- CT chỉ tập hợp số phát sinh bên có của tài khoản phân tích theo các tài khoản đối ứng nợ.
+ NK- CT phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khóa sổ NKCT cũ và mở NKCT mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số dư cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản.
+ Bảng kê được sử dụng trong trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của mẫu sổ tài khoản không thể kết hợp trực tiếp trên NKCT đwocj sử dụng bảng kê thì số liệu của chứng từ gốc trước hết được ghi vào bảng kê, cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng kê được chuyển vào các NKCT có liên quan.
+ Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ dùng cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng. Sổ phát sinh Có của mỗi tài khoản được phản ánh trên sổ cái theo tổng hợp số lấy từ NKCT ghi có tài khoản đó, số phát sinh từ các NKCT có liên quan.
+ Trong hình thức kế tốn NK- CT việc hạch toán chi tiết của đại bộ phận các tài khoản được thực hiện kết hợp nay trên các NK- CT hoặc bảng kê của các TK đó, vì vậy khơng phải mở các sổ hoặc thẻ kế tốn chi tiết riêng.
* Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế tốn NK - CT
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Chứng từ gốc và bảng phân bổ </small>
<small>Bảng kê </small> <sup>Số quỹ kiêm báo </sup> <small>Sổ chi tiết cáo quỹ </small>
<small>Nhật ký chứng từ </small>
<small>Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái </small>
<small>Báo cáo kế toán </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>I. SỐ DƯ CỦA MỘT SỐ TÀI KHOẢN </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">lượng
Thành tiền
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
TK 131 - Phải thu khách hàng
2. Công ty đầu tư và xây dựng Phương Bắc 1.093.555.357 3. Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị 14.014.056
TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
3. Công ty Thương mại và gia cơng kim khí 36.880.923
<b>III. CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH </b>
1. Ngày 2/3 nhập kho thành phẩm từ Công ty theo phiếu nhập số 160 thuế VAT 5%, chưa thanh toán
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">2. Ngày 3/3 nhập kho thành phẩm từ Công ty theo phiếu nhập số 161 thuế VAT 5%, đã thanh tốn bằng chuyển khoản qua Ngân hàng Nơng nghiệp Láng Hạ.
5. Ngày 5/3 mua thép D10 của Công ty Việt Nhật theo HĐ số 076394; hàng hoá đã nhập kho theo phiếu nhập 162, tiền hàng chưa thanh toán.
Trị giá ghi trong HĐ: 14,584 (tấn) x 5.800.352,09 = 84.592.335
6. Ngày 6/3, theo PC 20 chi tiền mua thiết bị dụng cụ quản lý trị giá 16.500.000 bao gồm cả thuế VAT 10%.
7. Trích KHTS trong tháng cho BPBH số tiền 17.786.850.
8. Theo phiếu nhập 163 ngày 6/3 nhập kho thành phẩm từ Công ty, thuế VAT 5%, đã thanh toán bằng tiền mặt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">11. Phiếu chi 23 ngày 7/3 chi tiền tiếp khách số tiền 7.168.390
12. Nhận được giấy báo có của Sở Giao dịch Ngân hàng cơng thương về số tiền hàng kỳ trước mà công ty đầu tư và xây dựng Phương Bắc đã thanh toán qua Sở giao dịch Ngân hàng công thương: 1.093.555.357
13. Ngày 8/3 xuất bán Φ 12 8,6 cho Công ty kim khí Hải Phịng theo HĐ số 091324; PX 119, khách hàng kí nhận nợ.
Trị giá ghi trên HĐ: 15,211 (tấn) x 5.151.487,08 = 78.359.270
14. Theo PX 120, ngày 10/3 xuất bán D18 11,7 cho Cơng ty xăng dầu Thái Bình theo HĐ 090412; khách hàng kí nợ.
Trị giá ghi trên HĐ: 742,550 (tấn) x 5.469.456,06 = 4.061.344.601
15. Theo PC 24 ngày 10/3 chi tiền trả cước vận chuyển tháng trước cho HTX vận tải Hưng Phú số tiền là: 182.627.885.
16. Tính ra tiền lương phải trả cho CBCNV trong kỳ số tiền: 162.601.036 trong đó: - Tiền lương 154.333.036
- Tiền ăn ca 8.268.000
17. Trích BHYT; BHXH; KPCĐ theo tỉ lệ quy định.
18. Theo phiếu thu 37 ngày 11/3 anh Dũng thanh tốn tiền tạm ứng mua hàng kì trước số tiền: 132.273.000
19. Ngày 12/3 theo PN kho 165 nhập kho thành phẩm từ Công ty; thuế VAT 5%, đã thanh toán bằng chuyển khoản qua sở giao dịch ngân hàng công thương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">31. Theo PC 30 ngày 25/3 thanh toán tiền lương trong kỳ cho CBCNV. 32. Ngày 26/3 xuất bán D22 11,7 cho công ty đầu tư và xây dựng Phương Bắc theo PX 121; khách hàng kí nhận nợ.
Trị giá ghi trong HĐ: 252.551 (tấn) x 5.455.091,29 = 1.337.688.762
33. Ngày 26/3 xuất bán D32 11,7 cho công ty xây lắp Lào Cai, theo PX122, tiền hàng đã thanh tốn qua ngân hàng cơng thương
Trị giá ghi trong HĐ: 19.604 (tấn) x 5.368.774,33 = 105.249.452
34. Phiếu thu 41 ngày 26/3 cơng ty kim khí Hải Phịng thanh tốn tiền mua hàng trong kì sau khi trừ 1% cuối kì được hưởng.
35. Theo PC 31 ngày 26/3 thanh toán tiền điện, nước, điện thoại số tiền: 46.975.000, bao gồm cả VAT.
Trong đó:
36. Theo PC 32 ngày 27/3 chi tiền trả nợ cho Công ty thương mại và gia cơng kim khí số tiền: 36.880.923
37. Theo Phiếu thu số 42 ngày 27/3, doanh nghiệp thành công thanh toán tiền nợ tháng trước số tiền: 477.486.683.
38. Ngày 27/3 xuất bán L65 cho Công ty TNHH Thương mại số 9 theo HĐ 090376 tiền hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng Nông nghiệp Láng Hạ theo phiếu xuất kho 123.
Trị giá ghi trong HĐ: 5,930 (tấn) x 5.565.046,88 = 33.000.728
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Trị giá ghi trong HĐ: 479,660 (tấn) x 5.448.296,66 = 2.613.329.978
43. Ngày 28/3 nhập C12 9 theo phiếu nhập 169 từ công ty, thuế VAT 5%, đã thanh toán bằng tiền mặt.
47. Ngày 29/3 mua U 120 của công ty vật tư Sơn La theo HĐ số 039275, hàng hoá đã nhập kho theo PN 169, tiền hàng chưa thanh toán.
Trị giá ghi trong HĐ: 0,300 (tấn) x 5.400.000 = 1.620.000
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">48. Nhận được giấy báo có của Ngân hàng nơng nghiệp Láng Hạ về số tiền lãi gửi: 3.742.426.
49. Ngày 30/3 xuất bán I 12 6 cho Công ty bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy theo HĐ số 013257, PX 126, tiền hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản qua Sở Giao dịch ngân hàng công thương.
Trị giá ghi trong HĐ: 76,640 (tấn) x 5.815.046,92 = 445.665.196
50. Xuất bán C129 cho công ty xây dựng Thanh Hoa theo HĐ số 073619, theo PX 127, tiền hàng đã thanh toán bằng tiền mặt, phiếu thu 45.
Trị giá ghi trong HĐ: 3,905 (tấn) x 5.665.046,86 = 22.122.008
51. Phiếu thu số 46 công ty Tân Tây Đơ thanh tốn tiền mua hàng trong kỳ ở nghiệp vụ (46)
52. Theo PC số 38 chi tiền trả nợ cho công ty vật tư Sơn La, sau khi trừ 1% CK.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">+ Để kinh doanh có hiệu quả chi nhánh đã thường xuyên có sự đổi mới về cơ cấu tổ chức như sắp xếp lại cơ cấu phòng ban một cách gọn nhẹ tạo tính năng động trong điều hành quản lý.
+ Nhìn chung việc tổ chức hạch tốn ở chi nhánh được tiến hành đầy đủ, đều đặn và theo đúng quy định về chuẩn mực kế toán mới của Bộ Tài chính. Bộ phận kế tốn ln bám sát q trình kinh doanh tiêu thụ, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác phục vụ tốt cho cơng tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh tiêu thụ có hiệu quả. Điều này đã tác dụng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và công tác quản lý hoạt động tiêu thụ của chi nhánh cũng như công ty.
+ Hiện nay chi nhánh đã áp dụng phần mềm kế tốn vào tổ chức cơng tác kế tốn từ đó giúp tiết kiệm chi phí về nhân lực, chi phí về tổ chức luân chuyển, lưu trữ, bảo quản các chứng từ, tài liệu kế tốn - tài chính của chi nhánh. Việc sử dụng phần mềm kế tốn cịn giúp cơng ty lựa chọn ra được một đội ngũ cán bộ có trình độ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm và biết vận dụng một cách sáng tạo các chế độ chính sách của nhà nước.
Bên cạnh những thuận lợi nêu ở trên, chi nhánh cịn gặp khơng ít những khó khăn trong hoạt động kinh doanh như: Trong những năm gần đây có rất nhiều những sản phẩm thép khác nhau xuất hiện, giá cả thị trường không ổn định, làm cho quan hệ cung - cầu thay đỏi theo chiều hướng bất lợi cho chi
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">nhánh. Nếu như trước đây là mặt hàng cịn khan hiếm chi nhánh khơng phải tìm kiếm thị trường đầu ra thì nay ngược lại, cung ln lớn hơn cầu dẫn đến sự cạnh tranh giữa các tổ chức kinh doanh ngày càng gay gắt hơn.
+ Đối với cơng tác kế tốn hàng hố
- Hàng hoá được đánh giá theo trị giá vốn thực tế, việc đánh giá này đảm bảo phản ánh chân thực giá trị của hàng hoá nhập, xuất tồn kho tạo điều kiện để xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác, phù hợp với đặc điểm của chi nhánh.
+ Đối với cơng tác kế tốn bán hàng
Chi nhánh đã sử dụng rất nhiều các phương thức bán hàng điều này đã góp phần thu hút thêm các khách hàng mới cho chi nhánh, giúp chi nhánh tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ, tăng doanh thu bán hàng.
Tuy nhiên chi nhánh cũng cần xem xét tới các khoản (khâu thanh toán cho khách hàng để tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh, làm tăng vòng quay của vốn…)
+ Đối với cơng tác kế tốn tiền lương
Tiền lương của nhân viên trong chi nhánh được tập hợp vào chi phí nhân viên bán hàng TK641. Nhìn chung kế toán tiền lương ở chi nhánh rất tốt, đảm bảo thanh toán tiền lương nhanh cho nhân viên.
Hiện nay chi nhánh không sử dụng TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ý kiến của em là, chi nhánh nên sử dụng TK 642 để tập hợp chi phí quản lý, để không phải tập hợp hết vào TK 641 - chi phí bán hàng.
+ Đối với cơng tác xác định kết quả kinh doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Để xác định kết quả kinh doanh một cách đúng đắn thì việc quản lý hạch tốn và phân bổ các khoản chi phí hợp lý và đúng đắn. Ở Chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên chi phí bán hàng khơng được phân bổ cho hàng tồn kho cuối kì mà được kết chuyển toàn bộ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh cho kỳ đó. Đây có thể coi là một hạn chế mà chi nhánh cần khắc phục.
* Một số đề xuất
+ Trong điều kiện hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp vì vậy chi nhánh phải phát triển mạnh để mở rộng quan hệ buôn bán, phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của thị trường góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, thực sự là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Để đạt được điều đó thì cần thiết phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế tốn được coi là một công cụ đắc lực.
+ Để kinh doanh có hiệu quả chi nhánh luôn chú trọng đến việc tuyển dụng và đào tạo ra một đội ngũ cán bộ có năng lực, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức kỉ luật cao. Chi nhánh cần thường xuyên mở các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ bán hàng, các lớp marketing… cho cán bộ cơng nhân viên để họ có thêm những kiến thức, hiểu biết mới.
+ Để thắng thế trên thương trường đòi hỏi chi nhánh cần phải nắm bắt được thông tin một cách kịp thời đầy đủ trên thị trường trong và ngoài nước. Chi nhánh cũng cần phải nghiên cứu và phân tích thơng tin một cách kỹ lưỡng để có thể đưa ra được các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế của chi nhánh. Từ đó giúp tăng khối lượng hàng hố tiêu thụ, tránh ứ đọng vốn và ứ đọng hàng tồn kho.
+ Để theo dõi và kiểm soát một cách tốt hơn về tình hình nhập xuất, tồn hàng hố chi nhánh nên mở sổ chi tiết hàng hoá theo từng mã hàng hoá.
+ Chi nhánh nên áp dụng chiết khấu thanh toán cho khách hàng nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng thanh tốn nhanh. Ngoài ra đối với khách hàng mua thường xuyên hoặc mua với khối lượng lớn chi nhánh nên áp dụng thưởng cho khách hàng.
</div>