Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

143 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty công trình giao thông 208 (nhật ký chứng từ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.62 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

Lời nói đầu
Xu thế quốc tế hoá và hội nhập kinh tế trên phạm vi toàn cầu là xu thế có tính
quy luật tất yếu. Trớc tác động của nó nhiều doanh nghiệp ra đời và suy vong. Đặc
biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trờng tạo ra môi trờng cạnh tranh hết sức gay gắt
buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải đáp ứng đợc nhu
cầu ngày càng cao của thị trờng, không những sản xuất ra những sản phẩm có chất l-
ợng ngày càng cao mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Sản
phẩm có chất lợng tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy
mạnh tiêu thụ tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận, từ
đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho công nhân viên.
Để đạt đợc điều đó thì điều đầu tiên là các doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua
bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thông
tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý,
lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá đợc tình hình sử dụng lao động, vật
t, tiền vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành nh thế nào... Từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp
cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy
mà việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một yêu cầu thiết yếu và luôn là một trong những vấn đề
thời sự đợc các doanh nghiệp quan tâm.
Sau một thời gian thực tập tại công ty xây dựng công trình giao thông 208 đợc
sự hớng dẫn tận tình của Cô giáo TS Trần Hồng Mai các cô chú trên công ty công
trình giao thông 208 em lựa chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty công trình giao thông 208

Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm tại Doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Tình hình hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty công trình giao thông 208
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành xây lắp tại công ty công trình giao
thông 208.
Qua thực tập còn ít cùng với những kiến thức còn nhiều hạn chế,chắc chắn
luận văn có nhiều sai sót, em rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô. Em xin
chân thành cảm ơn Cô giáo TS Trần Hồng Mai và các cô chú phòng kế toán
Công ty công ty công trình giao thông208 đã tận tình giúp đỡ và hớng dẫn em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

Chơng I
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
!"#$%&'"
'( )%*+,
1. Vai trò, vị trí và đặc điểm của ngành xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất tài
sản cho nền kinh tế quốc dân .Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội để tăng tiềm lực
kinh tế và quốc phòng cho đất nớc. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập kinh tế
quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu t tài trợ của nớc ngoài đợc
sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Trong nền kinh tế quốc dân ngành xây dựng cơ bản đóng một vai trò hết sức
quan trọng, trên góc độ kinh tế không một ngành kinh tế nào có thể phát triển đợc nếu
không có xây dựng cơ bản tạo cơ sở vật chất cho nó .Mặt khác, trong sự nghiệp công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc xây dựng cơ bản là ngành đi tiên phong mở đờng
cho nền kinh tế quốc gia bớc vào công cuộc đổi mới.

So với các ngành khác, xây dựng cơ bản đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo ra
cơ sở hạ tầng cho đất nớc. Xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật rất
đặc trng ,thể hiện rõ ở sản phẩm xây dựng và qúa trình sáng tạo ra sản phẩm của
ngành. Sản phẩm xây dựng là những công trình sản xuất dân dụng có điều kiện để đa
vào sản xuất, sử dụng và phát huy đợc gắn liền với một địa điểm nhất định sản phẩm
xây dựng có những đặc trng sau:
Thứ nhất:sản phẩm xây dựng có quy mô lớn kết cấu phức tạp thời gian sử dụng
lâu dài, giá trị lớn. Nó mang tính ổn định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời
là nơi khi sản phẩm hoàn thành đợc đa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Thứ hai: sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về nhiều phơng diện kinh
tế, chính trị ,kỹ thuật, nghệ thuật...Nó rất đa dạng và phong phú nhng lại mang
tính độc lập, mỗi công trình đợc xây dựng theo một thiết kế riêng có giá trị dự
toán riêng và ở một địa điểm nhất định. Những đặc điểm này có tác dụng rất
lớn tới quá trình sản xuất của ngành xây dựng.
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân và có điều
kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình xây dựng lắp đặt thiết bị
các công trình, hạng mục công trình nh: Đội xây dựng, Xí nghiệp xây dựng ; Công ty
lắp máy; Công ty phát triển đô thị ...các đơn vị này, tuy khác nhau về quy mô sản
xuất; hình thức quản lí nhng đều là những tổ chức hạch toán kinh tế có chức năng
nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng cơ bản.
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những đặc
điểm sau :
Chủ yếu là thực hiện các hợp đồng đã kí với đơn vị chủ đầu t sau khi
trúng thầu hoặc đợc chỉ định thầu.Trong đó hai bên đã thống nhất với nhau về
giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác nên tính chất hàng
hoá của sản phẩm xây lắp không đợc thể hiện rõ và nghiệp vụ bàn giao công
trình, hạng mục công trình ...hoàn thành bàn giao cho bên giao thầu chính là
quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp .

Trong ngành xây lắp việc sản xuất ra sản phẩm nào tiêu chuẩn chất l-
ợng kỹ thuật sao đã đợc xác định cụ thể chi tiết trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đợc
duyệt. Doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trớc chủ đầu t về kỹ thuật
chất lợng công trình. Doanh nghiệp xây lắp phải có bộ phận kiểm tra kỹ thuật và
chất lợng công trình để thực hiện công tác quản lí kỹ thuật và chất lợng xây lắp
công trình theo thiết kế đợc duyệt nhằm đảm bảo thời gian sử dụng rất lâu dài
của sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc...có quy mô lớn kết
cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng dài có khi xây dựng
xong mới tính toán kết quả và thanh toán đợc mà phải tiến hành hàng tháng,
quý, năm. Điều đó đòi hỏi phải có giá trị dự toán cho từng đơn vị khối xây lắp để
có thể hạch toán chi phí và tính toán kết quả lãi (lỗ) cho bất kỳ khối lợng công
tác xây lắp nào đợc thực hiện trong kỳ. Trong đó việc hạ thấp giá thành sản xuất
thực tế các sản phẩm xây lắp chỉ có thể thực hiện trên cơ sở đổi mới kỹ thuật và
công nghệ thi công xây lắp nh :trang bị máy móc thiết bị hiện đại; ứng dụng các
phơng pháp thi công tiên tiến ...
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết
cho sản xuất nh các loại xe máy, thiết bị nhân công...phải di chuyển theo địa
điểm thi công. Mặt khác việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình
và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phơng...cho nên công tác quản lí và sử
dụng tài sản, vật t công trình rất phức tạp và đòi hỏi phải có mức giá cho từng
loại công tác lắp đặt cho từng vùng lãnh thổ một cách thích hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài bộ phận thi công xây lắp chính
đảm nhiệm việc thực hiện các hợp đồng đã ký với bên giao thầu còn có thể có
các bộ phận sản xuất khác nh: bộ phận xây lắp chính và tăng thêm thu nhập cho
doanh nghiệp. Sản phẩm của bộ phận sản xuất phụ này (kể cả bộ phận máy thi
công của doang nghiệp) khi cung cấp cho bộ phận xây lắp chính có thể tính theo
giá thành sản xuất thực tế hoặc giá tiêu thụ nội bộ tuỳ theo trình độ quản lí và
yêu cầu hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh


Quá trình khởi công công trình xây dựng cơ bản cho đến khi công trình hoàn
thành bàn giao và đa vào sử dụng thờng là trong thời gian dài phụ thuộc vào quy mô
và tính chất phức tạp về kỹ thuật của công trình .Quá trình thi công một công trình đ-
ợc chia thành nhiều giai đoạn chuẩn bị điều kiện thi công thi công móng ,trần, hoàn
thiện...
2. Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu luôn đợc các nhà
quản lí quan tâm không chỉ vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà chúng còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công
tác quản lí và tổ chức trong doanh nghiệp. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cung cấp các nhà lãnh đạo và quản lí doanh
nghiệp biết đợc chi phí và tính giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công
trình cũng nh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp
từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức dự toán chi phí tình hình
sử dụng lao động vật t tiền vốn có hiệu qủa hay lãng phí, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm và đó là căn cứ để đề ra biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm
hạ thấp chi phí sản xuất đề ra các quy định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ
có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình tính chính xác giá
thành của sản phẩm lại chịu ảnh hởng từ kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy để
tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong giá thành
sản phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi phí đã đợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đã
hoàn thành có ý ngiã rất quan trọng đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng hiện nay.
3. Đặc điểm và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
3.1 .Chi phí sản xuất .

3.1.1.Khái niệm, bản chất chi phí:
Khái niệm
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp là quá trình ngời lao động sử dụng t liệu lao
động tác động lên đối tợng lao động để sản xuất ra sản phẩm để thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng của xã hội. Từ đó để hình thành nên chi phí về hao phí NVL tiền công phải
trả cho ngời lao động và một bộ phận chi phí sản xuất khác. Đây chính là ba bộ phận
cấu thành nên giá thành sản phẩm. Mac đã khái quát giá trị sản phẩm mới tạo ra
thành công thức :
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

C+V+m
C:Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm đợc coi là hao phí lao động vật hoá.
V: Chi phí tiền lơng, tiền công phải trả ngời lao động tham gia vào quá trình sản xuất
tạo ra sản phẩm dịch vụ đợc gọi là lao động sống cần thiết .
m: Giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất để tạo nên giá trị sản
phẩm.
Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế Tiền Hàng thì mọi chi phí đợc biểu
hiện dới một thớc đo giá trị chung là tiền tệ.
Theo chuẩn mực số 01: Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp và
các chi phí khác .
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thờng của doanh nghiệp nh: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lí doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và các chi phí liên quan đến hoạt động cho
các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... những chi phí này phát
sinh dới dạng tiền và các khoản tơng đơng tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc
thiết bị.
Chi phí khác bao gồm: các chi phí ngoài chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp nh chi phí về

thanh lí, nhợng bán TSCĐ các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng.
Hoạt động kinh tế của doanh nghiệp xây lắp bao gồm: tiến hành xây dựng các
công trình hạ tầng cơ sở nh : xây dựng cầu, đờng, nhà ở ,...Để thực hiện đợc các hoạt
động kinh tế của mình các doanh nghiệp xây lắp phải bỏ ra những chi phí nhất định .
Các chi phí này phát sinh hàng ngày hàng giờ ở tất cả các khâu. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp xây lắp phải thờng xuyên quan tâm
đến việc quản lí chi phí phấn đấu tiết kiệm và tăng hiệu quả của các chi phí trong
hoạt động của mình bởi vì một mặt: mỗi đồng chi phí tiết kiệm đợc sẽ làm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp và mặt khác mỗi đồng chi phí tăng thêm có thể đáp ứng nhu
cầu của các hoạt động của mình tạo ra thu nhập tăng thêm nhiều hơn cho doanh
nghiệp và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống
và lao động vật hoá và các chi phí khác cần thiết mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra
để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
3.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Để đáp ứng nhu cầu quản lí chi phí xác định đúng đắn phơng hớng phấn đấu
tiết kiệm chi phí kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vật t tiền vốn và
lao động của doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kết cấu chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp .
Căn cứ vào nội dung chi phí phát sinh kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản
xuất cho các đối tợng có liên quan, bên cạnh đó việc phân loại chi phí sản xuất kiểm
tra phân loại chi phí sản xuất thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng hạ giá thành tiết
kiệm chi phí sản xuất.
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

Tuỳ theo yêu cầu quản lí, đối tợng cung cấp thông tin giác độ xem chi phí mà
chi phí sản xuất kinh doanh đợc phân loại nh sau:
a . Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này căn cứ các chi phí vào nội dung tính chất kinh tế
giống nhau xếp vào một yếu tố không phân biệt chi phí về các loại đối tợng nào, ở

đâu.Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp đợc chia thành các yếu tố sau
:
Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao
động là :nguyên vật liệu, nhiên liệu (chất phụ gia, xăng dầu ...) phụ tùng thay thế,
công cụ lao động thuộc tài sản lu động thiết bị xây dựng cơ bản.
Chi phí nhân công: là các chi phí về tiền công và các khoản phụ cấp trợ cấp
có tính chất lơng phải trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp .
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ chi phí khấu hao tài sản cố
định đã trích trong kỳ của doanh nghiệp dùng sản xuất kinh doanh .
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ chi phí về các dịch vụ mua ngoài
thuê ngoài (trừ tiền lơng của công nhân sản xuất phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền khác :là toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh khác đã chi
bằng tiền ngoài các yếu tố chi phí nói trên .
Theo cách phân loại chi phí này thì cho biết trong kỳ doanh nghiệp đã chi ra
từng loại chi phí nào, và số tiền bao nhiêu, và tỉ trọng của mỗi loại chi phí từ đó làm
cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và là cơ sở cho việc lập bảng thuyết minh báo cáo
tài chính phục vụ cho việc lập dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau.
b. Căn cứ vào mục đích, công dụng kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về trị giá nguyên vật liệu thực tế
đã sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp :Là chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp trong đó không bao gồm các khoản phải
trích theo lơng .
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh
doanh trong đó bao gồm: nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho máy thi công,
tiền lơng phải trả công nhân điều khiển máy thi công ,chi phí khấu hao máy
thi công, chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí di chuyển tháo lắp máy thi
công và các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho máy thi công.

+ Chi phí sản xuất chung :Là loại chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi phí
trên nh chi phí về tiền lơng phải trả nhân viên quản lí, tổ đội thi công nhân
viên bảo vệ công trờng, các khoản trích theo lơng (BHYT,BHXH,KPCĐ) của
công nhân trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên
quản lí tổ đội thi công, chi phí về nguyên vật liệu phục vụ cho quản lí thi
công, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu haoTSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền phục vụ trực tiếp cho thi công.
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

c. Căn cứ theo mối liên hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm
xây lắp hoàn thành có thể chia thành :
Chi phí cố định: Là chi phí ít thay đổi hoặc không thay đổi cùng với sự
thay đổi với mức hoạt động của đơn vị. Trong doanh nghiệp xây lắp định phí luôn
tồn tại dới dạng là chi phí KH TSCĐ, chi phí thuê nhà xởng, ....Nếu xét trên tổng chi
phí thì định phí không thay đổi theo mức hoạt động nhng xét trên một đơn vị thì
định phí nghịch với mức hoạt động.
Chi phí biến đổi: Là các chi phí có thể thay đổi tỉ lệ thuận với mức hoạt
động của đơn vị.
Trong doanh nghiệp xây lắp thì biến phí tồn tại khá phổ biến nh :chi phí
NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp, ...Những chi phí này khi mức độ hoạt động của
đơn vị gia tăng thì chúng cũng gia tăng tỉ lệ thuận và ngợc lại.
Chi phí hỗn hợp: Là các khoản chi phí bao gồm các yếu tố định phí, biến
phí pha trộn lẫn nhau. ở một mức hoạt động nào đó chi phí hỗn hợp thể hiện đặc
điểm của định phí, ở một mức độ hoạt động khác chúng lại thể hiện đặc điểm của
biến phí .
d. Căn cứ vào mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí:
Chi phí trực tiếp là khoản chi phí chỉ liên quan đến một đối tợng chịu chi
phí. Đối với khoản chi phí này kế toán chỉ cần căn cứ chứng từ gốc để tập
hợp trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: là khoản chi phí khi phát sinh có liên quan đến nhiều đối

tợng tập hợp chi phí. Kế toán không tập hợp trực tiếp mà khi phát sinh kế
toán phải tiến hành tập hợp theo địa điểm phát sinh rồi tiến hành phân bổ
cho các đối tợng chịu chi phí theo những tiêu chuẩn thích hợp.
3.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
3.2.1 Khái niệm giá thành, phân biệt giá thành và chi phí
Để xây dựng một công trình hoàn thành, một khối lợng công việc nhất định thì
doanh nghiệp xây dựng phải bỏ vào quá trình sản xuất thi công một khối lợng chi
phí nhất định gọi là chi phí sản xuất. Chính những chi phí này cấu thành nên giá
thành công tác xây dựng hoàn thành của công trình đó.
Vậy giá thành sản phẩm xây lắp:
Là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lợng sản phẩm xây lắp
theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là khối lợng công việc hoặc giai đoạn công
việc có thiết kế và giá trị dự toán riêng hoặc là, công trình, hạng mục công trình đã
hoàn thành toàn bộ.
Giá thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp .
Phân biệt giá thành và chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành, chi phí sản xuất là biểu hiện của sự
hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất. Giá thành và chi phí
sản xuất là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

chất. Giá thành và chi phí sản xuất đều bao gồm các loại chi phí về lao động sống ,
lao động vật hoá các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất
sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau
về lợng.
Chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản
phẩm trong một kỳ (tháng, quý , năm) không tính đến chi phí đó có liên quan đến
sản phẩm đã hoàn thành cha. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một
công trình, hạng mục công trình hay khối lợng công việc xây lắp hoàn thành theo
quy định. Giá thành sản phẩm xây lắp còn có thể bao gồm cả chi phí sản xuất của

khối lợng dở dang đầu kỳ và không bao gồm chi phí của khối lợng dở dang cuối kỳ
đợc chuyển sang kỳ sau.
3.2.2 Phân loại giá thành
+Theo thời gian và cơ sở số liệu tính:
Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành :giá thành dự toán;giá
thành kế hoạch và giá thành thực tế.
+Giá thành dự toán : Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở khối lợng công tác xây
lắp theo thiết kế đợc duyệt , các định mức dự toán và đơn giá xây lắp cơ bản do cấp
có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trờng.Căn cứ vào giá trị dự
toán của công trình, hạng mục công trình chúng ta có thể xác định đợc giá thành dự
toán của chúng .
Giá thành dự toán =Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
Lãi định mức là số %trên giá thành xây lắp do Nhà nớc quy định đối với từng loại
hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể :
Thông qua tổng dự toán công tác xây lắp ngời ta có thể đánh giá đợc thành tích của
đơn vị. Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm
bảo có lãi, nó là tiêu chuẩn đơn vị xây dựng phấn đấu hạ thấp mức thực tế và đây là
căn cứ để chủ đầu t thanh toán cho doanh nghiệp khối lợng hoàn thành đã đợc
nghiệm thu.
Mặt khác, giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình đợc xác định theo các
định mức(về nguyên vật liệu,nhân công , máy,... )Đơn giá do các cơ quan có thẩm
quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trờng ,chính vì vậy mà giá trị dự toán
không theo sát đợc sự biến động thực tế, không phản ánh đợc thực chất giá trị của
công trình. Do vậy doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ
giá thành .
+Giá thành kế hoạch:Là một loại giá thành dự toán của công tác xây dựng đợc xác
địnhtừ những điều kiện cụ thể xuất hiện ở tổ chức xây dựng hoặc của công trình nhất
định.
Giá thành kế hoạch đợc lập dựa trên các định mức tiên tiến của nội bộ doanh nghiệp
phù hợp với tình hình thực tế. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây

dựng trong giai đoạn kế hoạch, nó phản ánh trình độ quản lí giá thành của doanh
nghiệp.Giá thành kế hoạch đợc xác định theo công thức:
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

Giá thành kế hoạch =Giá thành dự toán - mức hạ giá thành dự toán
+Giá thành thực tế : Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí sản xuất thực tế mà
các DNXL đã bỏ ra để hoàn thành một KLXL nhất định, đợc xác định theo số liệu
kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà có thể bao
gồm những chi phí thực tế phát sinh nh mất mát, hao hụt vật t, thiệt hại phá đi, làm
lại....
+Theo phạm vi tính:
Giá thành sản xuất toàn bộ:
Giá thành sản xuất theo biến phí :
Giá thành sản xuất theo biến phí có phân bổ chi phí cố định hợp lí:
4 .Nhiệm vụ của kế toán
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đối tợng tính giá thành sản phẩm,
vận dụng các phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí phơng pháp tính giá
thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức, ghi chép phản ánh một cách đầy đủ kịp thời chính xác mọi chi phí
sản xuất thực tế phát sinh trong qúa trình thi công xây lắp theo từng nơi phát
sinh chi phí từng đối tợng phải chịu chi phí theo nội dung kinh tế và công
dụng của chi phí.
- Tham gia việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ và giao các chỉ tiêu đó
cho các bộ phận sản xuất .
- Xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế
khối lợng công tác xây lắp hay công việc đã hoàn thành trong kỳ một cách
chính xác để kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá
thành sản phẩm .
- Hớng dẫn, kiểm tra các bộ phận có lên quan tính toán phân loại các chi phí

nhằm phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đ-
ợc nhanh chóng, khoa học .
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm
tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm .
- Xác định kết quả sản xuất và kinh doanh của từng thời kỳ.
- !"#$%&( )%*+,

1 -Đối t ợng và ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất xây lắp phát sinh đợc tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí
và yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm xây lắp .
Các căn cứ xác định đối tợng tập hợp chi phí :
Thứ nhất:Căn cứ vào tính chất sản xuất ,loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất:
+ Nếu loại hình sản xuất là đơn chiếc: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là
từng công trình, hạng mục công trình.
+ Nếu loại hình tổ chức hàng loạt: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn
đặt hàng.
Thứ hai: Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí
đối tợng tập hợp chi phí là tổ, đội công trình , công trờng, ...
Thứ ba: Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lí, khả năng trình độ
quản lí doanh nghiệp, trình độ càng cao thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất các bớc
càng cụ thể và chi tiết đối tợng tập hợp chi phí là từng khối lợng xây lắp có thiết kế
riêng hoặc từng giai đoạn có điểm dừng kỹ thuật hợp lí.
Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất sao cho phù hợp với địa
điểm hoạt động và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ

chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức
tổng hợp số liệu ghi chép trên các tài khoản, sổ kế toán chi tiết.
1.2.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
+ Phơng pháp trực tiếp : phơng pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí phát
sinh liên quan trực tiếp đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
một đối tợng tính giá thành sản phẩm.
+ Phơng pháp gián tiếp: đợc áp dụng để tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán tập hợp chí phi sản xuất và nhiều đối tợng tính giá
thành. Khi đó kế toán phải tập hợp chung các chi phí phát sinh cuối kỳ tiến
hành phân bổ cho từng đối tợng theo tiêu thức phù hợp.
Phơng pháp phân bổ:

C
H =
n
Ti
i=1
Ti :Tiêu thức phân bổ cho công trình i
C :Tổng chi phí cần phân bổ
Ci :Chi phí phân bổ cho công trình i
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

n : Số công trình cần phân bổ
Chi phí phân bổ cho công trình i : Ci= H * Ti
Phơng pháp tính giá thành thờng dùng phơng pháp trực tiếp, hệ số hoặc tỉ lệ
phơng pháp tổng cộng chi phí và phơng pháp kết hợp.
Đối với những hạng mục công trình đợc quy định thanh toán:Sau khi hoàn
thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng số các chi phí sản xuất xây lắp cha
hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhng cha bàn giao lúc cuối kỳ .Trên cơ sở các biên
bản kiểm kê khối lợng công tác xây lắp dở dang lúc cuối kỳ và các tài liệu khác kế

toán sẽ xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất thực tế hoặc theo
định mức .
Trong đó giá thành sản xuất thực tế của từng công trình, hạng mục công trình
đã hoàn thành bàn giao đợc tính theo số liệu trên thẻ kế toán chi tiết chi phí sản xuất
kinh doanh của công trình, hạng mục công trình đó .
Các nội dung khác của việc tổ chức công tác kế toán trong công ty xây lắp nh:
Tổ chức ghi chép ban đầu, tổ chức hệ thống sổ kế toán, kiểm kê tài sản, kiểm tra
công tác kế toán phân tích hoạt động kinh tế tổ chức bộ máy kế toán...Nói chung
giống với các nghành khác
2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo chế độ kế toán hiện hành
2.1 ."+/)(
Chi phí vật liệu trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ các cấu
kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm
xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lợng xây lắp nh : Gạch, đá,
cát , nhựa đờng, xi măng ,.. và các loại phụ gia khác.
a. .01#23 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử
dụng các chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ
của NH, Giấy báo có, biên bản ngiệm thu khối lợng nguyên vật liệu,...
b. 4' $#23: TK621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để phản
ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho thi công công trình phát sinh
trong kỳ , cuối kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành.
c. Kết cấu :TK621
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

Bên nợ: Tập hợp chi phí NVL trực tiếp trong kỳ

Bên có : Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sangTK154 để tính giá thành sản
phẩm. sau khi trừ đi trị giá NVL sử dụng không hết .
Cuối kỳ TK621 không có số d.

567
Khi mua hoặc xuất NVL phục vụ cho hoạt động xây lắp sản xuất.
Khi mua NVL xây dựng về nhập kho .Kế toán ghi :
Nợ TK 152
Nợ TK 133

Có TK 331,111,112
Hoặc ghi:
Nợ TK 152
Có TK331,111,112
- Khi xuất NVL sử dụng cho các công trình ,hạng mục công trình. Kế toán
ghi :
Nợ TK 621
Có TK152
- Trờng hợp NVL xây dựng mua về đợc dùng ngay cho công trình, hạng mục công
trình. Kế toán ghi :
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
Hoặc ghi:
Nợ TK 621
Có TK111,112,331
- Trờng hợp DN xây lắp giao khoán cho đơn vị trực thuộc cấp dới không có bộ máy
kế toán riêng thực hiện khối lợng xây lắp đã ký với khách hàng DN xây lắp tạm ứng
cho đơn vị nhận khoán một số tiền .Kế toán ghi :
Nợ TK 141(1413)
Có TK 111
Khi bảng quyết toán tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ hoàn
thành đã bàn giao đợc duyệt thì riêng phần chi phí NVL trực tiếp. Kế toán ghi :
Nợ TK 621

Nợ TK133
Có TK141(1413): Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ
Hoặc ghi :
Nợ TK621
Có TK141(1413)
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

- Trờng hợp số NVL xuất ra không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại kho .Kế toán ghi :
Nợ TK 152
Có TK621
Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào kết quả bảng phân bổ vật liệu tính cho từng công trình,
hạng mục công trình .Kế toán ghi:
Nợ TK154(1541)
Có TK 621
8#
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán đang áp dụng mà kế toán có thể sử dụng các sổ sau:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung thì sử dụng sổ Nhật ký
chung, sổ cái tài khoản , các sổ thẻ chi tiết, nhật ký chi tiền, ....
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ thì sử dụng các Nhật ký
chứng từ , thẻ và sổ chi tiết , sổ cái TK621, sổ cái TK154, bảng kê số 4, nhật ký
chứng từ số 7,nhật ký chứng từ số 5...
2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lơng,tiền công phải trả cho số ngày công lao
động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công tác xây lắp công nhân phục
vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển ,bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây
lắp và công nhân chuẩn bị kết thúc thu dọn hiện trờng thi công không phân biệt công
nhân trong danh sách hay thuê ngoài .
.01#23
Kế toán dụng các chứng từ nh bảng thanh toán lơng và phụ cấp , thẻ tính giá
thành sản phẩm, phiếu chi, phiếu thu ,....

9. Tài khoản sử dụng
TK 622 :Chi phí nhân công trực tiếp dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền
công của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình, hạng mục công trình vào
tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Kết cấu tài khoản 622 nh sau :
Bên nợ :Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK154 để tính giá thành sản
phẩm.
Cuối kỳ TK622 không có số d.
c. Phơng pháp hạch toán
Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân xây lắp công trình ,hạng mục công
trình .Kế toán ghi :
Nợ TK 622
Có TK334
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

Đối với tiền công phải trả cho công nhân xây lắp thuê ngoài .Kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK111,112,331
Hàng tháng căn cứ mức trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây
lắp theo kế hoạch .Kế toán ghi :
Nợ TK622
Có TK335
Trờng hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ khi bản quyết
toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp đã hoàn thành bàn giao đợc duyệt thì riêng
phần chi phí nhân công trực tiếp .Kế toán ghi:
Nợ TK622
Có TK 141(1413)
Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào kết quả bảng tính chi phí nhân công cho từng công
trình theo phơng pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp ghi:

Nợ TK 154(1541) Xây lắp
Có TK 622
d. Sổ sách kế toán:
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán đang áp dụng mà kế toán có thể sử dụng các sổ sau:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung thì sử dụng sổ Nhật ký
chung, sổ cái tài khoản 622,TK154 , các sổ, thẻ chi tiết tính giá thành, nhật ký
chi tiền,thu tiền ....
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ thì sử dụng các Nhật ký
chứng từ, thẻ và sổ chi tiết, sổ cái TK622,TK154, nhật ký chứng từ số 7, nhật
ký chứng từ số 5, bảng kê số 4,...
2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công

a. Chứng từ sử dụng :
Kế toán sử dụng các chứng từ nh bảng thanh toán lơng cho công nhân điều
khiển máy thi công ,bảng tính khấu hao máy thi công , phiếu chi, phiếu thu , giấy
báo nợ ,giấy báo có , Hợp đồng thuê máy thi công ,....
b. Tài khoản sử dụng :
TK623: Chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp chi phí và phân bổ chi
phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Kết cấu tài khoản 623 :
Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ
Bên có : Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho các đối tợng có
liên quan sang TK154 để tính giá thành.
Cuối kỳ TK623 không có số d.
TK623 Có 6 tài khoản cấp hai
TK6321 : Chi phí công nhân điều khiển máy thi công
TK6232 : Chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

TK6233 : Chi phí công cụ dụng cụ phân bổ cho máy thi công

TK6234 : Chi phí khấu hao máy thi công
TK6237 :Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho máy thi công
TK6238 : Chi phí bằng tiền khác phục vụ máy thi công
c. Phơng pháp hạch toán
Phơng pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công phân biệt theo các hình thức
tổ chức sử dụng máy thi công.
Trờng hợp DNXL có tổ chức tổ đội máy thi công riêng, có tổ chức kế
toán riêng và cung cấp lao vụ máy cho bộ phận sản xuất xây lắp.Trờng hợp này kế
toán tổ đội máy thi công sử dụng các tài khoản TK621,TK622,TK627 để hạch toán
chi phí, TK154 để tập hợp chi phí và tính giá thành của ca máy.
Khi phát sinh các khoản chi phí sử dụng phục vụ máy thi công. Kế toán ghi:

Nợ TK621,622,627
Có TK152,153,334
Có TK 111,112,...
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản 154 để tính giá
thành ca máy.Kế toán ghi:
Nợ TK154
Có TK621,622,627
Khi tính đợc giá thành thực tế của ca máy đã phục vụ bộ phận sản xuất xây lắp .Kế
toán ghi :
Nợ TK 136
Có TK154: Giá thành thực tế của ca máy
Kế toán ở bộ phận sản xuất xây lắp phản ánh chi phí sử dụng máy thi công đã đợc
phục vụ .Kế toán ghi:
Nợ TK 623
Có TK336
Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức tổ đội máy thi công có tổ
chức kế toán riêng và quan hệ giữa tổ đội máy thi công với bộ phận sản xuất xây lắp
là quan hệ mua bán về dịch vụ máy thi công .Kế toán ở bộ phận tổ đội máy thi công

phải hạch toán doanh thu và kết chuyển giá thành của ca máy
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của ca máy thi công
Tơng tự nh trờng hợp trên
Khi hoàn thành việc phục vụ máy thi công
+Phản ánh doanh thu về phục vụ máy thi công. Kế toán ghi:
Nợ TK111,112,136
Có TK512
Có TK 33311
Kết chuyển giá thành ca máy đã hoàn thành.Kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154
Kế toán bộ phận sản xuất xây lắp phản ánh chi phí máy thi công và số tiền phải trả
tổ đội máy thi công.Kế toán ghi:
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 111,112
Trờng hợp DNXL không có tổ đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức
tổ đội máy thi công riêng nhng không có tổ chức kế toán riêng.Trong trờng hợp này
kế toán doanh nghiệp xây lắp sử dụng TK623 tập hợp trực tiếp các khoản chi phí sử
dụng máy thi công.
Xuất NVL sử dụng phục vụ máy thi công.Kế toán ghi:
Nợ TK 623
Có TK152
Mua NVL đa thẳng đến phục vụ máy thi công .Kế toán ghi:
Nợ TK623
Nợ TK133
Có TK111,112
Tính tiền lơng phải trả công nhân điều khiển máy thi công.Kế toán ghi:


Nợ TK 623
CóTK334
Tính khấu hao máy thi công.Kế toán ghi:
Nợ TK623
Có TK214
và Nợ TK 009:
Xuất công cụ dụngcụ sử dụng phục vụ máy thi công
+Loại phân bổ một lần .Kế toán ghi:
Nợ TK623
Có TK153
+Loại phân bổ nhiều lần.Kế toán ghi:
Nợ TK142,242
Có TK153
Khi phân bổ.Kế toán ghi:
Nợ TK623
Có TK142,242
Tính trích chi phí sửa chữa máy thi công.Kế toán ghi:
Nợ TK623
Có TK 335
- Khi phát sinh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho máy thi công.Kế
toán ghi:

Nợ TK623
Nợ TK133
Có TK 111,112
Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng
liên quan.Kế toán ghi:
Nợ TK154
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh


Có TK623
c.Sổ sách kế toán:
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán mà đơn vị áp dụng
Nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung thì kế toán sử dụng sổ
nhật ký chung ,thẻ tính giá thành,sổ cái các tài khoản TK623, TK 154, sổ kế toán chi
tiết nh sổ kế toán chi tiết tiền mặt, ....
Nếu doanh ngiệp sử dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ thì kế toán sử dụng
các nhật ký chứng từ số 4,số 5,số 6, số 7, Bảng kê số 4 ,thẻ tính giá thành, sổ chi tiết
tiền mặt sổ cái tàikhoản 623,tài khoản 154,...
2.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến
việc tổ chức phục vụ và quản lí thi công của các đội thi công xây lắp và ở các công tr-
ờng xây dựng. Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí tổng hợp bao gồm nhiều
nội dung chi phí khác nhau và đều có mối quan hệ gián tiếp với các đối tợng xây lắp.
a. Chứng từ sử dụng:TK627 Chi phí sản xuất chung dùng để tập hợp
toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lí giám sát thi công công trình trong
các tổ, đội thi công.
Kế toán sử dụng các chứng từ nh bảng tính lơng cho bộ máy quản lí, bảng
tính trích các khoản BHYT,BHXH,KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công
nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lí, Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ ,giấy báo có ,....
b.Tài khoản sử dụng4-:;<
Kết cấu tài khoản 627:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên có : Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK154 để tính giá thành sản
phẩm.
Cuốikỳ tài khoản 627 không có số d cuối kỳ
TK627 có 6 tài khoản cấp hai:
TK6271:Chi phí tiền lơng của nhân viên quản lí đội, các khoản trích theo lơng của

công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lí
đội.
TK6272 :Chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất chung
TK6273 :Chi phí công cụ dụng cụ phân bổ sử dụng cho sản xuất chung
TK6274 :Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng quản lí
TK6277 :Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho sản xuất chung
TK6278 :Chi phí bằng tiền khác sử dụng quản lí
b. Phơng pháp hạch toán
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

Tính tiền lơng phải trả nhân viên quản lí tổ đội thi công.Kế toán ghi :
Nợ TK 627(6271)
Có TK334
Tính trích các khoản theo lơng phải trả (BHYT,BHXH,KPCĐ) bộ phận công nhân
trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lí tổ
đội thi công. Kế toán ghi :
Nợ TK627(6271)
Có TK338(2,3,4)
Khi xuất vật liệu sử dụng phục vụ quản lí tổ đội thi công công cụ dụng cụ sử dụng
phục vụ cho thi công(loại phân bổ một lần). Kế toán ghi:
Nợ TK627(6272,6273)
Có TK152,153
Xuất công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho thi công(loại phân bổ nhiều lần).Kế toán
ghi:
Nợ TK142,242
Có TK 153
Khi phân bổ :
NợTK627
Có TK142,242
Tính khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ cho thi công . Kế toán ghi:

Nợ TK 627(6274)
Có TK214
Nợ TK009:
Tính trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.Kế toán ghi:
Nợ TK627(6275)
Có TK335
Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ trực tiếp cho
thi công. Kế toán ghi:
Nợ TK627(6278)
Nợ TK133
Có TK 111,112
Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tợng có liên
quan. Kế toán ghi:
Nợ TK154
Có TK627
d.Sổ sách sử dụng :
Tuỳ theo hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng:
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung thì sử dụng các sổ nhật ký
chung, sổ cái , các sổ thẻ chi tiết nh thẻ tính giá thành sản phẩm,sổ chi phí sản xuất
kinh doanh,...
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ thì sử dụng các Nhật ký
chứng từ số 4,số 5,số 6, các sổ, thẻ kế toán chi tiết, sổ cái các tài khoản 627, tài
khoản 154....
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

2.5 .Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất :
Trong quá trình thực hiện các hợp đồng thi công xây lắp cho bên giao thầu có
thể xảy ra 2 trờng hợp thiệt hại:
_Thiệt hại do sản phẩm hỏng, phá đi làm lại
_Thiệt hại do ngừng sản xuất.

= Thiệt hại do sản phẩm hỏng, phá đi làm lại
- Kế toán sản phẩm hỏng, phá đi làm lại trong định mức
TK621,622,623,627 TK154
Tập hợp chi phí sản xuất
sản phẩm xây lắp
_Kế toán sản phẩm hỏng, phá đi làm lại ngoài định mức
Sơ đồ kế toán tổng hợp:
TK621,622,623,627 TK154 TK1388,334
Tổng hợp chi phí sản xuất Bắt bồi thờng

TK 811,415
Xử lí vào thu nhập khác
Sử dụng quỹ DPTC
để bù đắp
+ Thiệt hại do ngừng sản xuất
Ngừng sản xuất trong hoạt động xây lắp thờng do việc đình chỉ thi công trong
một thời gian nhất định nào đó do ma, bão, lũ lụt,...Tuỳ theo nguyên nhân mà xử lí.
Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
6> 8!
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

TK334,338 TK154 TK131,138
Tính lơng, các khoản Xử lí bắt bồi thờng
BH,KPCĐcủa công nhân
TK214 trực tiếp sản xuất TK415
Tính khấu hao TSCĐ Sử dụng quỹ
dùngđể sản xuất DPTC bù đắp
TK111,112,331 TK811
Các khoản chi phí Xử lí vào thu nhập khác
khác

Trờng hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch thì căn cứ vào dự toán và kế hoạch trích tr-
ớc khoản thiệt hại hàng tháng kế toán ghi:
Nợ TK 622,623,627
Có TK335
Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất ghi:
Nợ TK 335
Có TK111,112...
Cuối kỳ dự toán nếu số đã tính trớc vào chi phí theo kế hoạch nhỏ hơn số thực tế
phát sinh thì tính vào chi phí cho đủ số .
Nếu số đã tính trớc vào chi phí lớn hơn số thực tế phát sinh thì ghi giảm chi phí hoặc
ghi tăng thu..
Kế toán sử dụng các sổ nh sổ, thẻ chi tiết,sổ cái các tài khoản có liên quan nh sổ cái
TK154, tài khoản 621,622,623,627 (chi tiết các khoản thiệt hại), .
2.6. Kế toán tổng hợp chi phí :
Theo hệ thống kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp việc tổng hợp chi phí
sản xuất xây lắp và tính giá thành thực tế của sản xuất xây lắp đợc thực hiện trên tài
khoản154.
_Cuối kỳ tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh. Kế toán ghi:
Nợ TK154
Có TK 621
Có TK622
Có TK 623
Có TK627
_Tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành
Đối với công trình ,hạng mục công trình giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật
đã hoàn thành đã bàn giao cho chủ đầu t. Kế toán ghi:
Nợ TK632
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

Có TK154

Đối với các công ty xây dựng có các công trình để bán nhng cha bán đợc hoặc các
công trình đã hoàn thành nhng cha bàn giao cho bên chủ đầu t. Kế toán ghi:
Nợ TK155
Có TK154
.6
>#$?'@( )%*+,
Trong hoạt động xây lắp, sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp có thể là công
trình, hạng mục công trình cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây dựng dở dang
trong kỳ cha đợc nên bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang lúc cuối kỳ đợc thực hiện hàng tháng
vào ngày cuối tháng trên biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang ,trong đó phải
ghi rõ theo từng đối tợng xây lắp và mức độ hoàn thành.
Kế toán có thể đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang theo các phơng pháp sau:
1.Ph ơng pháp đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các đối tợng xây lắp là công trình hạng mục
công trình đợc quy định thanh toán một lần sau khi hoàn thành toàn bộ .Theo phơng
pháp này thì giá trị sản phẩm xây lắp dở dang lúc cuối kỳ là tổng chi phí thực tế phát
sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ báo cáo .
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

Công thức xácđịnh:
2 . Ph ơng pháp đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của sản phẩm
.
Phơng pháp này áp dụng đối với những công trình, hạng mục công trình đợc
quy định thanh toán từng phần theo các giai đoạn công việc khác nhau có giá trị dự
toán riêng.Theo phơng pháp này thì giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ đợc
xác định trên cở sở phân bổ chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh cho các giai đoạn
xây lắp đã hoàn thành và cha hoàn thành theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành
thực tế của các giai đoạn công việc.
Công thức xác định:


Chi phí thực Chi phí thực tế
tế KLXL + KLXLthực
dở dang đầu kỳ hịên trong kỳ Chi phí theo
Chi phí thực tế KLXLdở x dự toán
dang cuối kỳ theo chi = KLXL
phí Chi phí dự toán + KLXLdở dang dở dang
KLXLbàn giao cuối kỳ đã theo sản
trong kỳ tính đổi lợnghoàn
thànhtơng
đơng
Chi phí thực
tế KLXL + Chi phí thực tế
dởdang đầu kỳ KLXL thực
hiện trong kỳ Chi phí

Chi phí thực tếKLXL = x thực tế
dở dang cuối kỳ Chi phí của Chi phí thực tế KLXL dở
KLXLhoàn thành + KLXLdở dang cuối kỳ
bàn giaotrong kỳ dangcuối kỳ
theo dự toán theo dự toán theo dự toán
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

3. Ph ơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán
Công thức xác định:
AB4"'#$?%*+,
CDE !'F"'#$?%*+,
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm công việc do doanh nghiệp sản xuất ra
cần phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tợng tính giá thành là
công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc. Tính giá thành sản phẩm nó có ý nghĩa

quan trọng là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức
công tác tính giá thành theo từng đối tợng phục vụ cho việc kiểm tra đáng giá tình
hình thực hiệc kế hoạch giá thành.
Việc xác định đối tợng tính giá thành phải dựa trên cơ sở, đặc điểm sản xuất của
doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp và quy trình sản xuất sản phẩm.
Các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm xây lắp đối tợng tính giá thành là công trình,
hạng mục công trình hoàn thành hoặc từng khối lợng công việc xây lắp có thiết kế
riêng.
Kỳ tính giá thành:là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành yêu cầu phải tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành
phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định.
Các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành đợc xác định nh sau:
+Nếu đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hay đơn đặt hàng
thì kỳ tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng hoàn
thành.
+Nếu đối tợng tính giá thành là hạng mục công trình đợc quy định thanh toán theo
giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là khi giai đoạn xây dựng hoàn thành
+Nếu đối tợng tính giá thành là hạng mục công trình đợc quy định thanh toán định
kỳ theo khối lợng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là
tháng, quý.
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
KLXL dở dang + KLXL
đầu kỳ thực hiện Giá trị
trong kỳ dự toán
Chi phí thực KLXL
tế KLXLdở = x dở dang
dang cuốikỳ Giá trị dự toán Giá trị dự toán cuối kỳ
KLXL + KLXL
hoàn thành dở dang
bàn giao cuối kỳ

Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

2 .. 6"'#$?%*+,
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách thức, phơng pháp sử dụng để
tính toán, xác định giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng xây
lắp hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp của kế toán theo các
khoản mục chi phí đã quy định.
Các xí nghiệp xây lắp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất , quy trình công nghệ,
yêu cầu quản lí sản xuất và giá thành để lựa chọn phơng pháp tính giá thành..
Các phơng pháp tính giá thành đợc áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp xây lắp
là phơng pháp tính giá thành trực tiếp, phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng ,
phơng pháp tính giá thành theo định mức, phơng pháp tổng cộng chi phí .
;C56"'#$?%*+,G >6>H':
Đối với các doanh nghiệp xây lắp theo đơn đặt hàng của khách hàng kế toán tiến
hành tập hợp chi phí xây lắp theo từng công việc. Đối tợng tính giá thành là công
trình, hạng mục công trình.Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh
nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí xây lắp phát sinh đều đợc tập hợp trực tiếp liên
quan đến công việc nào sẽ đợc tập hợp trực tiếp vào thẻ tính giá thành của công việc
đó .Còn chi phí gián tiếp có liên quan đến nhiều công việc thì đợc tập hợp chung
cuối mỗi kỳ hạch toán, kế toán sử dụng tiêu thức phân bổ loại chi phí này cho từng
công việc và ghi vào các thẻ tính giá thành tơng ứng .Việc tính giá thành chỉ tiến
hành khi công việc đã hoàn thành do đó kỳ tính giá thành không khớp với kỳ báo cáo
. Đối với những công việc đến kỳ báo cáo cha hoàn thành toàn bộ chi phí tập hợp đ-
ợc theo đơn đặt hàng đó đều đợc coi là chi phí dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau.
Những công việc đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp đợc theo công việc chính
là giá thành.Kế toán mở các bảng tính giá thành.
Đội:....
I$"'
Công trình:
Khoản mục chi

phí
Chi phí xây lắp
DD đầu kỳ
Chi phí phát
sinh trong kỳ
Chi phí xây lắp
DD cuối kỳ
Tổng
CPNVL TT
CPNCTT
CPSD MTC
CPSXC
;;56>J0
Đợc áp dụng với các doanh nghiệp thoả mãn điều kiện sau:
Phải tính đợc giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá đặt hàng tại
thời điểm tính giá thành.Tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà giá thành định mức bao gồm
cả giá thành định mức của từng hạng mục công trình cấu thành nên công trình.
Luận văn tốt nghiệp Tăng Thị Thanh

Vạch ra đợc một cách chính xác thay đổi vềđịnh mức trong quá trình thực hiện thi
công công trình.Việc thay đổi định mức đợc tiến hành vào đầu tháng nên việc tính
toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện đối với một số sản phẩm
làm dở đầu kỳ về chi phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kỳ là theo định mức.Số
chênh lệch do thay đổi định mức cũ trừ đi định mức mới.
Xác định chênh lệch do thoát li định mức:Chênh lệch do thoát li định mức là số
chênh lệch do tiết kiệm hay vợt chi.Việc xác định số chênh lệch do khoản mục chi
phí .Cụ thể nó đợc xác định nh sau:
Chênh lệch Chi phí thực tế Chi phí định mức
do thoát li định mức = (theo khoản mục) (theo khoản mục)
Sau khi tính toán xác định đợc giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi và thoát li

định mức giá thành thực tế sản phẩm xây lắp đợc tính nh sau:
Giá thành thực tế Giá thành Chênh lệch do Chênh
sản phẩm xây lắp = thay đổi do thoát li
định mức định mức định mức
;56"'(
Đây là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong doan nghiệp xây lắp hiện nay. ản
phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc đối tợng tập hợp chi phí xây lắp phù hợp với đối t-
ợng tính giá thành. Hơn nữa phơng pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá
thành trong mỗi kỳ bao cáo và cách tính toán lại dễ dàng.Theo phơng pháp này tập
hợp tất cả chi phí xây lắp trực tiếp cho công trình ,hạng mục công trình là tính giá
thành công trình, hạng mục công trình đó. Trờng hợp công trình, hạng mục công
trình cha hoàn thành mà có khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì :
Giá thành thực Chi phí sản xuất + Chi phí thực tế _ Chi phí sản xuất
tế của KLXLHT = DD ĐK phát sinhtrong kỳ DDCK
bàn giao
Trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí xây lắp và đối tợng tính giá thành đều là hạng
mục công trình thì tổng chi phí xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành đã
tập hợp đợc cho cả nhóm công trình để tính giá thành cho một hạng mục công trình.
Nếu hạng mục công trình đã có dự toán khác nhau nhng cùng thi công trên mọi địa
điểm do một công trờng đảm nhận thì kế toán có thể căn cứ vào quy định cho từng
hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho tiêu thức thích hợp với hệ số kinh
tế quy định cho từng hạng mục công trình
;K568"
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp công trình, hạng mục công trình phải trải
qua nhiều giai đoạn thi công nh giai đoạn thi công xây dựng giai đoạn lắp đặt máy
móc, thiết bị...
Theo phơng pháp này giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình
đợc tính nh sau:
Z = C1+C2+....+Cn+ D đk _D ck
Trong đó :

Z :là giá thành thực tế toàn bộ công trình, hạng mục công trình
C1,C2,...Cn : Chi phí xây lắp của các giai đoạn

×