Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hải Phòng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.83 KB, 86 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 2
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chât lượng công tác thẩm định dự án
tại chi nhánh 73
3.2.1. Hợp lý hóa quy trình thẩm định, tổ chức và điều hành công tác
thẩm định khoa học, đảm bảo chất lượng 73
3.2.2. Bổ sung các nội dung thẩm định 74
3.2.3. Phối hợp các phương pháp thẩm định một cách linh hoạt và phù
hợp với đặc điểm của từng dự án 78
3.2.4. Nâng cao chất lượng của cán bộ thẩm định 79
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình
thẩm định 81
3.2.6. Tăng cường thu thập thông tin và tạo mối quan hệ tốt với ngân
hàng và các ngân hàng thương mại khác 82
84
PHẦN KẾT LUẬN 84
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam được Chính phủ giao nhiệm
vụ quản lý cho vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không vì mục tiêu lợi nhuận
nhưng bảo đảm sử dụng vốn an toàn, hiệu quả và góp phần thúc đẩy kinh tế
đất nước. Trong những năm tới, hệ thống Ngân hàng Phát triển từng bước xây
dựng và phát triển trở thành tổ chức tài chính có uy tín trong và ngoài nước
với phương châm hoạt động là phát triển bền vững hiệu quả và hội nhập. Để
đạt được mục tiêu này, một trong những khâu quan trọng cần được quan tâm
là thẩm định tài chính dự án. Thẩm định tài chính dự án có chất lượng tốt sẽ
góp phần bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Phòng là đơn vị trực thuộc Ngân
hàng Phát triển Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư và tín dụng


xuất khẩu của Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hải Phòng. Trong những
năm qua Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Phòng đã thực hiện thẩm định
cho vay các dự án trên địa bàn tỉnh, nhiều dự án phát huy hiệu quả góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên trong quá trình thẩm định
cho vay những năm qua cho thấy chất lượng thẩm định tài chính dự án còn
thấp so với mục tiêu, còn bộc lộ những bất cập, gây ảnh hưởng xấu đến kết
quả đầu tư.
Trong thời gian tới, để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển công nghiệp,
nhu cầu cho vay theo dự án là rất lớn, nếu không nâng cao chất lượng thẩm
định tài chính dự án thì nguy cơ tổn thất của Ngân hàng sẽ không nhỏ. Nhằm
góp phần đáp ứng đòi hỏi bức súc của thực tiễn, tôi chọn đề tài “Nâng cao
2
chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Chi
nhánh Ngân hàng phát triển Hải Phòng” làm đề tài thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng thẩm định tài
chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải
Phòng trong thời gian tới.
- Phân tích chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho
vay tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Phòng trong thời gian qua.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu chất lượng thẩm định tài chính dự
án của Ngân hàng Phát triển.
- Phạm vi nghiên cứu: chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay dài hạn của chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Phòng.
-Thời gian nghiên cứu: năm 2009,2010,2011
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, trong

quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích, tổng hợp và nghiên cứu tình huống.
3
5. Nội dung kết cấu của đề tài gồm 3 chương
Chương1: Cơ sở lý luận chung về chất lượng thẩm định tài chính dự
án đầu tư .
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự
án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hải Phòng.
Chương 1 :
Cơ sở lý luận chung về thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho
vay
1.1 Thẩm định dự án đầu tư
1.1.1 Dự án đầu tư
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định,
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao
chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
4
* Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đểu tư dộc
lập với dự án đang hoạt động.
* Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển nhằm mở rộng
quy mô, nâng cao năng suất, năng lực kinh doanh đổi mới công nghệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường của dự án hiện có.
* Dự án đầu tư công là những dự án đầu tư bướng đến việc tạo ra
những lợi ích công cộng cộng đồng) Đối với dự án đầu tư công, hiệu quả kinh
tế - xã hội được đặt lên hàng đầu.
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách

quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới
tính khả thi của dự án nhằm đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu cửu
thẩm định.
Đây là quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một cách
độc lập với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở vững
chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm
định là cơ sở để các cơ quan thẩm quyền của nhà nước ra quyết định và cho
pkép hoạt động đầu tư.
* Thẩm định kỹ thuật và công nghệ của dự án
- Thẩm định mức độ hiện đại của công nghệ
- Vấn đề ô nhiễm môi trường cũng là nội dung quan trọng trong thẩm
định
-Vấn đề địa điểm xây dựng của dự án phải thẩm định kỹ vì nhiều dự án
thất bại là do:
5
+ Dự án triển khai ở những địa điểm không phù hợp với dự án
+ Chi phí đền bù giải tỏa quá cao hoặc không di dời được
+ Địa điểm lựa chọn không phù hợp với quy hoạch
* Thẩm định tài chính của dự án
- Tổng vốn đầu tư của dự án xác định có đúng hay không. Có vượt quá
khả năng tài chính của chủ đầu tư hay không
- Các nguồn vốn khai thác có khả thi hay không. Lãi suất nguồn vốn
vay có hợp lý hay không. Phương án trả nợ vay có khả thi hay không
- Người thẩm định xem xét danh thu, chi phí, lợi nhuận hàng năm thu
từ dự án
- Đặc biệt xem xét tính hiệu quả tài chính của dự án thông qua các chỉ
tiêu: BEP, Tpp, NPV, IIR, B/C
-Để phân tích sâu hơn về tình hình tài chính của dự án khi đi vào hoạt
động, người ta đánh giá thông qua bản dự trù câm đối kế toán
- Cần thẩm định độ nhạy và các rủi ro liên quan đến dự án

* Thẩm định kợi ích kinh tế- xã hội
Ở nội dung này cần thẩm định các nội dung sau:
Nếu dự án đi vào hoạt động sẽ mang lại lợi ích kinh tế xã hội nào
- Đóng góp cho môi trường đầu tư
- Cho môi trường sống của nhân dân
- Đóng góp cho ngân sách
- Đóng góp về lao động, việc làm
- Đóng góp khác về kỹ thuật, công nghệ
6
Ngoài ra, cũng phải xem xét tác động hạn chế của dự án như:
- Vấn đề cạn kiệt tài nguyên
- Vấn đề gây ô nhiễm môi trường
- Vấn đề làm thu hẹp việc làm
- Ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường văn hóa, phong tục tập quán của
dân cư
- Vấn đề cạnh tranh trên thị trường và khả năng làm phá sản các doanh
nghiệp khác
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.1. Sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thứ nhất, đối với nhà nước: giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước đánh
giá được tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của
ngành, cửa địa phương và cả nước về mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu
quả.
Thông qua thẩm định giúp xác định cái lợi, cái hại của dự án khi cho
phép đi vào hoạt động trên các khía cạnh: công nghệ, vô'n, ô nhiễm môi
trường và các lợi ích kinh tế - xã hội khác.
Thứ hai, đối với các định chế tài chính: giúp cho các định chế

tài
chính đưa ra các quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho các dự án

đầu tư nhờ đó mà giảm thiểu rủi ro cho hoạt động tài chính.
Thứ ba, đối với chủ đầu tư:giúp cho chủ đầu tư lựa chọn phương án
đầu tư tốt nhất. Giúp các nhà đầu tư nhận diện rõ các đối tác về năng lực tài
chính, về sở trường kinh doanh, về uy tín thương hiệu
7
1.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho
vay tại ngân hàng
Hiệu quả tài chính dự án đầu tư được đánh giá thông qua các phương pháp
phân tích tài chính trên cơ sở dòng tiền của dự án. Dòng tiền của một dự án
được hiểu là các khoản chi và thu được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời
gian khác nhau trong suất chu kỳ của dự án. Khi lấy toàn bộ khoản tiền thu
được trừ đi khoản tiền chi ra thì chúng ta sẽ xác định được dòng tiền ròng tại
các mốc thời gian khác nhau. Quá trình xác định dòng tiền ròng hàng năm
dựa trên lợi nhuận sau thuế, khấu hao, lãi vay và những khoản mục điều chỉnh
khác khi có sự khác biệt trong cơ cấu đầu tư tài trợ cho dự án. Nếu sai lầm
trong việc xác định các dòng tiền có thể dãn đến tính toán và thẩm định hiệu
quả tài chính dự án không có ý nghĩa thực tế nữa. Do đó đứng trên góc độ
làNgân hàng khi xác định dòng tiền còn lưu ý một số vấn đề sau:
1.2.2.1 Thẩm định các thông số dự báo thị trường
Là những thông số dùng làm căn cứ để dự báo thị trường qua đó có thể ước
lượng được doanh thu của dự án. Các thông số dự báo thị trường bao gồm:
- Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế.
- Dự báo tỷ lệ lạm phát.
- Dự báo tỷ giá hối đoái.
- Dự báo kim ngạch xuất khẩu.
- Dự báo tốc độ tăngh giá.
- Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư.
- Ước lượng thị phần của doanh nghiệp.
- Ngoài ra còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tùy theo từng dự án.
8

Nhìn chung các loại thông dố này có thể chia thành hai loại: các thông số có
thể thu thập được từ dự báo kinh tế vĩ mô và các thông số chỉ có thể thu thập
từ kết quả nghiên cứu thị trường.
1.2.2.2 Thẩm định các thông số xác định chi phí
Các thông số dùng để làm cơ sở xác định chi phí bao gồm
- Công suất máy móc thiết bị.
- Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động.
- Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng.
- Phương pháp khấu khao, tỷ lệ khấu hao.
- Ngoài ra còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tùy theo từng dự án
1.2.2.3 Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án
Là bảng dự toán thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án,nó bao gồm
những khoản thực thu và thực chi của dự án tính theo từng năm.
- Thẩm định cách thức xử lý các loại chi phí khi ước lượng ngân lưu, gồm có:
Chi phí cơ hội, Chi phí chìm, Chi phí lịch sử, Vốn lưu động, Thuế thu nhập
công ty, và Các chi phí gián tiếp.
- Thẩm định cách xử lý lạm phát: khi ước lượng ngân lưu dự án cần ước
lượng tỷ lệ lạm phát kỳ vọng, vì lạm phát cao có thể làm cho lợi ích mang lại
từ dự án trong tương lai không đủ bù đắp cho khoản đầu tư hôm nay.
- Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: Dự án có thể được thực
hiện một phần từ vốn vay, một phần từ vốn cổ đông. Khi thẩm định để quyết
định cho vay ta đánh giá dự án dựa trên quan điểm của ngân hàng hay tổng
đầu tư, chứ không phải dựa trên quan điểm của chủ đầu tư. Để đánh giá đúng
9
thực chất hiệu quả dự án nên xem xét dự án trong điều kiện loại bỏ hoàn toàn
tác động của việc tài trợ.
- Hai phương pháp ước lượng ngân lưu: Phương pháp trực tiếp và Phương
pháp gián tiếp.
1.2.2.4 Thẩm định chi phí sử dụng vốn của dự án

Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là
suất chiết khấu của dự án. Một dự án có NPV dương khi suất sinh lợi mang
lại từ dự án vượt quá suất sinh lợi yêu cầu đối với dự án. Suất sinh lợi yêu cầu
của một dự án phải bằng với suất sinh lợi mang lại từ việc đầu tư vào một tài
sản có độ rủi ro tương đương trên thị trường tài chính. Vì vậy suất sinh lợi tối
thiểu chính là chi phí vốn của dự án. Suất chiết khấu chính là chi phí cơ hội
của vốn đầu tư, là cái giá mà công ty phải trả khi đầu tư vào dự án.
Chi phí sử dụng vốn bộ phận là chi phí mà công ty hoặc dự án phải trả khi
huy động nguồn vốn đó. Bao gồm:
-Chi phí sử dụng nợ: công ty có thể huy đmọng nợ dưới hình thức vay của các
tổ chức tài chính trung gian hay huy động trái phiếu. Chi phí trả lãi vay được
tính trừ vào lợi nhuận trước khi tính thuế. Vì vậy chi phí sử dụng nợ của công
ty chính là chi phí sử dụng nợ đã điều chỉnh thuế.
-Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi: là chi phí mà công ty phải trả cho viecj
huy động vốn cổ phần ưu đãi
-Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường: để ước lượng chi phí vốn cổ phần
thường ta có hai cách tiếp cận: dùng mô hình tăng trưởng cổ tức, dùng mô
hình định giá tài sản vốn (CAPM)
-Chi phí sử dụng vốn trung bình trọng số
1.2.2.5 Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư
10
* Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV):
Khái niệm: NPV (Net present vaule) - giá trị hiện tại ròng - là chêng lệch
giữa tổng giá trị của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án
với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hoá ở mốc 0. NPV có thể mang giá trị
dương, âm hoặc bằng không.
Đây là chỉ tiêu cơ bản được sử dụng trong thẩm định tài chính dự án vì nó thể
hiện giá trị tăng thêm mà dự án đem lại cho công ty.
Cách xác định:


=
+
=
n
t
t
t
r
NCF
NPV
0
)1(
Trong đó:
NCFt: Dòng tiền ròng năm thứ t.
r: Lãi suất chiết khấu.
n: Số năm thực hiện dự án.
Ý nghĩa của chỉ tiêu: NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV
mang giá trị dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm
cho chủ đầu tư; hay nói cách khác, dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư
bỏ ra, mà còn tạo ra lợi nhuận; không những thế, lợi nhuận này còn được xem
xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự
án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư.
Với cùng một suất chiết khấu, dự án nào có NPV lớn chứng tỏ dự án đó có
hiệu quả hơn vì nó tạo ra được giá trị cho công ty
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
- Nếu NPV< 0: dự án bị từ chối.
11
- Nếu NPV= 0: tuỳ vào vị trí và mục đích khác ( xã hội, môi trường ) để lựa
chọn.
- Nếu NPV> 0:

+ Nếu đó là các dự án độc lập thì tất cả được lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ
được lựa chọn.
Ưu điểm:
- Tính đến giá trị thời gian của tiền.
- Cho biết lợi nhuận của dự án đầu tư và giúp chủ đầu tư tối đa hoá lợi nhuận.
- Đơn giản và có tính chất cộng:
NPV (A+B)= NPV (A)+ NPV (B)
Nhược điểm:
- NPV không cho biết khả năng sinh lợi tính bằng tỷ lệ phần trăm nên không
thuận tiện cho việc so sánh cơ hội đầu tư.
- NPV không quan tâm đếm sự khác biệt về thời gian hoạt động của các dự án
nên việc lựa chọn dự án có NPV lớn nhất không được chính xác.
- NPV dùng chung một lãi suất chiết khấu cho tất cả các năm hoạt động của
dự án nhưng tỷ lệ chiết khấu luôn thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố
kinh tế - xã hội.
- Không thấy được giá trị lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư.
- Phương pháp NPV khó tính toán vì đòi hỏi phải xác định chính xác chi phí
vốn.
12
* Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR):
Khái niệm: Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại
ròng của dự án bằng không.
Cách xác định
0
)1(
0
=
+
=


=
n
t
t
t
IRR
NCF
NPV
Ý nghĩa của chỉ tiêu: IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính
đến chi phí cơ hội của vốn đầu tư, tức nếu như chiết khấu các luồng tiền theo
IRR, PV sẽ bằng đầu tư ban bầu Co. Hay nói khác, nếu chi phí vốn bằng IRR
dự án sẽ không tạo thêm được giá trị hay không có lãi.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
Gọi r là chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án.
- Nếu IRR< r: dự án bị loại.
- Nếu IRR = r: dự án được lựa chọn hay bị loại tuỳ thuộc vào yêu cầu khác
(giải quyết việc làm, cải tạo môi trường ).
- Nếu IRR> r:
+ Nếu đó là dự án độc lập: tất cả được lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc: dự án nào có IRR lớn nhất sẽ
được lựa chọn.
Ưu điểm:
- Có tính đến giá trị thời gian của tiền.
- Phương pháp IRR cho biết khả năng sinh lợi của dự án tính bằng tỷ lệ phần
trăm vì vậy thuận tiện cho việc so sánh các cơ hội đầu tư.
Nhược điểm:
13
- IRR có thể cho kết quả sai lệch nếu có hai hoặc nhiều dự án loại trừ nhau
đem so sánh vì IRR không xét đến quy mô dự án đầu tư .

- Do không tính toán trên cơ sở chi phí vốn của dự án, phương pháp IRR có
thể dẫn đến nhận định sai về khả năng sinh lợi của dự án.
-Phương pháp IRR có thể mâu thuẫn với phương pháp NPV khi chi phí vốn
thay đổi.
- Phương pháp IRR có thể gặp vấn đề đa giá trị.
*Phương pháp chỉ số lợi nhuận (PI):
Khái niệm: Chỉ số lợi nhuận là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án,
tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn
đầu tư bỏ ra ban đầu
Cách xác định:
0
1
)1(
CF
r
CF
PI
n
t
t
t

=
+
=
Ý nghĩa của chỉ tiêu: PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.
Tiêu chuẩn lựa chọn: PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận, nhưng
tối thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu.
Ưu điểm:

- Cho biết lợi nhuận hiện tại của một đồng vốn đầu tư vào dự án, so sánh được
các dự án có quy mô vốn khác nhau.
- Có mối quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu NPV, thường cùng đưa tới một quyết
định, dễ hiểu, dễ diễn đạt.
14
Nhược điểm:
-Người ta không quan tâm đến quy mô vốn, chưa chắc tổng lợi nhuận đã lớn
nhất.
- Có thể không tối đa hoá lợi nhuận cho chủ đầu tư.
* Phương pháp thời gian hoàn vốn (PBP):
Khái niệm: Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian sao cho các khoản thu
nhập từ dự án (khấu hao và lợi nhuận sau thuế) đủ bù đắp vốn đầu tư vào dự
án.
Cách xác định:
1
0
+
=

+=
n
n
t
t
NCF
NCF
nPBP
Ý nghĩa của chỉ tiêu: PBP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án,
nó cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư; do vậy, PBP cho biết
khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn.

Tiêu chuẩn lựa chọn: Chấp nhận dự án khi PBP của dự án nhỏ hơn hoặc
bằng PBP bằng PBP tiêu chuẩn.
Ưu điểm:
- Dễ làm, dễ áp dụng. Nó áp dụng cho các dự án nhỏ.
- Có cái nhìn tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án, do đó chọn
được những dự án có rủi ro thấp nhất.
- Không cần tính đến dòng tiền những năm sau năm thu hồi vốn, tránh lãng
phí thời gian và chi phí
- Sau thời gian hoàn vốn có thể tận dụng các cơ hội đầu tư khác có lợi hơn.
15
Nhược điểm:
- Không tính tới giá trị thời gian của tiền.
- Không chú ý tới các dự án có tính chất chiến lược, dự án dài hạn.
- Yếu tố rủi ro của các luồng tiền trong tương lai không được xem xét.
1.2.2.6 Phân tích và kiểm soát rủi ro của dự án
Kỹ thuật phân tích rủi ro gồm: phân tích độ nhạy, phân tích tình huống, phân
tich mô phỏng.
- Phân tích độ nhạy là kỹ thuật phân tích nhằm thấy được sự ảnh hưởng của
các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Biến phụ thuộc cần thẩm định là NPV và
IRR. Các biến độc lập tác động lên NPV và IRR có thể là các thông số mà ta
đã lựa chọn khi ước lượng ngân lưu và chi phí. Có hai phương pháp phân tích;
phân tích đọ nhạy một chiều và phân tích độ nhạy hai chiều.
- Phân tích tình huống: là kỹ thuật phân tích sự tác động đồng thời của nhiều
biến hay nhiều yếu tố đến biến phụ thuộc ở đây là NPV và IRR. Thông
thường có thể phân tích ba tình huống: Tình huống kỳ vọng- tức là tình huống
bình thường mà chúng ta kỳ vọng sẽ xảy ra trong tương lai, Tình huống xấu-
tình huống có tác động tiêu cực lên NPV và IRR, khi tình huống này xảy ra
thì NPV và IRR sẽ giảm đi, Tình huống tốt- tức là tình huống có tác động tích
cực lên NPV và IRR, khi tình huống này xảy ra thì NPV và IRR tăng lên.
- Phân tích mô phỏng: là kỹ thuật phân tích phức tạp và hiện đại hơn, nó cho

phép khắc phục những hạn chế của phân tích độ nhạy và phân tích tình huống.
Kỹ thuật phân tích mô phỏng cho phép chúng ta phân tích sự tác động của
nhiều biến hay nhiều yếu tố đến NPV và IRR qua hàng trăm hoặc hàng nghìn
tình huống.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính
16
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư bị chi phối bởi nhiều nhân tố,
song có thể phân chia thành nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân tố
chủ quan là nhân tố thuộc về nội bộ ngân hàng mà ngân hàng có thể kiểm
soát, điều chỉnh. Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài môi trường
tác động nó không thể kiểm mà chỉ khắc phục để thích nghi. Việc xem xét,
đánh giá các nhân tố đó là rất cần thiết đối với ngân hàng trong việc đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án.
1.3.1 Nhân tố chủ quan:
* Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định
Con người đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến chất lượng
thẩm định tài chính dự án nói riêng và chất lượng thẩm định dự án nói chung.
Kết quả thẩm định tài chính dự án là kết quả của quá trình đánh giá dự án về
mặt tài chính theo nhận định chủ quan của con người bởi vì con người là chủ
thể trực tiếp tổ chức và thực hiện hoạt động tài chính theo phương pháp và kỹ
thuật của mình. Mọi nhân tố khác sẽ không có ý nghĩa nếu như cán bộ thẩm
định không đủ trình độ và phương pháp làm việc khoa học và nghiêm túc, sai
lầm của con người trong quá trình thẩm định tài chính dự án dù vô tình hay cố
ý đều dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến tài sản của ngân
hàng gây cho ngân hàng nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ, nguy cơ mất
vốn và suy giảm lợi nhuận kinh doanh là không tránh khỏi.
Thẩm định tài chính dự án là một công việc hết sức phức tạp, tinh vi nó đòi
hỏi cán bộ thẩm định phải hồi tụ được các yếu tố: kiến thức, kinh nghiệm,
năng lực và phẩm chất đạo đức. Kiến thức đó là sự am hiểu chuyên sâu về
nghiệp vụ chuyên môn và sự hiểu biết rộng về các lĩnh vực trong đời sống

khoa học - kinh tế - xã hội. Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định cũng có ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình thẩm định, những tích luỹ trong hoạt động thực
17
tiễn như tiếp xúc với khách hàng, khảo sát nơi hoạt động của doanh nghiệp,
phân tích các báo cáo tài chính sẽ giúp cho các quyết định của cán bộ thẩm
định chính xác hơn.
* Thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc thu thập những thông tin
về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là vấn đề khó
khăn mà làm sao để các nguồn thông tin thu thập được phải đảm bảo đầy đủ,
chính xác và kịp thời. Việc lấy tài liệu, thông tin ở đâu với số lượng bao nhiêu
phải được cân nhắc tính toán thận trọng trước khi tiến hành phân tích, đánh
giá dự án. Thông tin mà ngân hàng có thể thu thập từ rất nhiều nguồn khác
nhau:
-Từ khách hàng xin vay vốn: Ngân hàng căn cứ vào hồ sơ dự án do chủ đầu
tư gửi đến, phỏng vấn trực tiếp người xin vay vốn, điều tra nơi hoạt động kinh
doanh của người xin vay vốn, các báo cáo tài chính. Trong đó nguồn thông tin
từ hồ sơ dự án là nguồn thông tin cơ bản nhất.
-Từ trung tâm tín dụng của Ngân hàng nhà nước như sổ sách của các ngân
hàng mà khách hàng vay vốn đã từng có quan hệ để thấy được năng lực vay
nợ, uy tín của khách hàng.
-Từ các nguồn thông tin bên ngoài về tín dụng.
Thông tin chính là nguồn nguyên liệu chính phục vụ cho quá trình tác
nghiệp của cán bộ thẩm định. Do đó, số lượng cũng như chất lượng và tính
kịp thời của thông tin có tác đông rất lớn đến chất lượng thẩm định. Nếu
thông tin không chính xác thì mọi quá trình thẩm định từ đầu cho đến cuối
đều không có ý nghĩa cho dù chúng ta sử dụng các phương pháp hiện đại như
thế nào, thông tin chính xác là điều kiện để đưa ra những đánh giá đúng.
Thông tin thiếu, không đầy đủ dẫn đến chất lượng thẩm định không tốt hoặc
18

không thẩm định được, nhất là những thông tin không cân xứng có thể dẫn tới
lựa chọn đối nghịch, gây rủi ro cho ngân hàng. Do đó, việc thu thập thông tin
từ nhiều nguồn có liên quan đến dự án là rất cần thiếu, tuy nhiên khái niệm
đầy đủ chỉ mang nghĩa tương đối. Vấn đề là các nguồn thông tin phải đẩm bảo
độ tin cậy, có ý nghĩa quyết định.
* Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định
Trên cơ sở các thông tin đễ thu thập được thì việc lựa chọn phương pháp thẩm
định cũng rất quan trọng. Đó là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức
xử lý thông tin một cách khoa học, tiên tiến, phù hợp với từng dự án cụ thể
giúp cho cán bộ thẩm định phân tích, tính toán hiệu quả tài chính dự án nhanh
chóng, chính xác, dự báo các khả năng có thể xảy ra trong tương lai để tránh
được các rủi ro.
Mỗi dự án có những đặc thù nhất đinh, không phải bất cứ dự án nào cũng áp
dụng được các tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định, do đó việc lựa
chọn phương pháp và các chỉ tiêu làm sao đánh giá được tính khả thi về mặt
tài chính của dự án cũng như tính khả thi về khả năng trả nợ ngân hàng.
Phương pháp thẩm định phải mang đầy đủ nội dung đề cập đến tất cả các vấn
đề tài chính có liên quan đứng trên góc độ ngân hàng. Với những phương
pháp thẩm định tài chính trong giai đoạn hiện nay sẽ giúp cho quá trình thẩm
định được thuận lợi, chính xác và toàn diện hơn.
Trong quá trình thẩm định việc lựa chọn tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài
chính của dự án đầu tư cũng rất quan trọng. Việc tính toán đến giá trị thời
gian của tiền trong các tiêu chuẩn thẩm định tài chính dự án là cực kỳ quan
trọng. Tiền có giá trị về mặt thời gian, đồng tiền hôm nay có giá trị khác ngày
mai, nhiều dự án có khả thi và hiệu quả khi không xét đến giá trị thời gian của
tiền nhưng khi xét đến giá trị thời gian của tiền thì lại không có hiệu quả về
19
mặt tài chính. Ngoài ra, việc lựa chọn tỷ lệ lãi suấtchiết khấu thích hợp là vấn
đề cực kỳ quan trọng.
* Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định

Với việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện này đã tạo
điều kiện cho các ngân hàng ngày càng hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ
đắc lực cho công tác chuyên môn của mình. Bằng hệ thống máy tính hiện đại
và các phần mền chuyên dụng đã giúp cho công tác thẩm định tài chính dự án
diễn ra thuận lợi hơn, với việc tính toán các chỉ tiêu được nhanh chóng, chính
xác chỉ trong tích tắc rút ngắn thời gian thẩm định dự án. Chỉ trong thời gian
ngắn máy tính có thể xử lý lưu trữ được một khối lượng thông tin khổng lồ,
với khả năng nối mạng như hiện nay thì việc truy cập để tìm kiếm những
thông tin cần thiết phục vụ cho thẩm định dự án là rất đơn giản và nhanh
chóng giúp cho ngân hàng tiết kiệm được rất nhiều chi phí
* Tổ chức công tác thẩm định
Công tác thẩm định là nghiệp vụ đòi hỏi tập hợp của nhiều hoạt động khác
nhau, liên kết chặt chẽ với nhau đòi hỏi có một sự phân công, sắp xếp, quy
định quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định,
trình tự tiến hành cũng như mối liên hệ giữa các cá nhân và các bộ phận trong
quá trình thực hiện. Việc tổ chức điều hành công tác thẩm định tài chính dự
án nếu được xây dựng khoa học, chặt chẽ, phát huy được năng lực, sức sáng
tạo của từng cá nhân với sức mạnh tập thể tạo thành một hệ thống đồng bộ sẽ
nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án. Đồng thời, ngân hàng phải có
cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định đối với từng cá nhân và
bộ phận thẩm định. Tuy nhiên, các quy định trên không được cứng nhắc, gò
bó mất đi tính chủ động, sức sáng tạo của từng cá nhân làm giảm chất lượng
thẩm định dự án.
20
1.3.2 Nhân tố khách quan
Thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng bị chi phối
bởi nhiều nhân tố khách quan, đó là những nhân tố bên ngoài tác động vào dự
án làm cho chất lượng thẩm định tài chính dự án bị giảm sút. Các dự án
thường có tuổi thọ dài, do đó rủi ro mà các nhân tố khách quan mang lại là rất
khó dự báo như: tình hình kinh tế, chính trị, các cơ chế chính sách, pháp luật

của nhà nước mà các nhân tố này luôn luôn thay đổi và nằm ngoài tầm kiểm
soát của ngân hàng và chủ dự án.
Một nền kinh tế của một quốc gia phát triển thiếu đồng bộ, không ổn định,
chưa phát triển sẽ hạn chế trong việc cung cấp những thông tin chính xác
phục vụ cho việc thẩm định. Đồng thời những định hướng, chính sách, chiến
lược phát triển kinh tế, xã hội theo vùng, lãnh thổ, ngành chưa được xây
dựng cụ thể, đồng bộ và ổn định cũng là một yếu tố gây rủi ro trong phân tích,
đánh giá và đi đến chấp nhận dự án. Nhiều yếu tố nằm ngoài tầm dự báo của
ngân hàng như: thiên tai, chiến tranh , khủng bố làm cho ngân hàng không
thể thu hồi được vốn bởi vì rủi ro này ảnh hưởng nghiêm trọng
đến dự án và doanh nghiệp không thể chống đỡ được.
Môi trường pháp lý với những khiếm khuyết trong tính hợp lý, đồng bộ và
hiệu lực của các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của nhà nước đều tác
động xấu đến chất lượng thẩm định tài chính dự án cũng như kết quả hoạt
động của dự án. Các dự án thường có thời gian kéo dài và thường liên quan
đến nhiều văn bản luật, dưới luật về các lĩnh vực như các văn bản về quản lý
tài chính trong các doanh nghiệp, các văn bản về thuế, luật doanh nghiệp,
Dó đó nếu các văn bản luật này không có tính ổn định trong thời gian dài
cũng như không rõ ràng, minh bạch, chồng chéo sẽ làm thay đổi
21
tính khả thi của dự án theo thời gian cũng như gây khó khăn cho ngân hàng
trong việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả, dự báo rủi ro, làm đảo lộn
mọi con số tính toán ảnh hưởng lợi nhuận của ngân hàng và khả năng thu hồi
nợ của ngân hàng.
Một nhân tố cũng rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài
chính dự án thuộc về phía doanh nghiệp (Chủ dự án) đó là hồ sơ dự án mà chủ
dự án trình lên ngân hàng. Do đó năng lực lập, thẩm định và thực hiện dự án
của chủ đầu tư yếu kém sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định
của ngân hàng như thời gian phân tích, đánh giá, thu thập thông tin, tính toán
kéo dài. Bên cạnh đó, tính trung thực của nguồn thông

tin mà chủ dự án cung cấp cho ngân hàng trong các báo cáo tài chính, tình
hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính hiện có của doanh nghiệp cũng
ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án của ngân hàng trong việc
quyết định tài trợ cho dự án.
1.4 Các biện pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay tại ngân hàng
*Biện pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định.
- Cán bộ thẩm định phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo,
đảm bảo sắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực, chuyên môn, trách nhiệm
làm công tác này. Phân công cán bộ thẩm định cũng phải căn cứ vào trình độ,
kinh nghiệm, thế mạnh của từng người.
- Không nên phân cán bộ thẩm định phụ trách khối doanh nghiệp trong
và ngoài quốc doanh như hiện nay mà nên phân theo ngành nghề, mỗi bộ
phận cán bộ thẩm định phụ trách những ngành nghề khác nhau và cho cán bộ
đi tìm hiểu về loại ngành nghề đó.
22
• Bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ thẩm
định.
Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng như đạo đức nghề nghiệp là nhân
tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định. Do
đó cán bộ thẩm định cần:
- Nắm vững mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng
như của Ngân hàng nhà nước. Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng
nhất là nghiệp vụ tín dụng.
- Có kiến thức tổng thể về kinh tế thị trường, nhanh nhạy nắm bắt
thông tin, am hiểu về pháp luật. Hiểu biết nhất định trên một số lĩnh vực có
liên quan đến nghiệp vụ tín dụng
- Hàng năm ngân hàng cần tổ chức các đợt thi nghiệp vụ nhằm khuyến
khích cán bộ tín dụng trau dồi nghiệp vụ, không ngừng học hỏi để nâng cao
trình độ chuyên môn.

- Ngân hàng cần chú trọng tới công tác bồi dưỡng phẩm chất đạo đức,
nêu cao tinh thần trách nhiệm và thường xuyên bám sát cơ sở, tiếp cận khách
hàng để nắm kịp thời những biến động của khách hàng, từ đó có những cách
thức đối phó cho phù hợp.
• Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng đang phát triển theo hướng “ngân hàng điện tử”.
Chính vì vậy, việc thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: homebanking,
internetbanking là điều tất yếu sẽ xảy ra.
• Tăng chất lượng việc thu thập thông tin.
Trong buổi phỏng vấn cán bộ thẩm định cần tạo ra không khí thân mật,
cởi mở và hướng cuộc nói chuyện vào chủ đề đã định nhằm thu được những
23
thông tin cần thiết về khả năng trả nợ, tình hình thanh toán của doanh nghiệp,
vị thế của doanh nghiệp…Qua đây cán bộ thẩm định cũng có thể xác định được
sự thành thật, mức độ tin tưởng vào các thông tin mà doanh nghiệp đưa ra.
Ngân hàng cũng cần tìm các nguồn thông tin khác về doanh nghiệp
như: từ bạn hàng, cơ quan chủ quản của doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng
trước đây…Ngân hàng cũng có thể kiểm tra chế độ kế toán tài chính của
doanh nghiệp thông qua các công ty kiểm toán để biết được tính chính xác và
trung thực của các báo cáo tài chính.
• Tăng cường công tác phòng ngừa nợ quá hạn.
- Biện pháp phòng ngừa khoản vay dẫn đến nợ quá hạn: biện pháp
này thực hiện ngay khi ngân hàng tiến hành kiểm tra việc thực hiện vốn vay,
nếu thấy khách hàng bắt đầu có dấu hiệu dẫn đến rủi ro, dẫn đến nợ quá hạn
thì ngân hàng cần xử lý một số biện pháp ngăn ngừa. Ngoài ra ngân hàng có
thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm các tài sản đảm bảo độ tăng cường an
toàn cho nguồn vốn của ngân hàng trong trường hợp tài sản thế chấp bị giảm
giá trị, trong trường hợp này nếu cần thiết ngân hàng có thể tiến hành gia hạn
nợ cho khách hàng.
- Đối với các khoản nợ quá hạn thì ngân hàng cần xem xét lại các vấn

đề trong quá trình thẩm định xem ngân hàng mắc những sai sót gì, trong khâu
nào, vấn đề nào…xem xét lại khả năng tài chính của khách hàng và quá trình
khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không. Từ đó đưa ra những
giải pháp xử lý mang lại hiệu quả cao trong thời gian ngắn.
- Khi tiến hành thu hồi nợ quá hạn, ngân hàng nên sử dụng biện pháp
khai thác khi khách hàng vay vốn có thiện chí trả nợ, ngân hàng có thể gia
hạn nợ hoặc điều chỉnh hợp đồng tín dụng tương ứng với một chu kỳ sản xuất
của khách hàng, cho phép khách hàng tự khắc phục khó khăn về tài chính để
24
hoàn trả nợ ngân hàng càng sớm càng tốt. Khi khách hàng không có thiện chí
trả nợ như đã cam kết trong hợp dồng tín dụng thì ngân hàng mới tiến hành
thanh lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
• Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát.
Kiểm tra, kiểm soát là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, đề
phòng, ngăn ngừa và xử lý kịp thời, chính xác những hiện tượng có thể dẫn
đến rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Do đó:
- Cán bộ tín dụng phải phát huy tối đa tính khách quan, nhìn nhận
vấn đề theo tình hình thực tế, theo số liệu cụ thể của công tác kiểm tra.
- Kiểm tra, kiểm soát phải đảm kịp thời, thường xuyên, đánh giá sự
việc một cách mau lẹ và đưa ra kết luận chính xác.
* Giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng tín dụng.
• Đẩy mạnh công tác huy động vốn.
- Ngân hàng phải nghiên cứu và đưa ra một mức lãi suất huy động
hợp lý, vừa có tính cạnh tranh nhưng đồng thời cũng hấp dẫn khách hàng.
Cần đẩy mạnh huy động vốn và tăng trưởng nguồn vốn trên địa bàn, đặc biệt
là nguồn vốn trung – dài hạn là điều kiện hàng đầu để mở rộng tín dụng phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Cần đưa ra một biên độ lãi suất cho vay phù hợp với lãi suất huy
động, đảm bảo không quá cao nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
• Tăng cường công tác tiếp thị.

- Ngân hàng nên xúc tiến việc tiếp thị đối với các khách hàng mới
nhằm giới thiệu những khả năng mà ngân hàng có thể đáp ứng, kích thích nhu
cầu vay vốn của khách hàng.
25

×