Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

168 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các Doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.85 KB, 15 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay trong nền điều kiện kinh tế thị trờng, các đơn vị sản xuất kinh
doanh muốn sản xuất ngày càng phát triển thì một trong các biện pháp quan trọng
là phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí
nguyên vật liệu cũng ảnh hởng đến giá thành sản phẩm, ảnh hởng đến thu nhập
của doanh nghiệp. Từ đó, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc chi phí tiết
kiệm nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất trên cơ sở
đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Vì vậy kế toán nói chung và phần hành kế toán nguyên vật liệu nói riêng là
công cụ quan trọng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nguyên vật liệu. Hạch
toán đầy đủ, chính xác nguyên vật liệu dựa vào sản xuất là yếu tố quan trọng giúp
cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đợc chính xác. Đồng thời là
căn cứ để đề ra các biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu, hạ thấp giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích về lý luận và sự hiểu biết về thực tế, em nhận thấy công
tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ công
tác kế toán. Em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: "Tổ chức kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất".
Không kể phần mở đầu và kết luận, chuyên đề cuối khoá đợc chia ra làm
2 phần :
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản trong t chc kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.

Phần II: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện t chc kế
toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản
trong công tác kế toán nguyên vật liệu


ở doanh nghiệp sản xuất
I. Vai trò, đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
1. Khái niêm, vai trò của nguyên vật liệu.
Vật liệu là những đối tợng lao động thể hiện dới dạng vật hoá.
Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành
nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
2. Đặc điểm của vật liệu.
Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị
vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Việc tổ chức bến bãi, kho tàng phải đợc thực hiện tốt để độ bảo quản đối với từng loại
vật liệu, tránh h hỏng, mất mát hao hụt. Đảm bảo là một trong những yêu cầu quản lý đối với
vật liệu.
Sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở xác định mức và dự toán chi phí.
Trong khâu dự trữ, đòi hỏi phải xác định đợc mức dự trữ tối đa và tối thiểu.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ vật liệu sử dụng ở mọi khâu từ khâu mua, bảo quản tới khâu sử
dụng và dự trữ.
II. Nhiệm vụ và nội dung của công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
1. Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu.
Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý
thống nhất của nhà nớc và của doanh nghiệp.
2
Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho
của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động
tăng giảm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.

Tiến hành việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình sử dụng
vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại vật liệu.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh,
vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Vật liệu đợc chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: là loại vật liệu khi sử dụng vào quá trình sản xuất thì nó tham
gia cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Trong những doanh nghiệp khác nhau thì
nguyên vật liệu chính cũng khác nhau. Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất hình thành
nên chi phí vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu phụ: là khi tham vào quá trình sản xuất thì nó kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng để góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm, mẫu
mã phong phú...
Nhiên liệu: là những thứ tạo ra nhiệt năng nh: than đá, củi, xăng, dầu... Nhiên liệu đợc
sử dụng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phơng tiện vận tải, máy móc, thiết bị
hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Bao bì đóng gói: là những thứ vật liệu dùng để đóng gói những sản phẩm đã làm ra.
Phụ tùng thay thế: là phụ tùng thay thế một số bộ phận của dụng cụ, máy móc thiết bị
sản xuất, phơng tiện vận tải và tài sản cố định nh: săm lốp...
Thiết bị xây dựng cơ bản: là thiết bị dùng để đầu t cho xây dựng cơ bản, bao gồm các
loại thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ...
Phế liệu: là những thứ loại ra trong quá trình sản xuất, có thể sử dụng lại hoặc bán ra
ngoài. Phế liệu còn có thể thu hồi đợc khi thanh lý tài sản cố định hay công cụ dụng cụ khi có
sản phẩm hỏng không thể thay thế đợc.
Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên nh đinh vít...
đặc chủng.
Việc phân loại nh trên có u điểm là giúp ngời quản lý thấy rõ vai trò và tác dụng của
từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó đa ra quyết định về quản lý và
hạch toán từng loại nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguyên vật liệu. Tuy nhiên
cách phân loại này còn bộc lộ một số nhợc điểm : Nhiều khi rất khó phân loại ở một doanh
nghiệp, có lúc nguyên vật liệu chính đợc sử dụng nh nguyên vật liệu phụ.

3.Nội dung của công tác kế toán nguyên vật liệu.
3.1 Tính giá vật liệu nhập
3
Trong hạch toán vật liệu đợc tính theo giá thực tế ( giá gốc) . Tuỳ theo doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế
GTGT ( nếu tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ) hay không có thuế GTGT ( nếu tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ )
Với vật liệu mua ngoài : Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn ngời bán ( + ) thuế
nhập khẩu ( nếu có ) và các chi phí thu mua thực tế ( chi phí vận chuyển , bốc dỡ , chi phí
nhân viên thu mua , chi phí của bộ phận thu mua độc lập , chi phí thuê kho , thuê bãi , tiền
phạt lu kho , lu hàng , lu bãi ...) trừ các khoản giảm gia hàng mua đợc hởng .
Với vật liệu tự sản xuất : tình theo giá thành sản phẩm thực tế ( giá thành công xởng
thực tế ).
Với vật liệu thuê ngoài gia công , chế biến : Giá thực tế gồm gía trị vật liệu xuất chế
biến cùng các chi phí liên quan ( tiền thuê gia công , chế biến , chi phí vận chuyển , bốc dỡ...)
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị , tổ chức các cá nhân tham gia liên doanh : Giá
thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng chi phí tiếp nhận ( nếu có )
Với phế liệu : giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Với vật liệu đợc tặng , thởng : tính theo giá thị trờng tơng đơng cộng chi phí tiếp nhận (
nếu có )
3.2 Tính giá vật liệu xuất
*Tính theo đơn giá bình quân vật liệu , công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ
Giá thực Số lợng Đơn giá
thực tế = xuất X bình quân
xuất kho kho đầu kỳ

Đơn giá Giá thực tế tồn
bình quân đầu kỳ
đầu kỳ Số lợng tồn đầu kỳ
*Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ :

Về cơ bản phơng pháp này giống phơng pháp trên nhng đơn giá vật liệu đợc tính
bình quân cho cả số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Đơn giá Giá thực tế Giá thực tế
bình tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
quân Số lợng tồn trong kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Giá thực tế xuất kho cũng đợc tính bằng cách lấy số lợng xuất kho nhân với đơn giá
bình quân.
4
=
+
=
*Tính theo giá thực tế đích danh :
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với loại vật liệu có giá trị cao , các loại vật t đặc
chủng, giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu xuất kho cho từng
lô , từng lần nhập và số liệu xuất kho theo từng lần.
*Tính theo giá thực tế nhập trớc - xuất trớc :
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập ,
sau đó căn cứ vào số lợng xuất tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc : Tính theo đơn
giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc , số còn lại ( Tổng số xuất kho -
số xuất thuộc lần nhập trớc ) đợc tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau , nh vậy giá thực tế
của vật liệu , công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các
lần mua vào sau cùng .
* Tính theo giá nhập sau xuất trớc :
Ta phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập nhng khi xuất sẽ căn cứ vào số lợng
xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối sau đó mới lần lợt đến các lần nhập trớc để tính giá
thực tế xuất kho . Nh vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính
theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ .
* Phơng pháp hệ số giá :
áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán ( loại giá ổn định đợc sử dụng
thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp ) để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuât hàng ngày ,

cuối tháng cần phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa vào hệ số
gía thực tế với giá hạch toán vật liệu .
Hệ số giá Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu
vật liệu Tồn đầu kỳ nhập trong tháng
công cụ = Giá hạch toán vật liệu + Giá hạch toán vật liệu
dụng cụ tồn đầu tháng nhập trong tháng
Tính giá thực tế vật liệu xuất kho :
Giá thực tế vật liệu, Giá
công cụ dụng cụ = hạch toán x Hệ số giá
xuất kho xuất kho
Tuỳ thuộc vào đặc điểm , yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá
vật liệu, công cụ dụng cụ có thể tính riêng cho từng thứ nhóm hoặc cho cả loại vật liệu .
3.3. Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu.
Kế toán sử dụng TK 152: hạch toán nguyên vật liệu.
Bên Nợ TK 152:
5
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, gia công, nhận góp
hoặc đợc cấp.
Trị giá nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê.
Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ( Nếu áp dụng phơng pháp kiểm kê
định kỳ).
Bên Có TK 152:
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia công
chế biến hoặc góp vốn.
Trị giá nguyên vật liệu trả lại ngời bán hoặc giảm giá.
Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê.
Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ( Nếu áp dụng phơng pháp kiểm kê
định kỳ).
D Nợ TK 152: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn cuối kỳ.
3.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.

*) Ph ơng pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hiện nay trong các doanh nghiệp, việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế
toán doanh nghiệp có thể thực hiện theo ba phơng pháp:
Phơng pháp ghi thẻ song song.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ số d.
Mỗi phơng pháp hạch toán đều có u, nhợc điểm riêng trong việc ghi chép, phản ánh tình
hình nhập xuất tồn kho vật liệu, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán trong việc
phát huy vai trò trong công tác quản lý vật liệu.
Phơng pháp ghi thẻ song song:
ở kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và ghi theo chỉ tiêu số lợng.
Hàng ngày, khi nhận đợc các chứng từ kế toán về nhập xuất vật liệu, thủ kho thực hiện
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, tiến hành nhập xuất kho vật liệu, ghi số lợng thực
tế vật liệu nhập xuất kho vào chứng từ.
Phân loại chứng từ: cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng từ nhập xuất vật liệu ghi vào
thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại từng thứ vật liệu cho
phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu sử dụng thẻ kho hay ghi sổ chi tiết vật liệu ghi chép
phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu số lợng và giá trị.
6

×