Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.05 KB, 26 trang )

lời nói đầu
Đời sống xã hội loài ngời có nhiều mặt hoạt động: hoạt động lao động sản
xuất, hoạt động khoa học kỹ thuật, văn hóa - nghệ thuật, hoạt động chính trị, tôn
giáo
Trớc khi tiến hành các hoạt động trên, con ngời phải tồn tại, phải tiêu dùng
một lợng t liệu sinh hoạt nhất định nh: thức ăn, đồ mặc, nhà ở Để có những thứ
đó, con ngời phải sản xuất và không ngừng tái sản xuất với quy mô ngày càng mở
rộng. Nh vậy sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội.
Bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng đều có 3 yếu tố chủ yếu sau:
- Lao động
- Đối tợng lao động
- T liệu lao động
Nguyên vật liệu là một loại của đối tợng lao động. Trong các doanh nghiệp
sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất kinh
doanh. Chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành
sản phẩm và trong bộ phận dự trữ chủ yếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Chính
vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để
đảm bảo chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Để làm đợc điều này, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế
toán nhất là kế toán nguyên vật liệu. Công tác kế toán nguyên vật liệu đợc thực hiện
tốt sẽ cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho các nhà quản trị doanh
nghiệp biết về tình hình sử dụng tài sản lu động, đồng thời góp phần vào việc cung
ứng kịp thời, đầy đủ vật t cho quá trình sản xuất, thuận lợi cho việc kiểm tra, giám
sát việc chấp hành định mức tiêu hao nguyên vật liệu, góp phần giảm những chi phí
không cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nh vậy, công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng giữ
một vai trò đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1
Với những lý do trên, em đã vận dụng những kiến thức đã đợc học để thực
hiện đề án Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất công


nghiệp .
Đề án gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp.
Phần II: Phơng pháp kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp.
Phần III: Một số nhận xét và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
2
Phần I
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
I - Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu:
1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu:
1.1. Khái niệm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng vật hóa;
là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở cấu thành hình thái vật
chất của sản phẩm.
1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu là những tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho.
- Nguyên vật liệu là cơ sở cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi
tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động, nguyên vật liệu bị
tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái
vật chất của sản phẩm.
- Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, giá trị nguyên vật liệu
thờng chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài sản lu động và tổng chi phí sản
xuất.
2. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán nguyên vật liệu:
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, các doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung để tồn tại và phát triển phải đa ra đợc những
sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trờng với một mức giá hợp lý. Để làm đợc điều
đó, các nhà quản trị doanh nghiệp phải nắm bắt đợc những thông tin về thị trờng, về
giá cả, về sự biến động của các yếu tố đầu vào Và những thông tin đó có đ ợc một
phần là nhờ công tác kế toán nguyên vật liệu.
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện đợc
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
3
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lợng, chất l-
ợng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lợng và giá trị nguyên
vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật
liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất - kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho,
phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh
nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
II - Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp công nghiệp có nhiều loại với
những vai trò và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất - kinh doanh. Vì vậy,
để tổ chức tốt công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần phải
tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Trên thực tế, đặc trng dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất
là vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất - kinh
doanh. Theo đặc trng này, nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp đợc phân
ra các loại sau:
- Nguyên liệu và vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia

công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất
kinh doanh, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng
cao tính năng, chất lợng của sản phẩm hoặc đợc sử dụng để đảm bảo cho công cụ
lao động hoạt động bình thờng, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu
quản lý.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng nh than đá, than bùn, củi,
xăng Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ.
- Phụ tùng thay thế: là loại vật t đợc sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo d-
ỡng tài sản cố định.
4
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho
hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc
phế liệu thu hồi.
Căn cứ vào nơi sử dụng nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu dùng ở bộ phận sản xuất
- Nguyên vật liệu trực tiếp
- Nguyên vật liệu gián tiếp
- Vật liệu dùng ở bộ phận bán hàng
- Vật liệu dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
- Vật liệu dùng cho xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn tài sản cố định
- Nguyên vật liệu dùng cho các bộ phận khác: chi tiêu công đoàn, quỹ phúc
lợi
Căn cứ vào nguồn nhập, ta có:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần
- Nguyên vật liệu vay, mợn tạm thời của đơn vị khác
- Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp

2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là công tác quan trọng trong việc tổ chức kế toán
nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu.
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho, nguyên vật liệu đợc tính theo
giá gốc. Trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
Phù hợp với Chuẩn mực kế toán Hàng tồn kho trong công tác kế toán nguyên
vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu đợc tính theo giá thực tế. Giá thực tế
của nguyên vật liệu là loại giá đợc hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng
minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu.
5
2.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định tùy theo từng nguồn
nhập.
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
G
tt
= G

+ T
n
+ C
m
- C
k
G
tt
: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập vào
G


: Giá ghi trên hóa đơn (tính theo giá thu tiền một lần)
T
n
: Thuế ngoài giá thanh toán phải nộp trong quá trình thu mua
C
m
: Chi phí thu mua
C
k
: Chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá đợc hởng
Đối với những doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu
trừ thì thuế giá trị gia tăng không đợc tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu.
Đối với những doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực
tiếp thì thuế giá trị gia tăng đợc tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu.
Đối với nguyên vật liệu gia công chế biến xong nhập kho, thì giá thực tế
bao gồm giá xuất và chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển, bốc
dỡ.
Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần, thì giá
thực tế của nguyên vật liệu là giá trị nguyên vật liệu đợc các bên tham gia
góp vốn thừa nhận.
Đối với nguyên vật liệu vay, mợn tạm thời của đơn vị khác, thì giá thực tế
nhập kho đợc tính theo giá thị trờng hiện tại của số nguyên vật liệu đó.
Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp thì giá thực tế đợc tính theo đánh giá thực tế hoặc giá bán trên thị
trờng.
2.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Thời điểm tính giá là khi xuất kho nguyên vật liệu hoặc cuối kỳ kế toán. Giá
xuất kho phải tính theo giá phí và phù hợp với khối lợng xuất.
Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu phải nhất quán và phải thích hợp với đặc

điểm nguyên vật liệu của từng doanh nghiệp.
6
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho, việc tính giá trị hàng tồn kho
đợc áp dụng theo một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp tính theo giá đích danh
- Phơng pháp bình quân gia quyền
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc
Phơng pháp tính theo giá đích danh (tính trực tiếp)
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định, doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu
nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của
lô đó.
Phơng pháp này có u điểm là công tác tính giá nguyên vật liệu đợc kịp thời và
thông qua việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời
hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu. Tuy nhiên, phơng pháp này đòi hỏi công
tác sắp xếp, bảo quản phải hết sức tỉ mỉ, tốn công sức.
Phơng pháp bình quân gia quyền:
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên
vật liệu nhng số lần nhập, xuất mỗi danh điểm nhiều.
P
tt
xuất kho = P đơn vị bình quân cả kỳ x Lợng nguyên vật liệu xuất kho
P đơn vị bình
quân cả kỳ
=
P
tt
từng danh điểm nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Khối lợng từng danh điểm nguyên
vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
u điểm của phơng pháp này là giảm nhẹ đợc việc hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu.
Nhng phơng pháp này có nhợc điểm là dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất
kho vào cuối kỳ kế toán nên ảnh hởng đến các khâu kế toán khác và kế toán phải
tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Phơng pháp Nhập trớc, xuất trớc (FIFO):
7
Phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là lô nguyên vật liệu nhập kho trớc
sẽ đợc xuất dùng trớc. Vì vậy lợng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì
tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Ưu điểm của phơng pháp này là cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật
liệu xuất kho kịp thời.
Nhợc điểm của phơng pháp này là phải tính giá theo từng danh điểm nguyên
vật liệu và phải hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại giá nên tốn
nhiều công sức, chi phí kinh doanh không phản ứng kịp thời với giá cả thị trờng của
nguyên vật liệu.
Phơng pháp Nhập trớc - xuất trớc thích hợp với những doanh nghiệp có ít
danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Phơng pháp Nhập sau xuất tr ớc (LIFO):
Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho sau sẽ đợc xuất dùng trớc.
Về cơ bản u, nhợc điểm và điều kiện vận dụng của phơng pháp Nhập sau -
xuất trớc giống nh phơng pháp Nhật trớc - xuất trớc nhng sử dụng phơng pháp Nhập
sau - xuất trớc giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với
giá cả thị trờng của nguyên vật liệu.
8
Phần II
Phơng pháp kế toán nguyên vật liệu trong các

doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
I - Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp thờng sử dụng nhiều chủng loại
nguyên vật liệu khác nhau, nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất.
Vì vậy, kế toán nguyên vật liệu phải bảo đảm theo dõi đợc tình hình biến động của
từng danh điểm nguyên vật liệu. Trong thực tế, công tác kế toán hiện nay ở nớc ta,
các doanh nghiệp thờng áp dụng một trong ba phơng pháp kế toán chi tiết nguyên
vật liệu là phơng pháp thẻ song song, phơng pháp đối chiếu luân chuyển và phơng
pháp số d.
1. Thủ tục chứng từ:
Chứng từ kế toán là bằng chứng chứng minh nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh,
đã hình thành, là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán.
Cả ba phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu đều sử dụng những chứng
từ sau:
1.1. Phiếu nhập kho - Mẫu số 01-VT:
- Mục đích: Xác nhận số lợng vật t, sản phẩm, hàng hóa nhập kho, là căn cứ
thủ kho nhập vật t, hàng hóa, ghi thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp về
hàng tồn kho.
- Phơng pháp lập: Phiếu nhập kho do phòng cung ứng hoặc bộ phận sản xuất
lập. Phụ trách các bộ phận này ký vào phiếu. Ngời nhận hàng mang phiếu nhập kho
xuống kho để giao hàng. Thủ kho nhận hàng, ghi số lợng thực nhập vào phiếu nhập
kho còn 2 cột thành tiền và đơn giá kế toán ghi.
Thủ kho ghi: Ngày - tháng - năm nhập kho và cùng ngời giao hàng ký vào
phiếu.
Phiếu đợc lập làm 3 liên: liên 1 lu cuống phiếu, liên 2 thủ kho giữ sau đó
chuyển cho kế toán, liên 3 giao cho ngời giao hàng.
9
1.2. Phiếu xuất kho - Mẫu số 02-VT
- Mục đích: Theo dõi số lợng vật t, hàng hóa, sản phẩm xuất kho, thủ kho ghi
thẻ kho, kế toán hàng tồn kho ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp về hàng tồn kho. Phiếu

xuất kho còn là căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và
kiểm tra việc sử dụng định mức tiêu hao vật liệu. Phiếu xuất kho do bộ phận xin lĩnh
vật t hoặc phòng cung ứng lập. Phiếu xuất kho gồm 3 liên; phụ trách của các bộ
phận này ký vào phiếu. Thủ kho xuất hàng hóa ghi số lợng thực xuất vào phiếu; ghi
ngày - tháng - năm xuất kho và cùng ngời nhận hàng ký tên vào phiếu.
1.3. Biên bản kiểm nghiệm sản phẩm, vật t, hàng hóa:
Biên bản này xác định số lợng, quy cách, chất lợng vật t, sản phẩm, hàng hóa
trớc khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản.
Biên bản này thờng lập cho các loại vật t có đặc điểm sau:
- Nhập kho với số lợng lớn
- Các loại vật t có tính chất lý hóa phức tạp
- Các loại vật t quý hiếm.
Biên bản này do ban kiểm nghiệm lập; gồm 2 bản: 1 bản giao cho phòng
cung ứng, 1 bản giao cho phòng kế toán. Trờng hợp có vật t không đúng số lợng,
quy cách, phẩm chất so với hóa đơn thì phải lập thêm 1 liên kèm với chứng từ liên
quan gửi cho đơn bị bán.
1.4. Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ:
Phiếu này xác nhận số lợng vật t cuối kỳ còn ở đơn vị sử dụng, làm căn cứ
ghi giảm chi phí sản xuất - kinh doanh.
Phiếu do bộ phận sử dụng lập, gồm 2 bản: 1 bản giao cho phòng cung ứng, 1
bản giao cho phòng kế toán.
Trờng hợp vật t không cần dùng nộp lại kho thì phải lập phiếu nhập kho.
1.5. Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hóa:
Biên bản này xác nhận số lợng, chất lợng và giá trị của vật t, sản phẩm, hàng
hóa có ở kho tại thời điểm kiểm kê, là căn cứ để xác định số lợng, giá trị vật t thừa,
thiếu so với số liệu trên sổ sách, là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Biên bản do hội đồng kiểm kê lập, gồm 2 bản: 1 bản giao cho phòng kế toán,
1 bản giao cho thủ kho.
10
1.6. Phiếu xuất kho vật t theo hạn mức:

2. Tổ chức kế toán chi tiết:
2.1. Phơng pháp thẻ song song:
- Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu về mặt
số lợng. Thẻ kho đợc mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Căn cứ để ghi thẻ kho
là các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu.
- Kế toán nguyên vật liệu cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu
để ghi số lợng và tính thành tiền nguyên vật liệu nhập, xuất vào Thẻ kế toán chi tiết
vật liệu, mở tơng ứng với thẻ kho.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên Thẻ kế toán chi tiết vật liệu
với Thẻ kho tơng ứng, đồng thời từ Sổ kế toán chi tiết vật liệu , kế toán lấy số liệu
để ghi vào Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu theo từng danh điểm, từng loại
nguyên vật liệu để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu.
Phơng pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện
sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm
nguyên vật liệu kịp thời, chính xác.
Tuy nhiên, việc ghi chép còn trùng lặp về mặt lợng giữa kho và phòng kế
toán.
Phơng pháp này chỉ sử dụng đợc khi doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên
vật liệu.
11

×