Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Chiến thuật tàu ngầm bê-tông: một cơn ác mộng tương lai cho Hải quân trên toàn thế giới? ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.64 KB, 4 trang )

/>P c u r ch: 22:30, 02-10-2010ắ đầ ị
Ch : ủ đề Chi n thu t tàu ng m bê-tông: m t c n ác m ng t ng lai cho H i quânế ậ ầ ộ ơ ộ ươ ả
trên toàn th gi i?ế ớ
Florisv 9/27/2005 3:27:49 PM
Tôi chỉ là một người nghiệp dư nên đừng trông mong những kỳ công. Nếu tôi sai về điều gì, hãy cứ
tự nhiên mà chỉ cái đó ra.
Các tàu ngầm bê-tông, khi đầu tiên tôi đọc về chúng, tôi không thể dừng được việc nghĩ về những
cỗ quan tài lớn (Nd: I couldn't help but think at big coffins). Nhưng trong khi nghiên cứu về chúng
cho một bài viết (Nd: But while researching about them for a post), tôi đã muốn và vẫn muốn viết,
chúng dường như thật hơn và thậm chí là có sự sử dụng tiềm năng, đó là, ờ (Nd: that is well), được
đề cập đến, nhưng không được nhìn đến một cách chi tiết hơn (Nd: metionned, but not looked at in
more detail). Vì tôi muốn bao gồm vài chiến lược tương lai có thể có của loại tàu này trong bài tôi
đang viết, cho trên (Nd: for on) www.blogcritics.com, tôi sẽ cảm kích sự giúp đỡ của các bạn nhiều.
Hiện tại tôi có một kịch bản cơ bản mà có thể hiện thực (Nd: Currently I hve one basic scenario
worked out), ở đó nước Mĩ sẽ bị tấn công và tôi đang nghĩ ra một sự hoạch định cơ bản để kiện (Nd:
?) các ngư lôi Shkval để phòng thủ eo biển Măng-sơ (Nd: and I am wroking one basic plan to sue
skybval torpedo's to defend the english channel). Tôi lấy nước Mĩ ra không phải do tôi có gì chống
đối họ (Nd: It took the US not becuase Iahev anything against them), tôi thì không nhưng cho những
nhóm người nào đó, nước Mĩ sẽ là một mục tiêu được chuộng hơn (Nd: I don't but that for some
groups they would be a preferable target; người viết bài chắc không phải người Anh hay Mĩ).
Bây giờ chúng ta hãy bắt đầu:
Một nhóm chiến đấu hàng không mẫu hạm (Nd: A Carrier battle group) di chuyển từ Địa Trung Hải
về phía I-rắc và phải băng qua gần kênh đào Xu-ê (Nd: to pass by the Suez canal). 5 c-sub (như
được cho thấy trong liên kết (Nd: as shown in the link, but)) sẽ tham gia vào cuộc tấn công này.
Những kẻ tấn công không quan tâm về mạng sống của chính họ (Nd: The attackers do not care
about there life). Điều này cũng thay đổi các chiến thuật của họ (Nd: That changes there tactics as
well). Cứ gọi như đó là kịch bản tệ nhất đi (Nd: Call it a worst case scenario).
Trang 1/4
/>Khi chiếc tàu cuối cùng của nhóm chiến đấu hàng không mẫu hạm muốn đi vào kênh đào Xu-ê,
chiếc c-sub số 1 bắn các vũ khí Shkval của nó (Nd: its skyval weapons) và đánh chìm chiếc đó. Bây
giờ tôi đã đọc được một tin đồn rằng chúng là các ngư lôi Shkval được dẫn đường (Nd: Now I read a


rumour that there would be guided skyval toperdo's already), nhưng tôi không chắc. Chiếc tàu ngầm
di chuyển ra chỗ khác (Nd: The sub moves from postion), nhưng vẫn ở quanh quẩn gần đó (Nd: but
stays around). Để khi một tàu đến chiếc bị đánh để cứu, nó cũng bị đánh chìm luôn (Nd: So that
when a ships coems the stricken ship to its aid, it is sunk also). Kịch bản tệ nhất sẽ là nếu ngư lôi
Shkval có một đầu nổ hạt nhân (Nd: Tàu ngầm không hạt nhân chưa chắc không mang vũ khí hạt
nhân; tàu ngầm hạt nhân chưa chắc mang vũ khí hạt nhân). Không chỉ vì nó tiêu diệt chiếc tàu mà
còn làm ô nhiễm khu vực, và kênh đào Xu-ê là ở Trung Đông. Nhưng trong trường hợp này, không
cần thiết là như thế (Nd: But in this case it not necessarly is).
Tôi xuất phát từ ý kiến là các tàu còn lại của nhóm chiến đấu hàng không mẫu hạm muốn đi ra khỏi
kênh đào Xu-ê mà giờ là một cái bẫy (Nd: I go out from the idea that the other ships of the carrier
battle group would want to move out of the Suez canal which is a trap). Ở đầu kia, gần Xu-ê, hai
chiếc c-sub nằm chờ. Chúng để cho các tàu của nhóm chiến đấu hàng không mẫu hạm đi qua. Ngoại
trừ chính chiếc hàng không mẫu hạm. C-sub số 2 bắn các ngư lôi Shkval vào chiếc hàng không mẫu
hạm, với mục đích là đánh chìm nó (Nd: with as aim to sink it). Bình thường, tôi đã nghĩ là một
nhóm chiến đấu hàng không mẫu hạm có hai tàu ngầm hộ tống. Do chiếc hàng không mẫu hạm bị
tấn công vào lúc nó cố rời khỏi kênh đào và bị đánh chìm, nó sẽ chắn kênh đào ở đầu kia. Do đó là
nhốt bất kì tàu nào mà vẫn ở trong kênh đào (Nd: Thereby trapping any ships still in the canal).
Bất kỳ các tàu nào mà đã băng qua rồi thì bây giờ đối mặt với một tình trạng tiến thoái lưỡng nan về
mặt đạo đức (Nd: a moral dilema). Chạy và cố tìm nơi an toàn (Nd: Run and try and safe itself),
hoặc là trở lại để cứu chiếc hàng không mẫu hạm, nhưng đối mặt với mối đe dọa chính chúng bị
đánh chìm.
Nếu một trong hai chiếc tàu ngầm hộ tống đã qua được rồi hay cả hai, chúng trở thành mục tiêu tiếp
theo của C-sub 2 và C-sub 3. Chiếc c-sub có thể ở bên dưới chúng và bắn một Shkval thẳng lên vào
đoạn giữa thân của chúng (Nd: straight up in there midle section). Ở một tốc độ 230 mph hay 345
km/ giờ, chúng rất khó tránh. Sau đó, một hay hai tàu ngầm bị loại ra (Nd: taken out). Những tàu
còn lại trở thành các mục tiêu. Gần Djiouti, một c-sub khác đang chờ để bắt lấy bất kỳ tàu nào sẽ
Trang 2/4
/>thử băng qua đó.
Nếu không chỉ có một hành động như thế đập tan tành tinh thần chiến đấu (Nd: Not only would
such an act shatter morale), nó xảy ra ở vùng Trung Đông, nơi mà người ta không thích nước Mĩ

nhiều đến thế và điều đó có thể làm mất ổn định mọi thứ (Nd: where people do not like the US that
muchs and that could destabilize things). Có một c-sub dự trữ (Nd: There is on c-sub to spare). Cái
đó có thể được dùng hay là không.
BƯỚC 2
Tiến xa hơn (Nd: Taken further). Người ta có thể tưởng tượng là hai hay 3, có thể là 4 c-sub đang
được vận chuyển đến vịnh Ba Tư (Nd: Persian gulf) gần Al kahab hay phía trước bờ biển của I-rắc
(Nd: Vận chuyển bằng đường bộ?). Mục tiêu của chúng là tấn công nhóm chiến đấu tàu sân bay mà
đang hoạt động ở đó. Cách thức đó sẽ xóa sổ hai nhóm chiến đấu tàu sân bay liên tiếp hay là cùng
lúc nếu thích (Nd: That way taking out two carrier battle groups in close succesion or preferably at
the same time). Rất tệ hại cho ý chí chiến đấu (Nd: Very bad for moral; “moral” và “morale” là
khác nhau). Và không chỉ là ý chí chiến đấu.
BƯỚC 3
Các bước tiếp theo sẽ là đặt hai c-sub ở hay gần Bosporus, hai c-sub ở eo biển Gi-bran-ta (Nd: the
streat (strait) of Gibraltar) và gửi các tàu ngầm thường và các c-sub để tấn công các cảng hải quân ở
châu Âu.
BƯỚC 4
Vận chuyển các C-sub hay đã làm thế trước đó đến kênh Panama (Nd: Panama channel). Và cố đưa
vài C-sub vào hay gần các căn cứ hải quân (Nd: into or nead naval bases; Cách đoán từ viết sai
chính tả: xem trên bàn phím máy tính, các phím nào ở gần nhau). Theo cách đó, khi bất kỳ tàu nào
rời đi, chúng cũng có thể bị đánh chìm luôn. Khóa các tàu trong các cảng của chính chúng và làm
chúng kém xa mức hiệu quả (Nd: and making them far less effective). Bước này cũng có thể là bước
đầu tiên, rồi tiếp theo là cuộc tấn công kênh Xu-ê và phần còn lại.
Trang 3/4
/>Các điểm mạnh của các C-sub: Chúng có thể lặn sâu hơn, có thể ở ngoài tầm hiệu quả của các hệ
thống vũ khí hiện hữu. Có nghĩa là chúng có thể bị phát hiện khi bắn (Nd: Meaning that they could
fire be detected), nhưng không thể bị xóa sổ (Nd: but not beeing taken out). Mà chúng vẫn còn khả
năng bắn (Nd: But they would still have firing capability). Do chúng được làm bằng bê-tông, một
bài viết mà tôi đã đọc gợi ra rằng vì thế mà chúng rất khó bị phát hiện.
Những gì là nhược điểm của chúng (Nd: What they have agianst (against) them): Chúng có thể ồn
ào (Nd: noisy; động cơ điện thì không ồn ào lắm, và bê-tông thì không truyền âm tốt như thép. Nếu

không tin, bạn cứ đấm đá thử vào bê-tông và thép mà xem. Nếu bê-tông kêu to hơn, nó sẽ kêu thế
này: “Ối! Oái! Tay của con! Giò của mình!”. Bạn sẽ thích ngay mà!) và chúng không dễ cơ động
như lẽ ra chúng có thể (Nd: they are not as (so) manouvrable (maneuverable) as they could be). Bê-
tông có thể bị nứt. Và các ắc-quy của chúng có thể cạn kiệt. Nhưng trong kịch bản trên, điều đó
không là vấn đề vì những người làm cuộc tấn công không quan tâm là họ có sống sót hay là không.
Một trong các mẫu thiết kế/ khái niệm thắng cuộc tiềm năng của tôi (Nd: One of my won potiental
desings/concept) là cho tính cơ động (Nd: manouvrability), không phải tính lén lút, và sẽ có thể vận
động tốt hơn (Nd: out manouver) chiếc c-sub và hầu hết các tàu ngầm khác. Nó hành xử giống một
chiếc Diều Mướp (Nd: harrier; Đây là tên của một loại máy bay phản lực cánh cố định nhưng có thể
cất/ hạ cánh thẳng đứng của Mĩ) dưới nước hơn (Nd: It behaves more like a harrier underwater)
nhưng với lợi thế là nó có thể quay ở tất cả các hướng, thậm chí đi ngửa (Nd: even on its back).
Tôi biết rằng nói về mặt kỹ thuật/ chuyên môn (Nd: technically) thì ngư lôi Shkval là một tên lửa/
hỏa tiễn (Nd: rocket), nhưng do nó đi dưới nước, tôi không chắc là gọi nó là gì. Vậy thì quyết định
gọi nó là một ngư lôi vậy.
Đây là các liên kết về chủ đề này:
link
link
Dịch xong: 12:13, 03-10-2010.
Trang 4/4

×