Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

196 Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Sao Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.88 KB, 52 trang )

Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng, việc đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là vấn đề vô
cùng quan trọng, là điều kiện sống còn của doanh nghiệp.
Nh vậy, nói đến thị trờng là nói đến sự chọn lọc và đào thải tồn tại hay không tồn tại phụ
thuộc vào chính bản thân doanh nghiệp, khả năng đứng vững và khẳng định vị trí của
mình trên thị trờng.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, có chức năng tái sản xuất
tài sản cố định tạo cơ sở cho nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp xây lắp hoạt động
chủ yếu theo hình thức đấu thầu, giá trúng thầu là giá thanh toán cho nên để đạt đợc lợi
nhuận cao thì biện pháp tốt nhất là các doanh nghiệp phải luôn phấn đấu tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm bằng cách sử dụng công cụ kế toán phản ánh chính xác, đầy đủ và
kịp thời các chi phí đã bỏ ra, trên cơ sở đó tính giá thành sản phẩm để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh nhằm đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Với sự nhận biết tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty xây dựng Sao V-
ơng.Với mong muốn tích luỹ kiến thức thực tế và hiểu sâu hơn những lý thuyết đã học
em đã chọn đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Sao Vơng
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 3 chơng:
Chơng1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2: Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty xây dựng Sao Vơng
Chơng3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sao Vơng.
Luận văn là kết quả sự nỗ lực của bản thân em, do kiến thức lý luận còn hạn chế
và thiếu kinh nghiệm thực tế nên luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong đợc sự chỉ bảo, tham gia góp ý của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để
luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Thanh và các thầy cô giáo trong trờng TH Công
Nghệ và Quản Trị Kinh Doanh Hà Nội và lãnh đạo Công ty xây dựng Sao Vơng,cán bộ


nhân viên phòng Tài chính kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
1
Chơng 1
Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
1.1Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động
sản xuất trong một thời kỳ nhất định .
Để tiến hành hoạt động sản xuất doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố cơ bản đó là:
- T liệu lao động : Nh nhà xởng, máy móc ,thiết bị , những tài sản cố định khác
-Đối tợng lao động :Nh nguyên, nhiên vật liệu
- Sức lao động của con ngời . Muốn biết đợc số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra
trong kỳ là bao nhiêu, nhằm tổng hợp và tính toán các chỉ tiêu kinh tế phục vụ yêu cầu
quản lý thì mọi chi phí chi ra đều đợc biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ. Sự tham gia của
ba yếu tố kể trên hình thành nên các chi phí tơng ứng là : chi phí tiêu hao nguyên vật
liệu ,chi phí khấu hao t liệu lao động ,chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
..
Cần lu ý chỉ những chi phí để tiến hành sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất .Các
doanh nghiệp khác nhau ,hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau thì chi phí chi ra cũng có
các mục đích khác nhau .Nhng xét về bản chất thì đều là sự dịch chuyển vốn của doanh
nghiệp vào đại lợng tính giá nhất định ,nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong quá trình
sản xuất của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh thì
chi phí sản xuất phẩi đợc tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ có thể là hàng tháng,
hàng quý, hàng năm, sao cho phù hợp với kỳ báo cáo.
Nh vậy chi phí gắn liền với một thời kỳ, là đại lợng xác định ,có thể đo lờng tính
toán .Chỉ có những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào
chi phí sản xuất trong kỳ .
1.2Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:

-Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (Yếu tố chi phí)
-Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế(Khoản mục chi phí)
-Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lợng sản phẩm sản xuất(Khoản mục chi phí)
2
2.ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh:
Mục đích và yêu cầu trong quản lý là hiệu quả kinh tế ,nói cách khác là chi phí bỏ
ra ít nhng khả năng thu lợi lớn nhất .Do đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh mối
quan tâm hàng đầu của mọi nhà quản lý là hiệu quả của chi phí ,vì mỗi đồng chi phí bỏ
ra đều ảnh hởng đến lợi nhuận .
Trong thực tế để tăng thu nhập có nhiều biện pháp khác nhau ,nhng một trong các
biện pháp mang tính chủ quan cho phép trong quản lý tự điều chỉnh để đem lại lợi ích
cho mình đó là quản lý có hiệu quả chi phí ,hạ giá thành sản phẩm . Mặt khác trong
nền kinh tế thị trờng muốn tồn tại và phát triển phải chấp nhận cạnh tranh và thắng thế
trong cạnh tranh .Một công cụ đắc lực trong cạnh tranh đó là giá bán .Giá bán hạ, lợi
ích kinh tế ngày càng tăng chỉ có thể đạt đợc khi tiết kiệm chi phí ,hạ giá thành sản
phẩm . Trong điều kiện đó công tác quản lý chi phí - giá thành sản phẩm có vai trò to
lớn ,là tiền đề để đạt đợc mục tiêu cuối cùng .Để quản lý hiệu quả chi phí trớc tiên phải
tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu quản lý chi phí sản xuất - gía thành sản phẩm sau :
Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của từng loại chi phí ,vì hoạt động
quản lý nhằm kiểm soát tổng chi phí và các chi phí riêng biệt trong hoạt động của
doanh nghiệp, các chi phí đợc phân loại để mối quan hệ số liệu trở nên có giá trị
hữu ích trong việc lập kế hoạch kiểm tra đồng thời trong hoạt động xác định chính
xác khoản chi tiêu tiết kiệm hay lãng phí để kịp thời đIều chỉnh . Xây dựng định
mức chi phí trong sản xuất và quản lý theo định mức .Khi nhà quản trị ra quyết
định dù sao cũng phải dựa vào tiêu chuẩn nhất định để đánh giá thông tin . Số liệu
sẽ vô dụng nếu thiếu các tiêu chuẩn để đánh giá với nó .Bởi vậy với yêu cầu này
cho phép phân tích ,so sánh các thông tin kế toán phục vụ quá trình ra quyết định
theo các tiêu chuẩn hoặc đối tợng tơng ứng của các cấp ra quyết định
Quản lý chi phí theo từng loại chi phí và địa đIểm phát sinh chi phí . Chi phí sản

xuất có tính chất công dụng khác nhau , phát sinh ở các địa điểm khác nhau. Để
quản lý chặt chẽ chi phí và địa đIểm phát sinh của chúng ,có nh vậy mới bảo đảm
chi phí đợc sử dụng tiết kiệm ở từng bộ phận sử dụng chi phí
Trong điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì yêu cầu trong quản lý khác nhau. Để đảm
bảo sự phù hợp giữa quy định quản lý và môi trờng quản lý phải không ngừng hoàn
thiện công tác quản lý chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm .
3
3.Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm.
-Giá thành sản phẩm:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khi lựa chọn phơng án sản xuất
kinh doanh một loại sản phẩm nào đó ,doanh nghiệp cần phải tính đến lợng chi phí bỏ
ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải xác
định đợc giá thành cuả sản phẩm .
Giá thành của sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí đã chi ra
để sản xuất và tiêu thụ cho một khối lợng sản phẩm (công việc, lao vụ, dịch vụ) nhất
định và hoàn thành .
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng của hoạt
động sản xuất ,phản ánh kết quả của việc sử dụng vật t, tài sản, tiền vốn, trong quá
trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện .
Nhằm mục đích sản xuất ra khối lợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí bỏ ra ít nhất .
Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan đến khối lợng sản phẩm nhất
định đã hoàn thành hoặc hoàn thành qua một số giai đoạn công nghệ (nửa thành
phẩm).
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế mang tính khách quan nhng đồng
thời cũng mang tính chủ quan trong một giới hạn nhất định ,biểu hiện chi phí cá biệt
của doanh nghiệp, cùng một loại sản phẩm trên thị trờng có thể do nhiều doanh nghiệp
sản xuất, nhng do trình độ trang thiết bị ,công nghệ sản xuất , trình độ quản lý khác
nhau cho nên giá thành sản phẩm của các sản phẩm đó cũng khác nhau.
Trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ tiêu giá thành
sản phẩm giữ vai trò quan trọng ,giá thành là thớc đo chi phí sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm của doanh nghiệp, là căn cứ để xác định hiệu quả kinh doanh và ra các quyết
định sản xuất ,quyết định việc lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh và khối lợng sản
phẩm sản xuất nhằm thu đợc lợi nhuận tối đa. Giá thành là công cụ quan trọng của
doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ,xem xét tính hiệu
quả và các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp có thể xem xét việc bỏ chi phí vào sản xuất tác động có hiệu quả
đến việc thực hiện các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật sản xuất ,phát hiện và tìm ra
các nguyên nhân dẫn đến các chi phí phát sinh không hợp lý để có biện pháp loại trừ .
4.Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4
-Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp
ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế khác nhau, phát sinh ở
các địa điểm khác nhau.
Mục đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra sản phẩm,lao vụ. Những sản phẩm này đ-
ợc sản xuất và chế tạo thực hiện ở các bộ phận phân xởng khác nhau theo quy trình
công nghệ cuả từng doanh nghiệp. Do vậy các chi phí phát sinh cần đợc tập hợp theo
yếu tố, khoản mục chi phí, theo phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ công tác tính
giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí là khâu đầu tiên cần thiết của công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Có xác định đúng đắn đối tợng
kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt công việc kế toán
tập hợp chi phí sản xuất
Giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: phân xởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng
- Nơi gánh chịu chi phí : Sản phẩm công việc hoặc lao vụ doanh nghiệp đang sản xuất,
công trình hoặc hạng mục công trình
Căn cứ để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất :
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất

+ Đặc điểm và cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Quy trình công nghệ sản xuất và chế taọ sản phẩm
+ Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thơng phẩm )
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh
nghiệp
+ Yêu cầu trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
-Đối t ợng tính giá thành sản phẩm:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp sản
xuất, chế tạo hoàn thành cần phảI đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết phải làm đầu tiên trong toàn
bộ công việc tính giá thành của sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán căn cứ vào đặc
đIểm kinh doanh , loại sản phẩm lao vụ của doanh nghiệp, tính chất sản xuất, để xác
5
định đối tợng tính giá thành cho phù hợp
Việc xác định đối tợng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể cũng phải dựa
vào nhiều nhân tố :
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất :
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo kiểu đơn chiếc thì từng sản phẩm công việc là
đối tợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng sản
phẩm từng đơn đặt hàng là một đối tợng tính giá thành
+ Quy trình công nghệ sản xuất
Nếu doanh nghịêp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, thì đối tợng tính giá
thành có thể là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. Đối với quy
trình công nghệ phức tạp thì đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở cuối quy trình
công nghệ hoặc nửa thành phẩm của từng giai đoạn của quy trình công nghệ
+ Yêu cầu quản lý, đặc biệt là yêu cầu thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định
kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp cũng là căn cứ quan trọng trong việc xác định
đối tợng tính giá thành
5.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phản ánh trung thực hợp lý chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản

lý chi phí sản xuất ,tổ chức kiểm tra tính hợp pháp ,hợp lệ của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp nói chung ,ở từng bộ phận ,đối tợng nói riêng ,góp phần quản lý tài sản
vật t ,lao động tiền vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu hạ
giá thành ,nâng cao chất lợng sản phẩm để sản phẩm cuả doanh nghiệp thâm nhập đợc
vào thị trờng ,có khả năng cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Tính
đúng ,tính đủ giá thành sản phẩm còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp .
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đầu mối xuyên suốt
chi phối đến chất lợng và hiệu quả công tác quản lý kinh tế tài chính ,tình hình thực
hiện chính sách chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp . Do đó thực hiện tốt khâu
này có thể nâng cao hiệu quả công tác kế toán nói chung ,để kế toán thực sự trở thành
công cụ trong quản lý ,thì phải chấp hành nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất - giá
thành sản phẩm sau:
Căn cứ vào đặc đIểm quy trình công nghệ ,đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá
6
thành thích hợp
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất đã xác định .Cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về khoản mục
chi phí và yếu tố chi phí quy định ,xác định chính xác chi phí sản phẩm dở cuối kỳ
Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành ,giá thành đơn vị
của đại lợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá
thành đã xác định
Tổ chức lập báo cáo chi phí ,báo cáo giá thành cung cấp kịp thời số liệu về chi phí
và giá thành sản phẩm cho ban quản lý .Đồng thời thờng xuyên phân tích lập kế
hoạch giá thành và hạ giá thành để kịp thời có biện pháp quản lý tiết kiệm chi phí
,phấn đấu hạ giá thành sản phẩm .
Trong cơ chế thị trờng ,từng doanh nghiệp là một đơn vị độc lập ,tự chủ trong hoạt
động kinh tế . Nhà nớc thực hiện quản lý nền kinh tế theo các chính sách ,chế độ các
doanh nghiệp chủ động tổ chức hạch toán phù hợp với yêu cầu quản lý, kiểm tra của

nhà nớc và yêu cầu của hoạt động kinh tế.
Sự thay đổi cuả cơ chế quản lý tài chính đó buộc các doanh nghiệp phải hạch toán
kinh doanh thực sự và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời
thúc đẩy doanh nghiệp hạ giá thành ,tăng lợi nhuận. Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là phần hành chính quan trọng nhất đối với doanh nghiệp khi thực
hiện tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bởi vì thông qua phần hành kế toán này doanh
nghiệp sẽ xác định đợc hao phí bỏ ra trong qúa trình sản xuất kinh doanh để từ đó so
sanh với thu nhập đem lại thì có thể biết đợc hiệu quả của công tác sản xuất kinh doanh
nh thếnào.
6.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp
ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế khác nhau, phát sinh ở
các địa điểm khác nhau.
Mục đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra sản phẩm,lao vụ. Những sản phẩm này đ-
ợc sản xuất và chế tạo thực hiện ở các bộ phận phân xởng khác nhau theo quy trình
công nghệ cuả từng doanh nghiệp. Do vậy các chi phí phát sinh cần đợc tập hợp theo
yếu tố, khoản mục chi phí, theo phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ công tác tính
7
giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí là khâu đầu tiên cần thiết của công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Có xác định đúng đắn đối tợng
kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt công việc kế toán
tập hợp chi phí sản xuất
Giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: phân xởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng
- Nơi gánh chịu chi phí : Sản phẩm công việc hoặc lao vụ doanh nghiệp đang sản xuất,
công trình hoặc hạng mục công trình
Căn cứ để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất :
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất

+ Đặc điểm và cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Quy trình công nghệ sản xuất và chế taọ sản phẩm
+ Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm
thơng phẩm )
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh
nghiệp
+ Yêu cầu trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
6.1.Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.
- Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung:
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ vào các tài khoản có liên
quan.
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung: Dùng để tập hợp và kế chuyển số chi phí về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất vào các tài khoản có liên quan
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất chế tạo
sản phẩm trong các phân xởng, bộ phận sản xuất và kết chuyển vào các tài khoản liên
quan vào cuối kỳ.
Tài khoản này có các tài khoản cấp hai để phản ánh từng khoản mục chi phí cụ thể
trong chi phí sản xuất chung :
8
Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
Tài khoản 6272: Chi phí vật liệu
Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6278: Chi phí bằng tiền khác
-Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Nội dung:
Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất chế tạo
sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành . Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản có liên
quan nh: TK155:Thành phẩm, TK632: Giá vốn hàng bán
Trờng hợp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ sử dụng
TK631: Giá thành sản xuất
Nội dung: Phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
9
6.2Ph ¬ng ph¸p kÕ to¸n tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt.
TK621 Tk154 TK152

KÕt chuyÓn chi phÝ NVLTT PhÕ liÖu thu håi
Cuèi kú
TK622 TK138
B¾t båi thêng do
KÕt chuyÓn chi phÝ NCTT s¶n phÈm háng
cuèi kú
TK627 TK155
KÕt chuyÓn chi phÝ
S¶n xuÊt chung cuèi kú gi¸ thµnh s¶n xuÊt
S¶n phÈm nhËp kho
TK632
Gi¸ thµnh s¶n xuÊt sp
XuÊt b¸n kh«ng qua kho
TK157
Gi¸ thµnh s¶n xuÊt
S¶n phÈm göi b¸n


10


TK154 TK631 TK154
K/c chi phí sản xuất k/c chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ
TK621 TK152
K/c chi phí NVLTT phế liệu thu hồi
Cuối kỳ do sản xuất sản phẩm hỏng
TK622 TK138/334
K/c chi phí NCTT bắt bồi thờng , trừ lơng
Cuối kỳ do sản xuất sản phẩm hỏng
TK627 TK632
K/c chi phí SXC giá thành sản xuất
Cuối kỳ của sản phẩm tiêu thụ
11
7.Các ph ơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối kỳ:
-Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp hoặc
chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
-Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lợng hoàn thành tơng đơng
-Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức
8.Các ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình
doanh nghiệp chủ yếu.
8.1Các ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Ph ơng pháp 1 : Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Ph ơng pháp 2 : pp tính giá thành sản phẩm có loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Ph ơng pháp 3 : pp tính giá thành theo hệ số
Ph ơng pháp 4 : PP tính giá thành theo tỷ lệ
8.2ứng dụng các ph ơng pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ
yếu.
-Ph ơng pháp 1 : Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
+ Điều kiện áp dụng:

Trong trờng hợp cuối quy trình công nghệ chỉ cho ra một loại sản phẩm hoàn thành
VD: sản xuất điện, nớc
+ Nội dung :
Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc trong kỳ cho toàn bộ quy trình công nghệ và
trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ đánh giá đợc để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn
vị sản phẩm.
+ Công thức:
Z = D
đk
+ C - D
ck
Trong đó: Z: là tổng giá thành
J:là giá thành đơn vị sản phẩm
S:số lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ
Nếu cuối kỳ không có sản phẩm làm dở hoặc sản phẩm làm dở cuối kỳ không biến
12
S
Z
j
=
động so với đầu kỳ thì: Z= C
Ph ơng pháp 2 : pp tính giá thành sản phẩm có loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm
phụ.
+ Điều kiện :
Thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất từ một loại nguyên
vật liệu chính cho ra cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ.
+ Nội dung:
Để đáp ứng đợc yêu cầu cuả quản trị chi phí và tính giá thành để xác định đợc giá bán
hợp lý thì doanh nghiệp cần phải tách riêng giá thành của sản phẩm chính và giá thành
của sản phẩm phụ. Để tính đợc giá thành của sản phẩm chính ta căn cứ vào toàn bộ chi

phí tập hợp đợc cho cả quy trình công nghệ có tính toán loại trừ phần chi phí sản xuất
sản phẩm phụ. Số còn lại chính là chi phí sản xuất dùng để tính giá thành sản phẩm
chính, phần chi phí tính cho sản phẩm phụ có thể tính cho chi phí kế hoạch hoặc chi
phí định mức, hoặc lấy giá bán trừ lãi định mức.
+ Công thức:
Z
c
= D
đk
+ C - D
ck
Z
c
= D
đk
+ C - D
ck
- C
p

Trong đó : C
p
: chi phí sx sản phẩm phụ phát sinh trong kỳ
S
c
: số lợng sản phẩm chính sản xuất
Ph ơng pháp 3 : pp tính giá thành theo hệ số
+ Điều kiện : Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất mà từ một loại nguyên vật liệu chính cho ra nhiều loại sản phẩm
chính khác nhau: VD: Điện phân muối,lọc dầu

+ Nội dung :
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ cho toàn bộ quy trình công nghệ
để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của các loại sản phẩm hoàn thành.
+ Công thức:
Z
lsp
= D
đk
+ C - D
ck
13
c
c
S
Z
j
=
c
c
S
Z
j
=
)*(*
*
1
ii
n
i
ii

lsp
i
HQ
HQ
Z
Z

=
=
i
i
i
Q
Z
J
=
Trong đó : Z
lsp
: Tổng giá thành liên sản phẩm
Z
i
: Tổng giá thành của sản phẩm thứ i
H
i
: Hệ số tính tổng giá thành của sản phẩm thứ i
Q
i
: khối lợng sản phẩm hoàn thành của loại sản phẩm thứ i
Ph ơng pháp 4 : PP tính giá thành theo tỷ lệ
+ Điều kiện :

Thích hợp với doanh nghiệp có quy trình công nghệ mà sử dụng một loại vật liệu chính
tạo ra một loại sản phẩm nhng có nhiều quy cách phẩm cấp khác nhau.
+ Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc cho toàn bộ quy trình công nghệ
để tính ra tổng giá thành của cả nhóm sản phẩm. Sau đó chọn một tiêu chuẩn phân bổ
phù hợp để tính ra tổng giá thành của từng quy cách phẩm cấp từ tổng giá thành của cả
nhóm sản phẩm và tiêu chuẩn thờng đợc lựa chọn ở phơng pháp này là giá thành đơn vị
kế hoạch, giá thành đơn vị định mức tính theo sản lợng thực tế.
+ Công thức : Z
nsp
= D
đk
+ C - D
ck

=Tỷ lệ giá thành * (J
đ/m
(J
kh
) * Q
I

ChƯơng 2
Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công TY xây dựng SAO VƯƠNG
14
)*)((*
*)(
/
1
/

ikhmd
n
i
ikhmd
nsp
i
QJJ
QJJ
Z
Z

=
=
i
i
i
Q
Z
J
=
2.1 Đặc điểm chung của công ty xây dựng Sao Vuơng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty xây dựng Sao Vuơng là môt công ty TNHH với các ngành nghề kinh
doanh chủ yếu sau:
1 Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật
2 Trang trí nội, ngoại thất
3 Thi công lắp đặt thiết bị chuyên dùng, cấp thoát nớc, xử lý môi trờng
4 Thi công lắp đặt thang máy, hệ thống điện lạnh, hệ thống điện máy, hệ thống
thông tin... trong các công trình xây dựng
5 Gia công cơ khí và lắp đặt kết cấu kim loại

6 Gia công và chế biến
7 Kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà văn phòng
Là công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng với đội ngũ kỹ s, cán
bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm trong thi công, đã tổ chức thi
công nhiều công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông đờng bộ, công
trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, thuỷ lợi. Với doanh thu năm sau lớn hơn năm trớc đạt
đợc nh vậy là do năng lực của công ty đã đợc đầu t ngày càng lớn, chủ yếu thi công
bằng cơ giới. Lực lợng lao động của công ty lên tới 45 ngời bao gồm các cán bộ
chuyên môn có trình độ cao, các công nhân kỹ thuật có tay nghề vững vàng đợc tổ
chức hợp lý nên đã thi công hoàn chỉnh các công trình với chất lợng cao.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty xây dựng Sao Vơng đã và đang kiện toàn bộ máy quản lý, hiện nay bộ
máy của Công ty đã khá hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả. Bộ máy tổ chức của
Công ty đợc bố trí theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ
cấu sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo động lực phát huy tối đa hiệu
quả trong công việc. Thông tin của lãnh đạo cấp cao đợc truyền đạt cho cán bộ cấp
dới kịp thời và nhanh chóng có thông tin phản hồi, thông tin có tính nhất quán và
chính xác cao.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
-Đứng đầu Công ty là Giám Đốc công ty là đại diện toàn quyền của công ty
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
15
- Dới Giám Đốc là Phó Giám Đốc phụ trách các lĩnh vực chuyên môn:
- Hệ thống phòng ban:
+ Phòng kỹ thuật thi công: Là bộ phận tham mu giúp Giám Đốc về
lĩnh vực quản lý kỹ thuật thi công, quản lý chất lợng công nghệ sản xuất, tổng
kết kinh nghiệm trong quá trình thi công.
+Phòng Tài chính Kế toán: Có chức năng huy động vốn sản xuất, tính giá thành,
thanh toán, xác định lỗ lãi...

+Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng tính lơng thởng, tuyển dụng lao
động, phụ trách các vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phục
vụ tiếp khách.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất.
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên điều kiện tổ chức sản
xuất kinh doanh cũng nh sản phẩm của công ty có nhiều khác biệt so với các ngành
khác đó là: chu kỳ sản xuất dài cho nên thành phần và kết cấu chi phí sản xuất không
những phụ thuộc vào từng loại công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn công
trình, phân tán trên nhiều địa điểm khác nhau, chịu ảnh hởng trực tiếp của các yếu tố tự
nhiên nh nắng ma...Sản phẩm xây dựng cơ bản là những vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc. Do vậy, sản phẩm xây dựng cơ bản phải đôc lập
dự toán trớc khi tiến hành sản xuất và quy trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy
dự toán làm thớc đo.
2.1.2.3 Đặc điểm về tổ chức kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng Sao
Vơng
2.1.2.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là tập hợp các cán bộ kế toán cùng với những trang thiết bị kỹ thuật
hạch toán để thực hiện công tác kế toán của công ty. Bộ máy kế toán phải thực hiện
nhiều khâu công việc kế toán, do đó phải chia ra làm nhiều bộ phận thực hiện từng
phần hành cụ thể. Việc phân chia các bộ phận tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh và khối lợng nghĩa vụ kế toán của công ty để bố trí cho phù hợp
2.1.2.3 Đặc điểm về tổ chức kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng
Sao Vong
2.1.2.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là tập hợp các cán bộ kế toán cùng với những trang thiết bị kỹ thuật
16
hạch toán để thực hiện công tác kế toán của công ty. Bộ máy kế toán phải thực hiện
nhiều khâu công việc kế toán, do đó phải chia ra làm nhiều bộ phận thực hiện từng
phần hành cụ thể. Việc phân chia các bộ phận tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh và khối lợng nghĩa vụ kế toán của công ty để bố trí cho phù hợp

Vì vậy, để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ cũng nh đảm bảo đợc sự lãnh đạo, chỉ
đạo thống nhất trực tiếp của kế toán trởng nên bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức
nh sau:
- Trởng phòng kế toán (Kế toán trởng): phụ trách chung, chịu trách nhiệm tổ
chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý, hớng dẫn chỉ đạo,
kiểm tra công việc kế toán từ công ty đến các đội, các chi nhánh. Chịu trách nhiệm trớc
ban giám đốc và cấp trên về thông tin.
- Phó phòng kế toán (Kế toán tổng hợp): có trách nhiệm tổng hợp chi phí, tính giá
thành và xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các
khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán. Cuối tháng lập bảng
kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
- Kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Chịu trách
nhiệm tính lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn sau đó phân bổ
quỹ lơng cho các đối tựng liên quan.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi và quản lý vốn bằng tiền của công ty, phản ánh số
hiện có, tình hình tăng giảm tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng ngày và tiến hành phát l-
ơng cho cán bộ công nhân viên.
2.1.2.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Tại phòng kế toán của công ty, công ty đã trang bị cho phòng 06 máy vi tính và đã
sử dụng phần mềm FAST Acounting, toàn bộ công tác kế toán đều làm bằng máy do
vậy công tác hạch toán đã đợc đơn giản hoá.
*Tổ chức hạch toán ghi chép ban đầu
- Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đội, kế toán đội thực hiện
việc thu nhận, kiểm tra và ghi chép vào sổ theo dõi của mình để lập báo cáo về phòng
kế toán công ty, theo định kỳ cuối tháng toàn bộ các chứng từ gốc tập hợp trong tháng
đợc chuyển về phòng kế toán công ty để xử lý, ghi sổ kế toán.
Sau đó tại phòng kế toán công ty, các cán bộ kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để
17
phân ra các tài khoản, và nhập vào máy tính để ghi sổ kế toán.

- Chứng từ kế toán của bộ phận kế toán nào thì bộ phận đó lu giữ
*Việc vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty xây dựng SaoVơng theo đúng hệ
thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành.
Bên cạnh đó, để thuận tiện cho việc theo dõi kế toán mở thêm một số tài khoản
chi tiết cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
* Vận dụng hình thức ghi sổ kế toán
Để thích hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh cũng nh tạo điều kiện thuận lợi
trong việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán của công ty, công ty đã áp dụng ph-
ơng pháp ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung để đảm bảo đánh giá chính xác,
kịp thời các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty áp dụng ph-
ơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Sổ nhật ký: Bao gồm các nhật ký đặc biệt TK111,112 và sổ NKC
- Sổ cái TK621,622,627,154,141...
- Sổ kế toán chi tiết gồm có: Sổ quĩ tiền mặt ( TK 111), sổ chi tiết tiền gửi ngân
hàng (TK 112), sổ chi tiết vật t hàng hoá ( TK 152,153), sổ chi tiết phải trả cho ngời
bán ( 331), sổ chi tiết phải thu của khách hàng (TK131) sổ chi tiết tạm ứng ( TK 141),
sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( TK 154), sổ chi tiết chi phí sản xuất
chung ( TK 627)... và các sổ chi tiết khác...
- Các báo cáo kế toán
2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
xây dựng Sao Vơng
2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty xây dựng Sao Vơng
2.2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của công ty là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá
mà công ty bỏ ra để tạo ra các sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế. Do đặc thù của ngành
xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp, chi phí sản xuất ở công ty xây dựng Sao Vơng
đợc phân loại theo 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Việc phân loại này đợc
thể hiện trên các sổ cái tài khoản, sổ tổng hợp chi phí sản xuất và bảng tính giá thành
sản phẩm xây lắp

2.2.1.2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí
Xuất phát từ đặc thù sản phẩm xây dựng đợc hình thành qua thời gian thi công dài
18
và qua nhiều giai đoạn nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty xây dựng
Sao Vơng là từng CT, HMCT nhận thầu.
Mỗi CT từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều đợc mở sổ chi tiết để
theo dõi tập hợp các khoản mục chi phí.
- Chi phí NVLTT.
- Chi phí NCTT.
- Chi phí sử dụng MTC.
- Chi phí SXC.
2.2.1.3. Phơng pháp tập hợp chi phí
Công ty xây dựng Sao Vơng cũng nh các doanh nghiệp xây dựng khác, chi phí sản
xuất của công ty bao gồm 4 khoản mục: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử
dụng MTC và chi phí SXC. Trên cơ sở đó, công ty đã tập hợp chi phí theo từng khoản
mục chi phí, bao gồm các khoản mục:
- Chi phí NVLTT
- Chi phí NCTT
- Chi phí sử dụng MTC
- Chi phí SXC
Tất cả các khoản mục chi phí này phát sinh sẽ đợc theo dõi và đợc phản ánh vào các
chứng từ sổ sách kế toán phù hợp cho từng CT. Hiện nay, công ty đang sử dụng phơng
pháp kế toán trực tiếp theo từng CT. Do đó, toàn bộ chi phí phát sinh đều đợc tập hợp
theo từng giai đoạn. Đối với các chi phí trực tiếp liên quan tới giai đoạn nào thì hạch
toán cho giai đoạn đó theo chứng từ gốc hoặc bảng phân bổ chi phí. Sau khi đã tập hợp
đợc toàn bộ chi phí, các chi phí trực tiếp ghi thẳng vào các đối tợng chịu chi phí, các
chi phí chung dùng tiêu thức trung gian.
2.2.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty xây dựng Sao Vuơng
2.2.1.4.1. Kế toán chi phí NVLTT
* Đặc điểm sử dụng vật liệu tại công ty.

Chi phí NVL là cơ sở cấu thành thực thể sản phẩm. Chi phí NVLTT của công ty nói
riêng cũng nh của các đơn vị xây lắp nói chung bao gồm có:
- Chi phí NVLC: gạch, ngói, cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép...
- Chi phí NVL phụ: vôi, sơn...
- Chi phí vật liệu kết cấu: kèo, cột, khung, giàn giáo, tấm pano đúc sẵn.
19
- Chi phí VLTT khác.
* Phơng pháp hạch toán chi phí NVLTT
Chi phí NVLTT là chi phí chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong giá thành CT, HMCT.
Do vậy việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí NVLTT có tầm quan trọng đặc biệt
trong việc xây dựng mức tiêu hao vật chất trong thi công và đảm bảo tính chính xác
của giá thành CT xây dựng.
Do là một loại chi phí trực tiếp nên toàn bộ chi phí NVL đợc hạch toán trực tiếp vào
từng đối tợng sử dụng là CT, HMCT theo giá thực tế của từng NVL đó.
Xuất phát từ yêu cầu hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cũng nh yêu cầu quản lý của công ty. Công ty sử dụng TK 621- Chi phí NVLTT để tập
hợp chi phí NVLTT.
Do tính chất đặc thù nên NVL đợc sử dụng cho CT đợc căn cứ vào nh cầu và kế
hoạch thi công chủ công trình tiến hành mua và xuất thẳng đến CT. Do đó kế toán
công ty không theo dõi chi phí NVL trên TK 152.
Kế toán thanh toán tạm ứng tiếp nhận các chứng từ (hoá đơn GTGT, tờ kê thanh
toán.) thực hiện trên tờ kê tổng số CP NVL thực tế phát sinh.
Sau đó kế toán tiến hành nhập liệu: Vào menu chính chọn kế toán tổng hợp
chọn cập nhật số liệu chọn phiếu kế toán nhập theo định khoản:
Nợ TK 621 266.964.928
Nợ TK1331 17.003.039
Có TK 141 283.967.967
2.2.1.5.2. Kế toán chi phí NCTT.
Chi phí NCTT trong công ty xây dựng Sao Vơng bao gồm: Tiền lơng chính, lơng phụ,
phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp, không bao gồm các khoản trích theo tiền l-

ơng.Lực lợng lao động tại Công ty bao gồm lao động trong biên chế và lao động ngoài
biên chế. Lực lợng lao động trong biên chế thờng là lao động có tay nghề và có thâm
niên làm việc, thờng thực hiện những công việc phức tạp. Lực lợng lao động ngoài biên
chế chiếm tỷ trọng lớn, thờng thực hiện những công việc giản đơn, yêu cầu kỹ thuật
không cao.Công ty chỉ tiến hành trích BHXH,BHYT,KPCĐ đối với các công nhân
thuộc biên chế, còn các công nhân thuê ngoài thì không có các khoản trích đó.
Công ty áp dụng hình thức trả lơng khoán cho công nhân trực tiếp xây lắp theo
khối lợng giao khoán hoàn thành (khoán gọn công việc) và theo đơn giá tiền lơng định
20
mức đợc bộ phận kế hoạch đầu t, bộ phận kỹ thuật thi công của công ty xác định theo
dự toán, thiết kế CT, HMCT (đơn giá lơng đợc ghi trong hợp đồng xác nhận). Chi phí
NCTT đợc kế toán công ty tập hợp theo phơng pháp ghi trực tiếp cho từng CT, HMCT.
Qui trình hạch toán lơng của công ty nh sau:
Trong phần mềm mà công ty đang sử dụng không có phần hành tính lơng. Do
vậy kế toán công ty phải tiến hành tính lơng thủ công, kế toán lập bảng thanh toán l-
ơng. Sau đó, căn cứ vào bảng thanh toán lơng và bảng tổng hợp thanh toán lơng kế toán
tiến hành nhập liệu vào máy.
Hợp đồng giao khoán
(Trích).....
II. Nội dung công việc
STT Tên công việc ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Trát dầm tầng 1+2 m
2
400 8.000 3.200.000
..................................
6 Quét vôi tầng 3 trắng m
2
72 3000 216000
Cộng 80.040.000
Những điều khoản khác:

1. .........
2. Thể thức thanh toán: Hàng tháng tạm ứng theo 70% lơng theo khối lợng công
việc hoàn thành, số còn lại sẽ thanh toán hết sau khi có biên bản nghiệm thu của bên
A.
(Đội có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ thiết kế , bản vẽ, cấp đủ chủng loại
vật t ...)
Đại diện tổ nhận khoán Tổ chức hành chính Đội trởng CT
Nguyễn Văn Trình Trần Văn Huy Vũ Hồng Duy
Hợp đồng giao khoán này là căn cứ để đội trởng công trình kiểm tra tiến độ thi
công của tổ nhận khoán, lập bảng thanh toán hợp đồng giao khoán.
Bảng thanh toán hợp đồng giao khoán
Tháng 12/2006
Tên tổ trởng: Nguyễn Văn Trình
Tổ 1
T
T
Tên công việc ĐVT Khối lợng
hoàn thành
Đơn
giá
Thành tiền Cán bộ kỹ
thuật xác
21
thực tế
nhận
1 Trát dầm tầng
1+2
m
2
400 8.000 3.200.000

........................
6 Quét vôi tầng 3
trắng
m
2
72 3.000 216.000
Cộng 80.040.000
Tổng số tiền đợc hởng: 80.040.000 đ
Bằng chữ: Tám mơi triệu không trăm bốn mơi nghìn đồng chẵn.
Tháng 12 năm 2006
Đại diện bên nhận khoán Tổ chức hành chính Đội trởng CT
Nguyễn Văn Trình Trần Văn Huy Vũ Hồng Duy
Nh vậy bản Hợp đồng giao khoán nhân công, bảng thanh toán Hợp đồng giao
khoán là những căn cứ chứng minh công việc đã thực hiện và hoàn thành bởi tổ nhận
khoán của ông Nguyễn Văn Trình do đội trởng Vũ Hồng Duy giao khoán. Trong quá
trình thực hiện công việc tổ trởng tổ sản xuất phải theo dõi thời gian lao động của công
nhân trực tiếp xây lắp trong tổ và ghi vào bảng chấm công thời gian.
Căn cứ vào bảng chấm công và chia lơng kế toán đội lập bảng thanh toán lơng
cho từng tổ.
Tập hợp các bảng thanh toán lơng của các tổ, kế toán đội lập bảng tổng hợp
thanh toán cùng các chứng từ kèm theo gửi về phòng kế toán.
Tại phòng kế toán công ty, kế toán tiền lơng căn cứ vào bảng thanh toán tiền l-
ơng tiến hành nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK334 84.150.000
Có TK 141 84.150.000
Có màn hình nhập liệu nh sau :
Sau đó kế toán thực hiện luôn bút toán kết chuyển:
Nợ TK 622: 84.150.000
Có TK 334 84.150.000
Máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ NKC (biểu 1), sổ chi tiết TK141 (biểu

2), sổ cái TK 622 (biểu 6), sổ chi tiết TK 622 (biểu 7) và các sổ liên quan khác.
2.2.1.4.3. Kế toán chi phí sử dụng MTC
22
Hiện nay MTC dùng vào sản xuất của công ty bao gồm: ô tô, máy xúc, máy la
rung... Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao trực tiếp cho các đội sử
dụng phục vụ thi công CT hoặc cho các đội thuê xe, máy thi công. Để thực hiện khối l-
ợng xây lắp từng máy, do lợng xe, máy thi công của công ty không nhiều, mặt khác
các CT lại nằm phân tán và ở xa công ty nên các đội CT có thể thực hiện theo 2 cách:
sử dụng máy thi công do công ty giao cho hoặc thực hiện thuê máy thi công.
- Nếu số MTC do công ty giao cho thì chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các
khoản tiền lơng, khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp điều khiển xe, MTC, chi
phí nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ và các chi phí khác dùng cho MTC. Ngoài ra còn
phải trích khấu hao MTC và chi phí sử dụng MTC của CT đó. Kế toán công ty thực
hiện tính khấu hao TSCĐ 1 năm 1 lần, theo phơng pháp đờng thẳng, phân bổ theo ca
máy sử dụng và chi tiết cho từng loại máy.
Trong phần mềm mà công ty sử dụng không có phần tính trích khấu hao, việc tính
kháu hao đợc nhân viên kế toán thực hiện thủ công và đợc tính trên Excel.
Đối với máy móc thực hiện thi công nhiều CT, HMCT thì việc phân bổ chi phí sử
dụng MTC sẽ căn cứ vào Nhật trình xe máy thi công của mỗi máy thi công.
- Nếu thuê ngoài MTC, thông thờng việc thuê máy thờng đi kèm với ngời trực tiếp
điều khiển và sử dụng cùng với các chi phí nhiên liệu. Do vậy chi phí sử dụng MTC
phát sinh chỉ bao gồm tiền thuê xe, máy tính trên 1 giờ hoặc ca máy thi công, tuỳ thuộc
vào các điều khoản trong hợp đồng thuê xe, MTC.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Hợp đồng kinh tế
(Trích)
Điều I: Bên A thuê xe, máy xúc ủi đồng ý thuê và bên B cho thuê xe, máy xúc
ủi đồng ý cho thuê theo bảng kê dới đây:
STT Tên máy ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền

1 Máy xúc giờ 16 190.000 3.040.000
2 Máy ủi giờ 5 190.000 950.000
3 Máy lu rung ca 2 400.000 800.000
Cộng 4.790.000
Căn cứ vào bảng kê thanh toán hoá đơn GTGT kế toán tiến hành nhập liệu theo
định khoản:
23
Nợ TK 623 58.499.600
Nợ TK1331 2.924.980
Có TK 141 61.424.580
Có màn hình nhập liệu sau:
Máy tính sẽ tự động cập nhật vào các sổ Nhật ký chung (Biểu 1), sổ chi tiết TK
141(Biểu 2), sổ cái TK 1331, sổ chi tiết TK 623 (Biểu 9), sổ cái TK 623
2.2.1.4.4. Kế toán chi phí SXC
Tại công ty xây dựng Sao Vơng chi phí SXC là toàn bộ các chi phí nh: Tiền lơng nhân
viên quản lý đội, khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ qui định (19%) trên tiền l-
ơng phải trả cho nhân viên quản lý đội, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Tất cả các chi phí này khi phát sinh sẽ
đợc kế toán tập hợp và theo dõi trên Tk 627: chi phí SXC theo từng yếu tố cụ thể và đ-
ợc tập hợp trực tiếp cho từng CT, HMCT thi công.
Để tập hợp chi phí SXC trong kỳ kế toán công ty sử dụng TK 627 và đợc mở chi tiết
cho từng yếu tố.
TK 6271
Chi phí nhân viên quản lý đội bao gồm tiền lơng, phụ cấp, các khoản trích theo lơng
của nhân viên quản lý đội.
Hàng ngày nhân viên thống kê tiến hành chấm công cho từng nhân viên trên bảng
chấm công. Cuối tháng chuyển bảng chấm công về phòng kế toán công ty. Căn cứ vào
bảng chấm công, hợp đồng làm khoán kế toán tính ra số tiền lơng của nhân viên quản
lý đội. Từ đó lập bảng thanh toán lơng cho bộ phận gián tiếp của đội.
Đối với phần mềm mà công ty đang sử dụng thì phần mềm không thể tự tính đ-

ợc lơng mà chỉ để hạch toán chi phí tiền lơng. Tiền lơng cho bộ phận quản lý đợc thể
hiện trên bảng thanh toán lơng .Căn cứ vào bảng thanh toán lơng ,bảng phân bổ tiền l-
ơng và BHXH để lập bảng tổng hợp thanh toán.
TK 6273
* Kế toán chi phí vật liệu 6273
Chi phí công cụ dụng cụ cho hoạt động của đội bao gồm tiền mua, nhiên
liệu và các chi phí khác về bảo hộ lao động,CCDC phục vụ cho hoạt động chung của
đội xây lắp.
24
Để tập hợp chi phí này, kế toán sử dụng TK 6273 chi phí CCDC đợc mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể:
Cuối tháng kế toán đội gửi hoá đơn, chứng từ về thanh toán các khoản chi
vật liệu phục vụ hoạt động chung của đội , kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ và tiến hành nhập liệu
Căn cứ vào các số liệu trên bảng tổng hợp, kế toán tiến hành nhập liệu theo
ĐK :
Nợ TK 6273 18.470.000
Nợ TK1331 1.847.000
Có TK 141 20.317.000
Có màn hình nhập liệu sau:
Máy sẽ tự động cập nhật các số liệu vào các sổ nhật ký chung (Biểu 1),sổ
chi tiết TK 141(Biểu2) , sổ chi tiết TK 6273 (Biểu 15), sổ cái TK 6273 (Biểu 14) và
các sổ có liên quan khác.
TK 6277
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh tại các tổ xây lắp bao gồm tiền điện nớc, thuê
bao điện thoại, cớc điện thoại hàng tháng, tiền mua tài liệu...
Để tiến hành tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh liên quan đến hoạt động
của các tổ đội xây lắp, kế toán sử dụng TK 6277, TK này đợc mở chi tiết cho từng đối
tợng tập hợp chi phí là CT, HMCT.
Căn cứ vào số liệu bảng tổng hợp trên, kế toán nhập liệu theo định khoản:

Nợ TK 6277 1.062.500
Nợ TK 1331 106.250
Có TK 141 1.168.750
Có màn hình nhập liệu sau:
Máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ Nhật ký chung (Biểu 1), sổ chi tiết TK
141 (Biểu 2), sổ chi tiết TK 6277 (Biểu 17), sổ cái TK 6277 (Biểu 16) và các sổ liên
quan khác.
TK 6278
Các khoản chi phí khác phát sinh tại các tổ đội xây lắp bao gồm tiền vé tàu xe đi đ-
ờng, chi phí giao dịch tiếp khách.
Để tập hợp chi phí khác bằng tiền phát sinh liên quan đến hoạt động của đội xây lắp
25

×