Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Nhựa thiếu niên Tiền Phong.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.62 KB, 120 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển bền vững đều cần
phải có các hoạt động như: nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích tình hình
hiện tại của cả nền kinh tế, của chính doanh nghiệp từ đó, vạch ra các chiến
lược phát triển ngắn hạn và dài hạn, nhằm mục đích cuối cùng là tăng giá trị tài
sản cho chủ sở hữu.
Và một trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu là quản lý tài
chính và đánh giá hiệu quả quản lý tài chính, thông qua đó tìm các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong tương lai của doanh nghiệp. Đặc biệt trong bối cảnh suy thoái kinh
tế toàn cầu như hiện nay, quản lý tài chính luôn được coi là một trong những vấn
đề trọng tâm đòi hỏi các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải chú trọng quan tâm
hàng đầu.
Để giúp các doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hơn nữa các khoản thu, chi
cũng như tăng cường hiệu quả quản lý tài chính trong doanh nghiệp của mình,
và cụ thể là ở Công ty Cổ phần Nhựa thiếu niên Tiền Phong, em đã mạnh dạn
chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Nhựa
thiếu niên Tiền Phong” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Quản lý tài chính doanh nghiệp là nhằm thực hiện được mục tiêu tăng giá
trị tài sản cho chủ sở hữu. Chính vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của đề tài “ Nâng
cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Nhựa thiếu niên Tiền Phong”
là để thông qua việc hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phân tích tài chính
doanh nghiệp sẽ đánh giá được những hiệu quả và những hạn chế còn tồn tại
trong công tác quản lý tài chính của Công ty. Xuất phát từ thực trạng, em xin đề
xuất một số biện pháp với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển
chung của Công ty.
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như:


bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các biểu kế toán sẽ
tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu để đạt được mục tiêu nghiên
cứu.
Phạm vi nghiên cứu: phân tích các báo cáo tài chính của Công ty trong
giai đoạn 2009 – 2011 nhằm đánh giá thực trạng quản lý tài chính hiện tại và xu
hướng phát triển của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu
của cơ quan thực tập.
Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu, sau đó tiến hành
phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập.
So sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể
thấy được thực trạng của doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và
định hướng trong tương lai.
5. Kết cấu của đề tài
Bài khóa luận được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về quản lý tài chính và hiệu quả quản lý tài
chính trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Nhựa
thiếu niên Tiền Phong qua ba năm 2009 - 2011.
Chương 3: Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại
Công ty cổ phần Nhựa thiếu niên Tiền Phong.
Do thời gian hạn hẹp và trình độ còn nhiều hạn chế, nên bài khóa luận còn
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý phê bình của Thầy Đào Văn
Hiệp, và của chú Kiên, cô Mai, cùng các cô chú khác trong Phòng Kế toán - Tài
2
chính của Công ty cổ phần nhựa Thiếu niên Tiền Phong, để em có thể hoàn
thành bài luận một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, tháng 04 năm 2012
Sinh viên thực hiện:

Trần Thị Phương Thảo
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.1.Tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp là một phân môn của ngành Tài chính (gồm: tài
chính Nhà nước, tài chính doanh nghiệp, tài chính trung gian, tài chính của các
tổ chức xã hội, tài chính của các hộ gia đình và dân cư) đi nghiên cứu về quá
trình hình thành và sử dụng các của cải trong doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối
đa hóa lợi ích chủ sở hữu.
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các đơn vị, các tổ chức hoạt
động kinh doanh và cung ứng dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế. Tài chính
doanh nghiệp là cơ sở để tích tụ - tập trung các nguồn lực tài chính nên nó gắn
liền với quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ cho xã hội; cũng là cơ sở để hình
thành tài chính tập trung thông qua thuế, phí và lệ phí. Bên cạnh đó, tài chính
doanh nghiệp cũng được hình thành từ các khâu tài chính khác như Ngân sách
Nhà nước, các khâu tài chính trung gian thông qua việc cấp, phát vốn, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu
4
1.1.1.2 Bản chất
Tài chính doanh nghiệp là các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp, dưới hình
thái vật chất là nhà cửa, phân xưởng sản xuất, máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu, vốn bằng tiền, các loại chứng khoán có giá Nghiên cứu về bản chất
của tài chính doanh nghiệp là đi nghiên cứu các quan hệ xã hội phát sinh

trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp để
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Những quan hệ xã hội này đều được
thể hiện bằng tiền, vì vậy còn gọi là quan hệ tiền tệ. Quan hệ xã hội này còn
được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong
nền kinh tế.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ Nhà nước cấp phát, hỗ trợ và góp vốn cổ
phần theo những nguyên tắc và phương thức nhất định để tiến hành sản xuất
kinh doanh và phân chia lợi nhuận; phản ánh những quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị phát sinh trong quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp phải
nộp vào Ngân sách Nhà nước theo luật định.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính:
Các quan hệ này được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của
doanh nghiệp: với thị trường tiền tệ, thông qua hệ thống ngân hàng các doanh
nghiệp nhận được các khoản tiền vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn và
ngược lại, các doanh nghiệp phải hoản trả vốn vay và tiền lãi trong thời hạn nhất
định; với thị trường vốn, thông qua hệ thống các tổ chức trung gian khác, doanh
nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ khác để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn bằng
cách phát hành các chứng khoán, ngược lại, các doanh nghiệp phải hoàn trả mọi
khoản lãi cho các chủ thể tham gia đầu tư vào doanh nghiệp bằng một khoản
tiền cố định hay phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
5
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác:
Các thị trường khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ, sức lao động…là
chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải sử dụng vốn để
mua sắm các yếu tố sản xuất như vật tư, máy móc thiết bị, trả công lao động, chi
trả các dịch vụ…Đồng thời thông qua các thị trường, doanh nghiệp xác định nhu
cầu sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng, để làm cơ sở hoạch định

ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị…nhằm làm cho sản phẩm của
doanh nghiệp luôn đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp:
Đây là mối quan hệ tài chính khá phức tạp, phản ánh quan hệ tài chính
giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa các bộ phận quản lý, giữa các thành
viên trong doanh nghiệp, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn.
1.1.1.3 Chức năng
Tài chính doanh nghiệp có 3 chức năng chủ yếu sau đây :
Chức năng tổ chức vốn (tạo vốn và huy động vốn) cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp: muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi các
doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp; phải huy động vốn để thỏa mãn nhu cầu vốn đã xác
định; phải sử dụng vốn hợp lý, phân bổ vốn đều đặn trong các giai đoạn của quá
trình tái sản xuất; sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế.
Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp: khi doanh
nghiệp có thu nhập bán hàng được phân phối nhằm trang trải chi phí bỏ ra (chi
phí tiêu hao tư liệu sản xuất, lương và các khoản tính theo lương) thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước (thuế), bảo đảm quá trình tái sản xuất kinh doanh
(trích lập vào các quỹ) và có lợi nhuận. Đây là chức năng quan trọng của tài
chính doanh nghiệp.
Chức năng giám đốc (kiểm soát) bằng đồng tiền đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tức là tài chính doanh nghiệp phải kiểm tra
6
thường xuyên, liên tục mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: thông qua chỉ tiêu về vốn sản xuất kinh doanh kiểm tra tình hình cấp
phát vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hay không; thông qua chỉ tiêu về chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm kiểm tra tình hình thực hiện các định mức kinh
tế kỹ thuật; thông qua chỉ tiêu thu nhập bán hàng, lợi nhuận kiểm tra kết quả tài
chính của doanh nghiệp; thông qua chỉ tiêu về thuế kiểm tra việc thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước; thông qua chỉ tiêu lương, thưởng, bảo hiểm kiểm tra tình

hình thực hiện tài chính tín dụng của doanh nghiệp và một số chỉ tiêu khác.
Thông qua đó tìm biện pháp phát huy ưu điểm khắc phục khuyết điểm, nâng cao
hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Làm tốt ba chức năng này, tài chính doanh nghiệp sẽ góp vai trò quan
trọng trong việc phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2 Quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm
Quản lý là sự tác động có hướng của con người nhằm mục đích biến đổi
đối tượng quản lý từ trạng thái này sang trạng thái khác bằng các phương pháp
tác động khác nhau.
Quản lý doanh nghiệp là quá trình vận dụng những quy luật kinh tế, quy
luật xã hôi, quy luật tự nhiên trong việc lựa chọn, xác định những biện pháp về
kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật để tác động đến các yếu tố vật chất của sản
xuất kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu xác định.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng
nhất trong công tác quản lý doanh nghiệp, bao gồm lên kế hoạch sử dụng các
nguồn vốn, đảm bảo thực hiện các dự án kinh doanh, theo dõi, đánh giá và điều
chỉnh kịp thời kế hoạch tài chính, quản lý công nợ của khách hàng, của đối tác
từ đó thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo…Nói một cách khác, quản lý tài
chính doanh nghiệp là những hoạt động tổng hợp, phân tích đánh giá thực trạng
7
về tài chính và đưa ra những quyết định về mặt tài chính ngắn hạn cũng như dài
hạn của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Chức năng
Dự toán vốn dài hạn: Nên đầu tư dài hạn vào đâu và đầu tư bao nhiêu
cho phù hợp với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đạt tới mục tiêu
của doanh nghiệp. Đây cũng được coi là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp có cơ sở để dự toán vốn đầu tư.
Cơ cấu vốn: Những nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác là
những nguồn nào; nói cách khác, nguồn vốn tài trợ được huy động từ đâu, vào

thời điểm nào để đạt được cơ cấu vốn tối ưu và chi phí vốn thấp nhất.
Quản lý dòng tiền vào, dòng tiền ra: sao cho đảm bảo mức ngân quỹ tối
ưu thông qua việc trả lời câu hỏi: lợi nhuận doanh nghiệp sử dụng như thế nào,
phân tích đánh giá kiểm tra các hoạt động tài chính như thế nào để thường xuyên
đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính, quản lý các hoạt động tài chính ngắn hạn
như thế nào để ra quyết định thu, chi phù hợp?
Ba vấn đề trên về quản lý tài chính doanh nghiệp là ba vấn đề quan trọng
và bao trùm nhất về tài chính doanh nghiệp. Suy cho cùng, nội dung quản lý tài
chính doanh nghiệp đề cập trên hai phương diện: quản lý tài sản và quản lý
nguồn vốn.
1.1.2.3 Vai trò
Quản lý tài chính luôn giữ một vai trò quan trọng trong việc quản lý
doanh nghiệp, nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
hiện nay, quản lý tài chính càng trở nên quan trọng vì khi đầu tư vốn vào một
doanh nghiệp, chủ đầu tư luôn xem xét doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay
không thông qua việc phân tích, đánh giá kĩ năng quản lý tài chính của doanh
nghiệp đó. Từ đó họ mới đưa ra quyết định đầu tư cho doanh nghiệp hay không
và đầu tư bao nhiêu.
Quản lý tài chính là một hoạt động có liên hệ với mọi hoạt động khác của
8
doanh nghiệp. Một quyết định tài chính đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp
cơ hội kinh doanh và có được lợi nhuận mong muốn. Ngược lại, nó sẽ gây ra tổn
thất khôn lường cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, trong một
môi trường nhất định, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Vì vậy, quản lý tài chính doanh nghiệp ảnh hưởng
trực tiếp đến quản lý tài chính quốc gia.
1.1.2.4 Mục tiêu
Mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản
cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.2 Hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.
Hiệu quả tài chính còn được gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay
hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp;
nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đó nhận được và
chi phí mà doanh nghiệp đó phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế.
Hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh trình độ dự toán vốn đầu tư dài hạn, cơ cấu nguồn vốn và quản lý tài
sản lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác
đây còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý tài chính của doanh nghiệp, góp
phần tăng thêm sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp chính là việc phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp nhằm đưa ra các thông tin giúp nhà quản trị tìm ra những
giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy
việc nghiên cứu hiệu quả tài chính doanh nghiệp là hết sức cần thiết và có ý
9
nghĩa trong hệ thống quản lý tài chính.
Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính nhằm giúp các doanh nghiệp tồn tại
và phát triển một cách bền vững. Mặt khác, hiệu quả quản lý tài chính doanh
nghiệp còn là một chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh, trình độ quản lý của
doanh nghiệp, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Phân tích hiệu quả quản lý tài chính bao gồm việc phân tích quy mô, cơ
cấu, cách thức tổ chức và quản lý tài sản, nguồn vốn cũng như chính sách tài
chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích các chỉ tiêu như hiệu quả sử
dụng tài sản, nguồn vốn, chi phí trong một thời kì nhất định. Các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh chính là cơ sở, căn cứ để đưa ra các quyết định trong

ngắn hạn và dài hạn.
Việc phân tích hiệu quả quản lý tài chính cần được xem xét trên mọi góc
độ và việc tổng hợp số liệu phải xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau như kế toán
tài chính, kế toán quản trị nhằm đảm bảo sự chính xác.
Việc quản lý tài chính hiệu quả giữ vị trí vô cùng quan trọng đối với
doanh nghiệp, điều này mang lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp, sự nể
phục của các đối tác về một công ty nghiêm túc và mở thêm nhiều cơ hội hợp
tác cho doanh nghiệp.
1.2.3 Các phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp.
Để tiến hành đánh giá hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp, các nhà
phân tích thường kết hợp sử dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ - kỹ
thuật khác nhau như phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh, phương pháp
Dupont Mỗi một phương pháp có những tác dụng khác nhau và được sử dụng
trong từng nội dung phân tích khác nhau. Cụ thể:
1.2.3.1 Phương pháp tỉ số
Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ biến nhất. Mỗi tỷ số là một biểu
thức toán học đơn giản thể hiện mối quan hệ của một mục này so với mục khác.
10
Để tính được một tỷ số có giá trị, giữa các mục phải có mối quan hệ đáng kể. Sử
dụng các tỷ số là công cụ giúp cho việc phân tích và diễn giải, song chúng
không thể thay thế cho việc suy luận hợp logic.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính được phân
thành các nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ số về cơ cấu tài chính và
tình hình đầu tư, nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về khả năng
sinh lợi, nhóm tỷ số về khả năng hoạt động.
Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ từng bộ phận
của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân
tích, người phân tích sẽ lựa chọn nhóm chỉ tiêu phù hợp với mục tiêu phân tích
của mình. Việc chọn đúng tỷ số và phân tích chúng sẽ phát hiện được tình hình

tài chính cụ thể của doanh nghiệp.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn, vì:
Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ
hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu đáng tin cậy nhằm đánh giá một tỷ
lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn.
1.2.3.2 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm
rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó,
11
giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử
dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây:
Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh
được phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp
tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
Gốc so sánh: Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay
thời gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn
vị này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực
khác Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí
hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành,
bình quân khu vực Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc
và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận
phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước,
năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Cụ thể:

Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so
sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ
trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số
chỉ tiêu ở các kỳ gốc khác nhau;
Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là
trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực
tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân
tích là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số
bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối: Phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên
khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về
qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
12
So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số
tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển,
mức độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân
tích tài chính , các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ
tăng trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố
định kỳ gốc: y
i
/y
0
(i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: y
(i + 1)
/y
i
(i = 1, n)].
Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm

vụ mà doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.
Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực
hiện trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối
phản ánh mức độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được tính
như sau:
Chỉ số (tỷ lệ %) thực hiện so
với gốc của chỉ tiêu nghiên
cứu
=
Trị số chỉ tiêu thực
hiện
x
Trị số chỉ tiêu gốc
So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số
tương đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so
với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà
quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu
kém).
1.2.3.3 Phân tích tài chính Dupont
Phân tích tài chính Dupont là phương pháp phân tích dựa trên mối quan
hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính, có bản chất là tách một tỷ số tổng hợp
phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu
nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số các chuỗi tỷ số có mối
quan hệ nhân quả với nhau. Từ đó ta thấy được ảnh hưởng của các tỷ số đó với
các tỷ số tổng hợp.
13
100
Ưu điểm
Tính đơn giản: Đây là công cụ tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức
căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty.

Tính khách quan: Giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty một
cách đầy đủ, khách quan và toàn diện. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm cải
thiện, tăng cường công tác quản lý của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Nhược điểm
Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy.
Không bao gồm chi phí vốn
Mức độ tin cậy của mô hình hoàn toàn phụ thuộc vào giả thuyết và số liệu
đầu vào.
Sơ đồ : Vận dụng phương pháp Dupont để phân tích ROE
=

14
SUẤT
SINH
LỢI
CỦA
VỐN
CHỦ
SỞ
HỮU
(ROE)
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Doanh thu thuần

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
X
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
X
X
X
1.2.3.4 Các phương pháp khác
Ngoài các phương pháp được sử dụng nêu trên, để thực hiện chức năng
của mình, phân tích tài chính còn có thể sử dụng kết hợp với các phương pháp
khác, như: phương pháp dự đoán, phương pháp liên hệ - đối chiếu, phương
pháp phân chia (chi tiết), phương pháp thang điểm, phương pháp kinh nghiệm,
phương pháp quy hoạch tuyến tính, phương pháp sử dụng mô hình kinh tế
lượng, phương pháp dựa vào ý kiến của các chuyên gia Mỗi một phương
pháp được sử dụng tùy thuộc vào mục đích phân tích và dữ liệu phân tích.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý tài chính
1.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Sự thiếu
hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn
thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn thậm chí có thể phải ngừng hoạt động. Do đó
cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao
gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
a) Khả năng thanh toán tổng quát
==
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản

nợ nần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản
thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên không
phải tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng dùng để trả nợ cũng như không phải
khoản nợ nào cũng phải trả ngay.
15
Khả năng thanh toán
tổng quát
Tổng tài sản
Tổng nợ
b) Khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán nợ ngắn hạn)
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với
các khoản nợ ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn
dễ chuyện nhượng, các khoản phải thu, các khoản dự trữ; nợ ngắn hạn thường
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp khác. Cả tài sản ngắn
hạn và nợ ngắn hạn đề có thời hạn dưới một năm.
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp,
cho biết mức độ các khoản nợ của chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài
sản có thể chuyển thành tiền trong giai đoạn tương ứng với thời hạn của khoản
nợ đó. Khi đã có hệ số này ta tiến hành so sánh với tỷ số tham chiếu khác như
mức trung bình ngành, tỷ lệ kỳ trước để có được sự đánh giá tốt hơn.
c) Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Khả năng thanh toán nợ dài hạn = Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn của doanh
nghiệp bằng các tài sản dài hạn, cho biết tương ứng với 1 đồng nợ dài hạn thì có
bao nghiêu đồng tài sản dài hạn sẵn sàng chi trả. Hệ số khả năng thanh toán nợ

dài hạn được xác định theo công thức:
Hệ số “khả năng thanh toán nợ dài hạn > 1” phản ánh khả năng thanh toán
của doanh nghiệp là tốt.
Hệ số này “< 1” thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là xấu.
d) Khả năng thanh toán nhanh
16
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa các tài sản
quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thể
nhanh chóng chuyển thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các
khoản phải thu. Tồn kho là các tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn trong tài
sản lưu động và dễ bị lỗ nhất khi bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh
cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán
tài sản dự trữ.
1.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn hay cơ cấu vốn
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như
khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp
cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài
của doanh nghiệp.
a) Hệ số nợ
Hệ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay
doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn đi vay.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ càng cao thì tính độc lập của doanh nghiệp càng kém. Nhưng hệ số
nợ mà cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ
đầu tư một lượng vốn nhỏ. Nếu chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp đang tăng
lên thì hệ số nợ càng cao sẽ làm cho doanh lợi chủ sở hữu càng cao.
b) Hệ số vốn chủ sở hữu.
Hệ số vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở

hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Tồn kho
Tổng Nợ ngắn hạn
17
Tổng nguồn vốn
Hệ số vốn chủ sở hữu cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với
nguồn vốn kinh doanh riêng có của mình. Hệ số vốn chủ sở hữu càng lớn càng
chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ. Do đó
không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép của các khoản nợ vay.
c) Hệ số Nợ so với Vốn chủ sở hữu:
Hệ số nợ so với Vốn chủ sở
hữu
= Tổng nợ phải trả
Tổng Nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu Hệ số Nợ so với Vốn chủ sở hữu cho biết cơ cấu nguồn tài trợ tài
sản của doanh nghiệp, cứ 1 đồng tài sản tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì tương
ứng với mấy đồng tài trợ bằng nợ phải trả. Hệ số này cho thấy mức độ độc lập
về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nếu hệ số này < 1 sẽ phản ánh tỷ trọng Nợ <
tỷ trọng Vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp độc lập về tài chính. Ngược lại hệ số này
> 1 phản ánh doanh nghiệp phụ thuộc về tài chính.
d) Hệ số Tài sản so với Vốn chủ sở hữu
Hệ số Tài sản so với Vốn chủ sở
hữu
= Tổng Tài sản
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng Vốn
chủ sở hữu.Trị số chỉ tiêu > 1 doanh nghiệp phụ thuộc về tài chính, trị số càng

lớn mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm vì tài sản của
doanh nghiệp được tài trợ chỉ một phần bằng Vốn chủ sở hữu.
1.2.4.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực
của doanh nghiệp, gồm các chỉ tiêu:
a.Vòng quay tổng tài sản
18
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích tổng tài sản quay được bao nhiêu
vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự vận động của tổng tài sản nhanh, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
b. Vòng quay vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích vốn chủ sở hữu quay được bao
nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự vận động của vốn chủ sở hữu
nhanh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Số vòng quay Tổng tài sản = Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Số ngày của 1 vòng quay = Số ngày trong kỳ ( 360 ngày )
Số vòng quay tổng tài sản
Số vòng quay
=
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
Số ngày của một vòng quay = Số ngày trong kỳ ( 360 ngày )
Số vòng quay vốn chủ sở hữu
19
c. Vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho được xác định như sau
Chỉ tiêu này càng cao thì được đánh giá càng tốt vì chứng tỏ vốn đầu tư
hàng tồn kho vận động không ngừng, đó là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần

tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp đầu tư cho hàng tồn kho thấp
mà vấn đạt hiệu quả cao, tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Nếu chỉ số này thấp
phản ánh hàng tồn kho dự trữ nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được do chất
lượng thấp, không đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
d) Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao
nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh
nghiệp càng tốt. Để thể hiện rõ về công tác thu hồi nợ có thể sử dụng chỉ tiêu Kỳ
thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình
quân
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày )
Số vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân cho biết số ngày trong 1 vòng quay các khoản phải
thu. Số ngày trong 1 vòng càng ít càng tốt.
Thời gian tồn kho bình
quân
=
Số ngày trong kỳ ( 360 ngày )
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
20
e) Vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay các khoản phải trả phản ánh trong 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh

doanh các khoản phải trả quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này cho biết công
tác trả nợ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Để thể hiện công tác thu biết công
tác trả nợ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Để thể hiện công tác thu hồi nợ
nhanh hay chậm còn sử dụng chỉ tiêu Kỳ trả tiền bình quân
1.2.4.4 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả sản xuất kinh
doanh, là đáp số sau cùng của quá trình kinh doanh, tỷ sô khả năng sinh lời phản
ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh
nghiệp. Nó được các nhà đầu tư quan tâm và là cơ sở để nhà quản trị hoạch định
chính sách. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:
a) Suất sinh lợi của doanh thu (ROS)
Vòng quay
= Doanh thu thuần
Các khoản phải trả bình quân
Kỳ trả tiền bình
quân
=
Số ngày trong năm (360 ngày )
Số vòng quay
21
Lợi nhuận sau thuế
Suất sinh lợi của doanh thu (ROS) =
Doanh thu
Chỉ tiêu này xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế (thu nhập sau
thuế) cho doanh thu. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này nói chung càng cao càng tốt tuy nhiên nó còn phụ thuộc
vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
Suất sinh lợi vốn chủ sở hữu

( ROE)
= `
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu ROE được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho vốn
chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và nó được các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tu vào doanh nghiệp,
vì tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đem lại mấy đồng lợi nhuận
sau thuế. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng trong
hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
c) Suất sinh lời của tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế ( hay EBIT)
Suất sinh lợi tài sản
(ROA)
=
Tài sản
EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi
Doanh lợi tài sản hay suất sinh lợi tài sản là một chỉ tiêu tổng hợp nhất
được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư, nó cho thấy
một đồng tài sản bỏ ra thu được mấy đồng lợi nhuận. Tùy thuộc vào tình hình cụ
thể để lựa chọn lợi nhuận sau thuế hay EBIT để so sánh với tổng tài sản.
22
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
Hình thức doanh nghiệp: Loại hình tổ chức của doanh nghiệp cũng có
ảnh hưởng đến việc quản lý tài chính của doanh nghiệp. Hiện nay, ở nước ta có
các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau: doanh nghiệp Nhà nước; Công ty cổ
phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; doanh nghiệp tư nhân; doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của ngành kinh doanh: Mỗi ngành kinh doanh
có đặc điểm về mặt kinh tế và kĩ thuật khác nhau, được thể hiện như sau:

Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: Ảnh hưởng này thể hiện
trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới
quy mô của vốn sản xuất kinh doanh cũng như tỷ lệ thích ứng để hình thành và
sử dụng chúng, do đó ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn và phương pháp
đầu tư.
Ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh: Chu kỳ kinh doanh có ảnh hưởng đến
nhu cầu sử dụng vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp có
chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ thường không có biến
động lớn, doanh thu cũng khá ổn định nên tạo được sự cân bằng giữa thu chi
cũng như việc bảo đảm nguồn vốn kinh doanh. Những doanh nghiệp sản xuất
những sản phẩm có chu kỳ dài phải sử dụng một lượng vốn tương đối lớn nên
nhu cầu vốn lưu động trong năm thường có biến động lớn. Những doanh nghiệp
này thường gặp khó khăn về việc luân chuyển vốn, chi trả những khoản chi phí
và trong việc thanh toán. Do vậy, doanh nghiệp cần tổ chức, quản lý nguồn tài
chính của mình sao cho đảm bảo được sự cân bằng thu chi cũng như đảm bảo
nguồn vốn của doanh nghiệp mình.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
Sự ổn định của nền kinh tế: Nền kinh tế ổn định tạo môi trường thuận
lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. Sự ổn định của nền kinh tế ảnh hưởng
23
trực tiếp đến mức doanh thu và nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế
có biến động có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh ảnh hưởng đến các
khoản chi phí về đầu tư, chi phí vốn, tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị…
Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế: Giá cả thị trường
bao gồm giá cả đầu vào và giá sản phẩm của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng
đến mức doanh thu và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Sự tăng hay giảm lãi
suất cũng ảnh hưởng đến chi phí tài chính và các hình thức huy động vốn.
Ngoài ra, việc tăng hay giảm thuế có ảnh hưởng đến khả năng đầu tư và tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiến bộ khoa học kĩ thuật: Sự tiến bộ khoa học kĩ thuật đòi hỏi doanh

nghiệp phải ra sức cải tiến công nghệ, giảm chi phí nhằm tạo ra những sản phẩm
phù hợp với nhu cầu thị trường. doanh nghiệp có thể vận dụng khoa học kĩ thuật
làm vũ khí cạnh tranh cho sản phẩm của mình hoặc ứng dụng khoa học kĩ thuật
vào quản lý tài chính để đưa ra những quyết định đầu tư kịp thời.
Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp đều hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước, chịu sự chi phối
của các chính sách kinh tế, tài chính do Nhà nước đặt ra. Trong nền kinh tế hiện
nay, doanh nghiệp được Nhà nước tạo điều kiện kinh doanh, tự chủ về mặt tài
chính và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhà
nước đưa ra nhiều chính sách đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất nhập
khẩu… nhằm khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực.
Đây là vấn đề tác động lớn tới chính sách tài chính của doanh nghiệp.
1.4 Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
1.4.1 Quản lý tài sản
1.4.1.1 Quản lý tài sản ngắn hạn
Quản lý thiết bị vật tư, nguyên vật liệu sản xuất, tránh lãng phí gây ứ đọng
vốn.
Kiểm tra, theo dõi lượng vật tư sử dụng, nếu thừa phải thu hồi nhập kho.
24
Các biện pháp quản lý tiền mặt: tăng tốc độ thu hồi tiền mặt bằng việc chi
trả bằng séc; lập lịch trình luân chuyển tiền mặt giữa ngân hàng và doanh
nghiệp; giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt bằng cách chậm trả; kiểm tra thường xuyên
hệ thống quản lý tiền mặt
1.4.1.2 Quản lý tài sản cố định
Áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định phù hợp, khấu hao nhanh
với các tài sản có giá trị lớn; thường xuyên đánh giá lại tài sản cố định, tránh
tình trạng hao mòn tài sản cố định; tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định theo
định kỳ; kiểm soát máy móc, dây chuyền sản xuất, làm việc hết công suất nhằm
đem lại hiệu quả cao; tránh tình trạng mua tài sản cố định không phù hợp, không
được sử dụng vào sản xuất kinh doanh

1.4.2 Quản lý và sử dụng vốn:
Vốn là điều kiện không thể thiếu được trong quá trình hình thành và phát
triển của doanh nghiệp, vì thế quản lý vốn có ý nghĩa quan trọng trong quản lý
tài chính doanh nghiệp.
1.4.2.1 Về việc quản lý vốn
* Đối với vốn lưu động:
Công ty cần có những biện pháp để quản lý vốn lưu động một cách hiệu
quả: lập kế hoạch nguồn vốn lưu động hàng quý, năm để xác định rõ số vốn lưu
động sử dụng, so sánh với các quý, năm trước để lập hạn mức vốn lưu động cụ
thể.
Các nhà quản lý công ty cần tích cực tìm kiếm và mở rộng thị trường vốn
lưu động.
* Đối với vốn cố định:
Quản lý việc sử dụng và khấu hao tài sản cố định, kiểm tra và bảo dưỡng
đúng thời hạn.
Đưa ra những quyết định thận trọng về việc đầu tư tài sản cố định mới
25

×