Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

211 Kế toán tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.02 KB, 56 trang )



Lời nói đầu
Sau những năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nớc ta đang dần chuyển
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh doanh. Tuy vậy
cơ hội luôn luôn đồng nghĩa với sự thử thách và khó khăn. Các doanh nghiệp
muốn đứng vững trên thị trờng thì phải chấp nhận cạnh tranh và tìm cho mình một
phơng án kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Để thực hiện đợc điều đó các doanh
nghiệp phải tiến hành một cách đồng bộ các yếu tố cũng nh các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh. Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế là sự thay đổi về cách
nhìn nhận về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hội
nhập mở cửa, tham gia các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Do đó
không ít các doanh nghiệp tỏ ra lúng túng, nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh không có hiệu quả thậm chí dẫn đến phá sản.
Trong cơ chế nh vậy câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là sản xuất kinh
doanh cái gì? sản xuất nh thế nào? kinh doanh hàng hoá gì và sản xuất cho ai? bán
hàng hoá cho những đối tợng nào để mục đích cuối cùng là có nhiều lợi nhuận,
khẳng định vai trò cũng nh vị trí của mình trên thơng trờng.
Với vai trò là một nhân viên kế toán đặc biệt là ngành kế toán tổng h_một
ngành khong chuyên sâu vào một môn kế toán nào nhng lại đợc học nhiều môn về
ngành kế toán.Chính vì vậy mà em cần phải học hỏi va trau dồi những kiến thức về
chuyên ngành của mình cũng nh những kiến thức cần thiết ở ngoài xã hội để giúp
cho Giám Đốc cũng nh toàn Công ty có đợc lợi nhuận cao.
Vì thế mà sau khi chuẩn bị ra trờng đợc nhà trờng tạo điều kiện thực tập
cuối khoá tại Công ty cổ phần Song Phát với thời gian là hai tháng đã giúp em hiểu
hơn về chuyên ngành kế toán tổng hợp của mình và vận dụng những kiến thức đã
học vào trong thực tế.
Báo cáo thực tập gồm ba phần:
Phần I: Tình hình chung của doanh nghiệp
Phần II: Tìm hiểu nghiệp vụ chuyên môn


Phần III: Nhận xét và kiến nghị

Trang 1


Phần I
Tìm hiểu chung về doanh nghiệp
I. Những đặc điểm chung của Công ty cổ phần Song Phát.
1. Những vấn đề chung.
Tên giao dịch Việt Nam: Công ty cổ phần Song Phát
Tên giao dịch quốc tế: SONG PHAT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: SP,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 50 ngõ 31, phố Đội Nhân, phờng Vĩnh Phúc, quận
Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Trụ sở Công ty: 539 Kim Mã - Hà Nội
Số tài khoản:
Mã số thuế:
Số đăng ký kinh doanh: 0103006126
Điện thoại: 04.7714855
Fax: 04.7714866
2. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Song Phát.
Công ty cổ phần Song Phát là một đơn vị chuyên ngành kinh doanh phục vụ
có đầy đủ t cách pháp nhân, Công ty hạch toán theo phơng pháp hạch toán độc lập.
Công ty cổ phần Song Phát đợc thành lập vào ngày 07/12/2000 với tổng số
vốn điều lệ là 4.800 triệu đồng với ngành nghề kinh doanh chính là:
Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá
Cho thuê văn phòng
Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, cầu đờng, thuỷ lợi.
Đại lý ký gửi hàng hoá bằng đờng hàng không
Kinh doanh siêu thị, trung tâm thơng mại, cửa hàng tự chọn

Vận tải hàng hoá vận chuyển hành khách
Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình
Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
Dịch vụ giao nhận hàng hoá

Trang 2


Dịch vụ nhận uỷ thác xuất nhập khẩu
Đại lý tàu biển
Dịch vụ bốc dỡ hàng hoá tại cảng
Dịch vụ môi giới hằng hải
Đại lý kinh doanh, dịch vụ bu chính viễn thông
Từ khi đi vào hoạt động kinh doanh đến nay Công ty luôn đạt đợc hiệu quả
kinh tế cao, hàng hoá hoá đợc mở rộng, tạo đợc uy tín với khách hàng và dần dần
đợc khẳng định trên kinh tế thị trờng .
Tuy nhiên Công ty cũng trải qua những bớc khó khăn do gia cả của sản
phẩm, hàng hoá nhập về vơi giá cao, đối thủ cạnh tranh ngay càng nhiều. Nhng
càng cạnh tranh gay gắt, càng khó khăn bao nhiêu thì lại càng tao ra cho công ty
sự say mê quyết tâm trong công việc bấy nhiêu. Để từ đó tạo đợc uy tín, sự tin t-
ởng đối với khách hàng mỗi khi đến ký hợp đồng với Công ty.
Tuy đây mới chỉ là bớc đầu chuẩn bị cho sự phát triển mới của Công ty nh-
ng đã đạt đợc những hiệu quả đáng lể. Lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc hàng
năm khoảng trăm triệu đồng và tạo đơc công ăn việc làm cho ngời lao động, từ đó
làm cho nền kinh tế của đất nớc ta ngày càng phát triển và từng bớc khẳng định vị
trí, vai trò của nớc Việt Nam trên thị trờng quốc tế .
Măc dù thời gian thành lập của Công ty Cổ Phần Song Phát mới đợc thành
lập 5 năm với số lợng công nhân viên trong Công ty là 25 ngời và đợc hởng lơng
bình quân là 1,5 triệu đồng /ngời trong một tháng. Điều này cho ta thay tình hình
kinh doanh của Công ty tơng đối ổn định và đang có xu hớng phát triển thêm và đa

ra những phơng thức khác nhau nhằm tăng lợi nhuận cho Công ty.
Xem tình hình tiêu thụ của Công ty ta thấy số lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
hàng năm tơng đối cao,Công ty bán hàng theo hình thc trực tiếp, bán buôn, bán lẻ,
gửi bán.
3. Chức năng , nhiệm vụ của Công ty.

Trang 3


Công ty cổ phần Song Phát chuyên kinh doanh các mặt hàng về đồ chơi trẻ em
nh: Đồ chơi LEGO,BABIE, Gấu Bông cụ thể nh 111\WB Dreamy
Baby,30600\WB,3002 xe chạy đứng, 6907 xếp hình khối, xe điều khiển mini
Công ty đã và đang xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của mình cũng
nh đề ra phơng hớng thc hiện kế hoạch đó.
Đảm bảo, bảo toàn và tăng trởng vốn trong suốt quá trình kinh doanh trên
cơ sở tuân thủ pháp luật của nhà nớc. Thực hiện nghĩa vụ nhà nớc qua hình thức
nộp thuế GTGT, các loại phí
Quan tâm chăm lo đến đời sống của toàn cán bộ công nhân viên cả về mặt
vật chất cũng nh tinh thần.
Nh vậy chức năng, nhiệm vụ vhủ yếu của Công ty chủ yếu là thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc, kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, tạo đợc uy
tín với khách hàng để mở rộng thị trờng tiêu thụ, tạo cho công nhân viên niềm tin
niềm hăng say trong công việc.
4. Tổ chức bộ máy quản lý.
Trong mọi doanh nghiệp việc tổ chức quản lý là cần thiết nó đợc đảm bảo
một cách chặt chẽ tình hình sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao chất lợng phục
vụ.
Công ty cổ phần Song Phát là chế độ một thủ trởng với quy mô vừa và nhỏ,
công tác quản lý khá phù hợp, với bộ máy này đợc tổ chức theo kiểu trc tuyến
chức năng. Đứng đầu là Giám đốc , giúp cho Giam đốc là hai Phó Giám đốc và hệ

thống phòng ban có nhiệm vụ nhất định.
Cơ cấu bộ máy của Công ty cổ phần Song Phát.

Trang 4


Chức năng của từng bộ phận trong Công ty.
Mọi hoạt động của Công ty đều nằm dới dự điều hành của Giám đốc và Phó
Giám đốc.
Giám đốc điều hành : Là ngời điều hành cao nhất, chung cho moi hoạt động
của Công ty, đồng thời là ngời chịu trách nhiệm cao nhất và trực tiếp về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh ,đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên, mở
rộng quan hệ đối với cac doanh nghiệp khác và sự trởng thành của Công ty.
Hai Phó Giám đốc: Giúp Giam đốc điều hành chỉ huy trực tiếp các hoạt
động kinh doanh theo tiến độ, đảm bảo các kế hoạch đặt ra.
Phó Giám đốc thờng trực: Thay mặt Giám đốc đề ra các quyết định điều
hành Công ty trong trờng hợp Giám đốc đi vắng cố vắn cho Giám đốc trong việc
xảy ra các quyết định về quản lý và kinh doanh .
Phó Giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
Công ty, thiết lập các nguồn hàng và xây dựng các hợp đồng với đối tác cố vấn
cho Giám đốc trong việc ra các quyết định về quản lý và kinh doanh .
Văn phòng là đầu mối giao tiếp chủ yếu trong các hoạt động giao dịch ,đối
ngoại, lễ tân, tiếp khách, tiếp nhận, lu trữ, xử lý các thông tin đi và đến. Xây dựng
các mẫu hợp đồng, văn bản, sao chép, chuẩn bị tài liệu cần thiết cho Công ty.

Trang 5
Phó giám đốc thường trực Phó giám đốc kinh doanh
Văn
phòng
Phòng

kinh
doanh
Phòng
kế toán
Phòng
Marketing
Kho
Bộ phận
bán
hàng
Bộ phận
giao
hàng
Giám đốc điều hành


Phòng kinh doanh :Làm việc trực với khách hàng, xây dựng các cơ chế về
giá cả và mc chiết khấu , tổ chức và nhận hàng hoá.
Phòng kế toán : Làm việc theo sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc điều hành, làm
việc với cơ quan thuế, quản lý quỹ và thu chi nội bộ, theo dõi và phụ trách công nợ
khách hàng , bảo mật tuyệt đối thông tin tình hình tài chính của Công ty.
Phòng Marketing: Chịu trách nhiệm tìm kiếm đầu ra cho hàng hoá, thiết lập
các kênh phân phối mới và chăm sóc khách hàng, xây dựng cac chơng trình
Marketing và quản cáo thơng hiệu, xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng , xây dựng
hệ thống biểu hiện cho các cửa hàng hoá.
Kho: Quản lí số hiện có trên máy và thực tế số hiện có của hàng hoá và tài
sản cố định (TSCĐ) còn lu trữ trong Công ty.
Bộ phận bán hàng: Chịu sự quản lý trực tiếp của phòng kinh doanh , riêng
với cửa hàng trởng phải báo cáo các định kỳ về tình hình bán hàng .
Bộ phận giao hàng: Làm việc dới sự chỉ đạo của phòng kinh doanh

5. Công ty cổ phần Song Phát áp dụng cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tập
trung.
ở loại hình này bộ máy công việc kế toán đợc thực hiện tập trung tại phòng
kế toán của Công ty. ở các bộ phận đơn vị trực thuộc Công ty không tổ chức bộ
máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hớng dẫn,
thực hiện kế hoạch ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi chứng từ về
phòng kế toán tập trung của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Trang 6
Kế toán trưởng
Nhân viên phòng kế toánThủ quỹ
Kế toán
kho
Kế toán
lương


Bộ máy kế toán gồm những ngời có độ tuổi trung bình là 25 với trình độ
chuyên môn của đội ngũ phòng kế toán đều đợc đào tạo rất kỹ càng, khả năng tiếp
thu những điều mới lạ để áp dụng vào thực tế rất nhanh. Do vậy nhân viên phòng
kế toán rất phù hợp với yêu cầu công việc.
Nhiệm vụ của từng ngời trong phòng kế toán.
Kế toán trởng
Là ngời phụ trách chung, điều hành công tác kế toán, thực hiện nhiệm vụ,
quy định của chế độ kế toán và theo quy định của Giám đốc ký duyệt, chứng từ
thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các chứng từ khác.
Là ngời lập kế hoạch tài chính, quản lý thực hiện kế hoạch tài chính, bảo
quản lu trữ hồ sơ tài liệu, sổ sách và các chứng từ kế toán theo chế độ quy định.
Thủ quỹ

Thu chi đúng chỗ, đúng quy định theo phiếu thu, phiếu chi hợp lý, không đ-
ợc chi khi cha có phiếu chi ký duyệt
Đối chiếu quỹ và báo cáo tồn quỹ hàng ngày, bảo quản, quản lý tiền mặt hàng
ngày an toàn tránh mất mát, h hỏng.
Mỗi ngời trong phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Do đó
đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp rất phù hợp với công tác kế toán ở Công ty cổ phần
Song Phát.
6. Hình thức kế toán của Công ty cổ phần Song Phát.
Kế toán là ngành rất quan trọng nó giúp cho Công ty đảm bảo tính trung
thực, khách quan, chính xác, đúng đắn và hợp lý. Công ty cổ phần Song Phát đã áp
dụng hình thức kế toán nhật ký chung.

Trang 7


Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hình thức nhật ký chung có đặc điểm là:
- Sử dụng nhật ký chung để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kế toán theo trình
tự thời gian trớc khi vào sổ cái.
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ nhật ký chung và nhật ký chuyên dùng( đơn vị có quy mô lớn)
+ Sổ cái
+ Sổ thẻ kế toán chi tiết
Quy trình luôn chuyển chứng từ
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ, kế toán ghi nhật ký
chung theo trình tự thời gian. Các chứng từ gốc đợc ghi vào nhật ký chuyên dùng,
tổng hợp ghi vào nhật ký chung. Sau khi ghi nhật ký chung số liệu ở nhật ký

chung lần lợt chuyển ghi vào sổ cái.
- Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt thì đồng thời ghi vào sổ quỹ
- Các nghiệp vụ có liên quan đến đối tợng cần hạch toán chi tiết đồng thời ghi
sổ, thẻ kế toán chi tiết, cuối tháng tổng hợp vào bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối

Trang 8
Chứng từ, bảng liệt kê chứng từ
Sổ quỹ Nhật ký chứng
từ chuyên dùng
Các sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết


chiếu đúng số liệu ở sổ cái vào bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập báo cáo kế
toán
u nhợc điểm của hình thức nhật ký chung
- Ưu điểm: Công ty cổ phần Song Phát sử dụng hình thức nhật ký chung vì
việc ghi chép của nó đơn giản, kết cấu số cũng đơn giản rất thuận tiện cho công
tác kế toán bằng máy vi tính, phù hợp với trang thiết bị kỹ thuật tính toán và xử lý
thông tin ở mức cao.
- Nhợc điểm: Việc tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời nếu sự phân công
công tác của cán bộ kế toán không hợp lý.
II. Những thuận lợi khó khăn chủ yếu ảnh hởng đến sản
xuất kinh doanh kế toán trong giai đoạn hiện nay.
1. Những thuận lợi:

Công ty cổ phần Song Phát hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các mặt
hàng đồ chơi trẻ em. Loại măt hàng nay đơc các gia đinh co con quan tâmvà chú ý
đến nhiều hơn .Măt hàng này có u điểm là giúp cho trẻ phat triển tri thông minh,
tăng thêm sc sáng tạo . Công ty có bộ máy quản lý co năng lực và trình độ đội ngũ
công nhân viên có nhiều kinh nghiệm, có tinh thần và trách nhiêmm trong công
việc. Trong quan hệ với các đối tác làm ăn, Công ty luôn là ngời giữ chữ tín,tạo
niềm tin cho khách hàng và các khoản tiền đều đợc sử dụng đúng mục đích, Công
ty luôn tạo cho đối phơng cảm giác an toàn khi ký kết hợp đồng.
2. Những khó khăn
Bên cạnh nhng thuận lợi trên ,Công ty còn vấp phải một số khó khăn ,vì
nhiều lý do khac nhau nh thời gian thành lập Công ty cha đợc lâu nên cha phổ biến
trên thị trờng. Mặt khác những mặt hàng hoá kinh doanh có giá trị cao nên cha hoà
nhập vào cuộc sống của những gia đình khó khăn, mặt hàng cạnh tranh càng nhiều
gây khó khăn cho Công ty trong tiêu thụ hàng hoá.
Phần II: tìm hiểu nghiệp vụ chuyên môn
I. Kế toán tiền lơng
1. Kế toán lao động tiền lơng.

Trang 9


Khái niệm.
- Lao động là hoạt động chân tay, hoạt động trí óc của con ngời nhằm biến
đổi các vật thể tự nhiên thành những vật thể cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã hội .
- Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà ngời lao
động đơc sử dụng để bù đắp hhao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
(tái sản xuất) .
ý nghĩa kế toán lao động tiền lơng:
Đối với toàn xã hội.
- Thực hiện tốt kế toán lao động tiền lơng góp phần thực hiện tốt chính sách

của đảng và Nhà nớc đối với ngời lao động.
- Là một trong những biện pháp tích cực đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng,
góp phần ổn định lu thông tiền tệ.
Đối với doanh nghiệp.
Hạch toán tốt kế toán lao động giup cho quản lý lao động đi vào nề nếp thúc
đẩy việc chấp hành kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công
tác,đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
2. Quy trình trình tự ghi sổ kế toán lao động tiền lơng.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào bảng chấm công . Bảng này đợc lập riêng
cho từng bộ phận trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi ngời lao động.
Bảng chấm công do Tổ trởng hoặcTrởng các phòng ban trực tiếp ghi để nơi công
khai để ngời lao động giám sát thời gian lao động của họ. Cuối tháng bảng chấm
công dùng để tổng hợp thời gian lao động tính lơng cho từng bộ phận khi các bộ
phận đó hởng lơng theo thời gian. Căn cứ vào bảng chấm công kế toán biết đợc
công nhân viên nghỉ hay không nghỉ việc để từ đó lập bảng thanh toán lơng cho
từng bộ phận.Từ bảng thanh toán lơng bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lơng
toàn doanh nghiệp . Trong bảng thanh toán lơng đợc ghi rõ từng khoản thanh toấn
lơng đợc lĩnh của công nhân viên . Cac khoản thanh toán về trợ cấp Bảo hiểm xã
hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) cũng đợc lập bảng tơng tự. Khi kế toán tập
hợp những chứng từ phát sinh trong tháng sẽ lập bảng Phân Bổ Tiền Lơng và cac
khoản trích theo lơng. Bảng này sẽ tập hợp tất cả cac khoản phải trả công nhân
viên và các khoản khấu trừ nh BHXH, BHYT. Khi đã lập các chứng từ thanh toán

Trang 10


xong kế toán lại tổng hợp lại để ghi vào sổ cái các tài khoản(TK) TK334,TK338.
Khi Sổ cái đợc lập xong kế toán đối chiếu với bảng phân bổ tiền lơng và cac khoản
khấu trừ theo lơng. Cuối cùng kế toán ký duyệt và giao cho những việc liên quan
ký nhận lu giữ chứng từ.

Viêc tập hợp tiền lơng có tác dụng chủ yếu phục vụ đắc lực cho công tác
tính giá thành sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đợc chính xác hơn.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ ở Công ty cổ phần Song Phát
3. Hình thc trả lơng ở Công ty cổ phần Song Phát .
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty xử dụng hình thức
tính lơng theo thơig gian.
Hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế
để trả lơng, tiền lơng của công nhân viên đợc trả làm hai lần trong một tháng.
Lần 1: Trả lơng từ ngày 15 đến ngày 16 hàng tháng trả 50% tiền thực lĩnh
Lần 2: Trả lơng từ ngày 28 đến ngày 31 hàng tháng trả 50% số tiền thực
lĩnh xòn lại.
Công ty xử dụng chứng từ sổ sách sau để theo dõi tình hình thanh toán lơng
của Công ty .
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán lơng bộ phân.
- Bảng thanh toán lơng toàn doanh nghiệp .
- Bảng phân bổ tiền lơng.
- Sổ cái TK334,TK338.
4. Phơng pháp tính lơng và các khoản trích theo lơng.

Trang 11
Ngày nghỉ ốm Bảng chấm công Chứng từ kết quả lao động
Bảng thanh toán lương bộ phận
Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp
Bảng phân bổ số 1


4.1.Phơng pháp tính lơng và các khoản trích theo lơng
Căn cứ vào thời gian làm việc thc tế của ngời lao động để tính tiền lơng phải trả
cho từng ngời theo hệ số lơng(HSL), và mức lơng cơ bản.


Trong đó: Mức lơng tối thiểu cho toàn Công ty trong một tháng là 320.000
đồng.
Ngoài ra cán bộ công nhân viên còn đợc hởng các khoản nh:
Phụ cấp = Hệ số phụ cấp (HSPC) *Mức lơng tối thiểu(Mtt)
Công ty cổ phần Song Phát quy định HSPC:
Phòng quản lý: 0,5
Phòng kế toán, Phòng Kinh doanh : 0,4
Còn lại là đựơc hởng 0,2 ( bao gồm phòng bán hàng).
Tiền ăn ca dựơc hởng là 8.000 đồng/ngời/ngày
Tiền thởng mà công nhân viên trong Công ty đợc hơng theo mức xếp loại:
+Loại A: 200.000 đồng/ tháng.
+ Loại B: 150.000 đồng/ tháng.
+Loại C: 100.000 đồng / tháng.
4.2 Các khoản trích theo lơng.
Các khoản trích tính vào chi phí: Theo chế độ hiện hành Công ty thực hiện
tính BHXH, BHYT theo quy định.

Trang 12
Số ngày nghỉ
lễ,học,
họp,phép
26
HSL
x
Mtt
=
x
Lương nghỉ lễ, học,
nghỉ phép

Số ngày
Làm việc
Thực tế
Số ngày làm việc theo chế độ (26)
Hệ số lương
(HSL)
x
Mức lương
tối thiểu (Mtt)
=
x
Lương thời gian làm
Phải trả trong tháng
Số ngày
nghỉ ốm
26
HSL
x
Mtt
=
x
Lương
nghỉ ốm
x 75%


- Quỹ BHXH 15%
- Quỹ BHYT 2%
Các khoản khấu trừ lơng.
- Nộp 5% BHXH.

- Nộp 1% BHYT.
Công ty xử dụng các TK338 để hạch toán các khoản trích theo lơng.
5 . Kế toán lao động tiền lơng
Để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động và cac khoản thanh toán
cho ngơi lao động nh: Tiền lơng, các khoản phụ cấp, trợ cấp, BHXH, BHYT, tiền
thởng và hiệu quả lao động. Đồng thời cung cấp những tài liệu cần thiết cho
việc thanh toán chi phí thu nhập và một số nội dung khác có liên quan.
Bảng chấm công
Bảng chấm công đợc dùng để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động
của công nhân viên trong doanh nghiệp, là cơ sở để tính lơng và các khoản trích
theo lơng.
Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm, nghỉ phép , học, họp. Tổ trởng lập
bảng chấm công hàng tháng cho bộ phận của mình. Mỗi ngời đợc ghi một dòng
trong bảng chấm công.

Bảng thanh toán lơng
Sau khi nhận đợc bảng chấm công ở từng phòng ban kế toán tiến hành lập
bảng thanh toán lơng cho từng phòng ban
Phơng pháp lập bảng thanh toán lơng
Mục đích: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng phụ cấp cho ngời
lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao động làm việc ở các đơn
vị hoạt động kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lơng.
Cơ sở lập: Hàng ngày từng ngời phụ trách ở các bộ phận tiến hành chấm
công cho từng ngày, cuối tháng nộp lên phòng kế toán, tại đây kế toán sẽ tiến hành
tính lơng cho từng ngời.

Trang 13


Ví dụ: Tiến hành tính lơng cho chị Nguyễn Tuyết Nhung tổ trởng bộ phận

bán hàng có hệ số lơng là 2,8 ngày công thực tế là 26, ngày nghỉ để đi học là 2,
mức thởng là A, tiền ăn ca là 8.000 đồng/ngời/ngày, hệ số phụ cấp trách nhiệm là
0,2.
Căn cứ vào số liệu trên ta có:


Tiền ăn ca 3 = Số ngày thực tế làm việc x 800.000
= 26 x 800.000 = 208.000 đồng
Phụ cấp trách nhiệm = Mtt x Hệ số phụ cấp
= 320.000 x 0,2 = 64.000 đồng
Các khoản khấu trừ
BHXH = Mtt x HSL x 5% = 320.000 x 2,8 x 5% = 44.800 đồng
BHYT = Mtt x HSL x 1% = 320.000 x 2,8 x 1% = 8.960 đồng
Ví dụ 2: Căn cứ vào bảng chấm công tính lơng cho chị Vũ Thị Bích Mai.

= 24.000đồng
Sau khi lập xong bảng thanh toán lơng bộ phận kế toán tiến hành lập bảng
thanh toán lơng toàn doanh nghiệp. Dựa vào bảng này kế toán lập bảng phân bổ
tiền lơng và BHXH cho doanh nghiệp trong tháng 3 năm 2005

Trang 14
26
Lương thời gian
=
320.000 x 2,8
26 896.000đồngx =
Lương học, họp, phép
=
320.000 x 2,8
2 69.000đồngx =

26
Số ngày
nghỉ ốm
26
HSL
x
Mtt
=
x
Lương
nghỉ ốm
x 75%
=
1
26
2,6
x
320.000
x
x 75%


Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH
Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng thanh toán lơng toàn doanh nghiệp, tỷ lệ trích
BHXH, BHYT theo quy định của Nhà nớc.
Phơng pháp lập: Bảng phân bổ tiền lơng và chi phí BHXH đợc chia làm 2
phần
+ Phần ghi có TK 334, TK 338
+ Phần ghi nợ TK 641, TK 642 , TK 334.
Trong đó: Dòng TK 641 Chi phí bán hànglấy số liệu của phòng kinh doanh và

phòng bán hàng.
Dòng TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp lấy số liệu của phòng quản lý và
phòng kế toán.

Trang 15


Lơng chính = Lơng thời gian + Tiền ăn ca 3 + Phụ cấp trách nhiệm
Lơng phụ = Lơng học, họp, phép + Lơng ốm
Lơng khác = Tiền thởng của công nhân viên
Cộng có TK 334 = Lơng chính + Lơng phụ + Lợng khác
Tổng cộng = Cộng có TK 334 + Cộng có TK 338
Ví dụ:
Phân bổ tiền lơng và BHXH vào chi phí bán hàng.
Cộng có TK 334 = 16.292.300 + 270.000 + 2.100.000 = 18.662.300 đồng
Phân bổ BHXH, BHYT vào chi phí bán hàng.
+ Cột BHXH (15%) = 18.662.300 x 15% = 2.799.345 đồng
+ Cột BHYT (2%) = 18.662.300 X 2% = 373.246 đồng
Các khoản phải nộp của công nhân viên.
Dòng 334: cột BHXH, BHYT lấy số liệu từ bảng thanh toán lơng của cột các
khoản khấu trừ
Sổ cái.
Tác dụng: Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh trong liên độ kế toán. Mỗi tài khoản đợc mở trên một
trang sổ riêng. Cuối tháng Công ty khoá sổ cái. Lấy số liệu lập bảng cân đối tài
khoản sau đó đối chiếu giữa các sổ tiến hành lập báo cáo tài chính.
Cơ sở lập: Căn cứ vào nhật ký chung kế toán lấy số liệu để ghi vào sổ cái.
Mỗi bút toán phản ánh trên nhật ký đợc chuyển vào sổ cái

Trang 16



II. Kế toán mua hàng hoá (dịch vụ).
1. Khái niệm, ý nghĩa, phơng thức mua hàng của Công ty cổ phần Song
Phát
- Mua hàng trong doanh nghiệp gắn liền với việc thanh toán tiền hàng. Đó là
quá trình ngòi mua trả tiền hàng hoá hay dịch vụ cho ngời bán. Ngời mua co thể
thanh toán ngay, thanh toán sau( mua chịu) hoặc thanh toán nhiều lần( mua trả
góp).
- Mua hàng là nghiệp vụ đầu tiên, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại. Mục đích mua hàng là nhằm đáp
ứng hàng hoá cho nhu cầu bán hoăc cung ứng nguyên vật liệu cho nhua cầu sản
xuất dịch vụ.
- Công ty cổ phần Song Phát mua hàng theo các phơng thức: Mua hàng nhận
trực tiếp, mua hàng theo phơng thức chuyển hàng.
+ Theo phơng thức mua hàng, nhận hàng trực tiếp, doanh nghiệp cử nhân viên
đến trực tiếp mua hàng, nhận hàng ở bên bán và vận chuyển hàng hoá về doanh
nghiệp.
Theo phơng thức chuyển hàng, doanh nghiệp nhận hàng mua do bên bán vận
chuyển đến và giao hàng tại một địa điểm đã thoả thuận trong hợp đồng hay trong
đơn đặt hàng.

Trang 17


Trình tự kế toán ghi sổ.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2. Nguồn nhập hàng hoá chủ yếu dùng trong doanh nghiệp.

Công ty cổ phần Song Phát nhập hàng hoá của
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thơng mại dịch vụ Phơng Nga.
Địa chỉ: 348 Tự Lập Phờng 4 Quận Tân Bình Thành Phố HCM.
Điện thoại: ( 84.8)8115588.
Fax : ( 84.8)8119697.
Email :
Công ty TNHH Thơng mại dịch vụ Phơng Nga là bạn hợp tác lớn đối với Công
ty cổ phần Song Phát . Hai bên đã tạo đợc niềm tin với nhau và có những mối quan
hệ tốt đẹp.
Công ty cổ phần Song Phát sử dụng phơng pháp ghi thẻ song song.
ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình Nhập
Xuất Tồn kho của từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng.
Hàng ngày khi nhận đợc các chứng từ Nhập Xuất về hàng hoá thủ kho
ghi số lợng thực tế nhập vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ ghi

Hoá đơn GTGT
Phiếu nhập, phiếu xuất
Nhật ký chung
Sổ cái
Thẻ kho
Bảng kê xuất
Sổ chi tiết hàng hoá
Bảng tổng hợp chi tiết
Trang 18


vào thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một ngày theo trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và tính ra số tồn kho cuối ngày và ghi ngày vào thẻ kho đó.
Sau khi sử dụng chứng t nhập xuất ghi thẻ kho,thủ kho sắp xếp lại chứng từ,
lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển về phòng kế toán.

ở phòng kế toán: kế toán hàng hoá mở sổ chi tiết ghi chép phản ánh hàng
ngày tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị của từng
loại hàng hoá. Sổ chi tiết đợc mở tơng ứng với thẻ kho cho từng thứ hàng hoá và ở
từng kho.
Cuối tháng kế toán và thủ kho tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót.
Chứng từ và tài khoản sử dụng.
- Hoá đơn giá trị gia tăng ( GTGT ).
- Biên bản kiểm nghiệm vật t hàng hoá.
- Phiếu Nhập kho.
- Thẻ kho.
- Phiếu chi, Giấy báo nợ ,Giấy báo có ( nếu có)
- Sổ chi tiết mua hàng.
- Báo cáo Nhập Xuất Tồn.
- Nhật ký chung.
- Sổ cái TK156.
Căn cứ vào chứng từ đã nhận kế toán Công ty cổ phần Song Phát đã dùng
TK sau để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
TK156 Hàng hoá: Công ty chi sử dụng TK cấp hai là:
+ TK1561giá mua hàng hoá còn phần Chi phi mua hàng hạch toán vào
TK641.
Một số chứng từ sổ sách thể hiện tình hình hoật động kinh doanh diễn ra
trong tháng 3 năm 2005 của Công ty cổ phần Song Phát .
Ví dụ: Ngày 02 tháng 3 năm 2005 Công ty mua hàng của Công ty TNHH
Thơng mại dịch vụ Phơng Nga với số lợng là: 110 con 111\WB Dreamy Baby,với

Trang 19


đơn giá 500.000 đồng. Mua 120 chiếc 30600\WB với đơn giá là 440.000 đồng.

Theo hoá đơn sau:
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Ngày 02 tháng 3 năm 2005
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thơng mại dịch vụ Phơng Nga
Địa chỉ : 348 Tự Lập Phờng 4- Quận Tân Bình TPHCM
Số TK : 1234567850
Điện thoại : (84.8)8115588
Họ và tên ngời giao hàng : Hoàng Thuý Hờng
Tên đơn vị : Công ty cổ phần Song Phát
Số tài khoản : 01201000005974
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản
MS : 0101840041 Đơn vị: Đồng
STT Tên hàng hoá Mã số ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C D E G = D x E
1
2
111/WB Dreamy Baby
30600/WB
111
30600
Con
Chiếc
110
120
500.000
440.000
55.000.000
52.800.000
Cộng 107.800.000

Cộng tiền hàng : 107.800.000
Tiền thuế GTGT(5%): 5.390.000
Tổng cộng tiền hàng : 113.190.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mời ba triệu một trăm chín nghìn đồng chẵn
Ngày 2 tháng 3 năm 2004
Ngời mua hàng Ngời bán hàng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Công ty cổ phần Song Phát
Sau khi nhập phiếu nhập kho, tiến hành lập thẻ kho cho sản phẩm
Cụ thể ở nghiệp vụ này kế toán lập cho hàng hoá
111/WB Dreamy Baby và 30600/WB
+Sau khi nhân đợc hoá đơn số 004051, những ngời có trách nhiệm tiến hành kiểm
tra chất lợng hàng hoá để nhập kho hàng hoá
+ Sau khi kiểm nghiệm ta tiến hành nhập kho hàng hoá
Mục đích của việc nhập kho hàng hoá nhằm xác nhận số lợng hàng hoá, làm căn
cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm ngời có liên quan và
ghi sổ kế toán.
Thẻ kho, sổ chi tiết, sổ cái đợc thể hiện rõ hơn ở phần tiêu thụ hàng hoá và
doanh thu bán hàng và xá định kết quả kinh doanh.

Trang 20


Công ty cổ phần Song Phát
Sau khi nhận đợc hoá đơn số 004051, những ngời có trách nhiệm tiến hành
kiểm tra chất lợng hàng hoá để nhập kho hàng hoá.
Công ty cổ phần Song Phát
Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá
Căn cứ vào hoá đơn 004051 ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Công ty TNHH

thơng mại dịch vụ Phơng Nga. Ban kiểm nghiệm gồm:
1. Ông Nguyễn Đức Trung (Trởng ban)
2. Bà Hoàng Thuý Hờng( Uỷ viên)
3. Ông Bùi Thế Luân(Uỷ viên)
Đã tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm hàng hoá.
STT Tên hàng hoá

hàng
hoá
ĐVT
SL theo
chứng
từ
SL hàng hoá
đạt tiêu
chuẩn
SL hàng hoá
không đạt
tiêu chuẩn
Ghi
chú
1
2
111/WB
DreamyBaby
30600/WB
111
30600
Con
Chiếc

110
120
110
120
0
0
Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn theo quy định
Cán bộ hàng hoá Thủ kho Cán bộ kỹ thuật Trởng ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Trang 21


Công ty cổ phần Song Phát
Phiếu nhập kho Số 301
Ngày 02 tháng 3 năm 2005
Nợ TK 156
Có TK 112
Họ và tên ngời giao hàng : Nguyễn Thục Vỹ
Đơn vị : Công ty TNHH thơng mại dịch vụ Phơng Nga
Theo hoá đơn số 004051 ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Công ty cổ phần Song
Phát
Nhập tại kho: Công ty Đơn vị: đồng
STT Tên hàng hoá

hàng
ĐVT Số lợng
Chứng
từ
Thực nhập

1
2
111/WB
DreamyBaby
30600/WB
111
30600
Con
Chiếc
110
120
110
120
500.000
440.000
55.000.000
52.800.000
Cộng tiền hàng : 107.800.000
Thuế GTGT(5%) : 5.390.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 113.190.000
Viết bằng chữ: Một trăm mời ba triệu một trăm chín mơi nghìn đồng chẵn
Ngày 02 tháng 3 năm 2005
Thủ trởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Thủ kho Ngời giao hàng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ghi chú:
Cột thành tiền = Đơn giá x số lợng thực nhập
Ví dụ: Phiếu nhập 301
Cột thành tiền = 500.000 x 110 = 55.000.000 đồng
Sau khi lập phiếu nhập kho kế toán tiến hành lập thẻ kho cho từng sản phẩm.
Thẻ kho và một số sổ sách khác liên quan đến mua hàng hoá đợc thể hiện chi tiết

hơn ở phần tiêu thụ hàng hoá.

Trang 22


Sổ chi tiết mua hàng
Ngày 01 tháng 03 năm 2005
Tên hàng hoá: 111/WB Dreamy Baby ĐVT: con MS: 111

Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Đơn giá Nhập
SH NT SL Thành tiền
004051
004052
02/3
10/3
Nhập mua của
Công ty Phơng
Nga
Nhập mua của
Công ty Phơng
Nga
111
112
500.000
500.000
110
100
55000000

500.000.000
Cộng 210

Sổ chi tiết mua hàng hoá
Ngày 01 tháng 03 năm 2005
Tên hàng hoá: 30600/WB ĐVT: chiếc MS: 30600
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Đơn giá Nhập
SH NT SL Thành tiền
004051
004052
02/3
10/3
Nhập mua của
Công ty Phơng Nga
Nhập mua của
Công ty Phơng Nga
111
112
440.000
440.000
120
150
52.800.000
66.000.000
Cộng 270
Nhật ký mua hàng

Trang 23



Cơ sở lập dựa vào hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho và các chứng từ liên
quan của doanh nghiệp.
Tác dụng: Dùng để theo dõi tình hình mua hàng hoá của doanh nghiệp
trong tháng
Sổ nhật ký mua hàng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ghi nợ
(TK 156)
Ghi có các tài
khoản
SH NT
02/3 Nhập mua của Công ty
Phơng Nga 2 mặt hàng
111/WB Dreamy Baby
và 30600/WB
107.800.000 111
10/3 Nhập mua của Công ty
Phơng Nga 2 mặt hàng
111/WB Dreamy Baby
và 30600/WB
116.000.000 112
III. Kế toán TSCĐ và đầu t khấu hao TSCĐ
A. Kế toán TSCĐ
TSCĐ là những t liệu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia

vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc dịch
chuyển dần vào giá trị sản xuất kinh doanh khác với đối tợng lao động TSCĐ tham
gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho
đến h hỏng.
Khi hạch toán TSCĐ là những đối tợng riêng biệt có kết cấu độc lập và thực
hiện một chức năng nhất định hoặc tổ hợp nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức
năng. Do vậy trong việc quản lý và hạch toán TSCĐ, Công ty quan tâm đến số l-
ợng và giá trị còn lại của TSCĐ.
Vì Công ty cổ phần Song Phát chuyên kinh doanh đồ chơi trẻ em nên TSCĐ
ở Công ty chủ yếu là:
Máy vi tính
Máy điều hoà nhiệt độ
Máy in, máy Fax
Ôtô con
Những TSCĐ này có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công ty. Nó giúp cho Công ty
hoạt động một cách thuận lợi và thoả mãn đợc nhu cầu của con ngời cũng nh đáp
ứng đợc công việc.
Tài sản đợc công nhận là TSCĐ thì phải thoả mãn 4 điều kiện
+ Phải chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng TSCĐ
đó.
+ Nguyên giá của TSCĐ phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Có giá trị lớn hơn hoặc bằng 10 triệu đồng.

Trang 24


Khi nhận TSCĐ hoặc chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác đều phải lập biên
bản giao nhận TSCĐ cho từng TSCĐ căn cứ vào biên lai giao nhận TSCĐ kế toán
lập thẻ TSCĐ cho từng đối tợng TSCĐ.

Thẻ TSCĐ lập xong phải đợc đăng ký vào sổ đăng ký TSCĐ của phòng kế
toán để theo dõi hạch toán TSCĐ theo địa điểm sử dụng, công dụng, và nguồn
hình thành của chúng.
Căn cứ vào thẻ TSCĐ kế toán ghi vào sổ chi tiết TSCĐ sổ này theo dõi chi
tiết cho từng TSCĐ phân theo nguồn hình thành và theo dõi tình hình khấu hao
TSCĐ qua từng năm, mỗi TSCĐ đợc ghi dòng theo thứ tự và kết cấu của TSCĐ.
Đối với TSCĐ từng loại có đặc điểm kỹ thuật giống nhau và cùng mua sắm tại một
thời điểm thì có thể ghi theo nhóm.
Trình tự, thủ tục đa TSCĐ vào sử dụng.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ kế toán ghi nhật ký chung,
thẻ TSCĐ sau đó căn cứ vào nhật ký chung kế toán ghi sổ cái. Cuối tháng tổng hợp
thẻ TSCĐ lập bảng phân bổ khấu hao.
Khi TSCĐ tăng Công ty thành lập ra bản nghiệm thu TSCĐ, ban nghiệm thu
cùng với bên bàn giao TSCĐ lập biên bản giao nhận TSCĐ theo mẫu quy định cho
từng TSCĐ trên cơ sở biên bản giao nhận TSCĐ kinh tế sẽ lập thẻ TSCĐ và vào sổ
đăng ký TSCĐ cho từng đơn vị sử dụng.
Thẻ TSCĐ đợc theo dõi riêng cho từng đối tợng TSCĐ, theo mẫu thống
nhất, đồng thời tập trung cho từng doanh nghiệp. Kế toán theo dõi mỗi TSCĐ một
hồ sơ riêng bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các hoá đơn chứng từ vận chuyển
và các hồ sơ kỹ thuật kèm theo.
Thủ tục chứng từ về thanh lý nhợng bán
Khi thanh lý, nhợng bán phải lập biên bản giao nhận TSCĐ biên bản giao
nhận TSCĐ đợc thành lập thành 2 bản.
Đối với TSCĐ bị h hỏng không sử dụng đợc nữa đơn vị phải xin phép cơ
quan cấp trên để thanh lý.
Khi thanh lý phải lập biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản thanh lý đợc lập
thành ba liên bằng một liên kế toán dùng để ghi sổ kế toán.
Mọi trờng hợp giảm TSCĐ đều phải căn cứ chứng từ giảm TSCĐ để ghi
giảm TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ.
Các chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản

thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, hoá đơn GTGT, quyết định thanh lý.

Chứng từ tăng giảm TSCĐ
Thẻ TSCĐNhật ký chung
Bảng phân bổ
khấu hao
Sổ cái
Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×