Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

212 Kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà xuất bản Lao động - Xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 91 trang )

MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt 3
Danh mục sơ đồ, bảng biểu 4
Lời nói đầu 6
PHÇN 1: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà 8
xuất bản Lao động - Xã hội
1.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Xí nghiệp In ảnh hưởng đến toán 8
nguyên vật liệu
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 8
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp 12
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 16
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp 24
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp 28
1.1.5.1. Hệ thống chứng từ kế toán 29
1.1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán 30
1.1.5.3. Hệ thống sổ kế toán 39
1.1.5.4. Hệ thống báo cáo tài chính 41
1.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà xuất bản 43
Lao động - Xã hội
1.2.1. Đặc điểm, phân loại và quản lý nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 43
1.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 43
1.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 44
1.2.1.3. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 46
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 47
1
1.2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 48
1.2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 48
1.2.3. Chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 49
1.2.3.1. Nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu 49
1.2.3.2. Nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu 54


1.2.3.3. Kế toán chi tiết NVL tại Xí nghiệp 64
1.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 69
1.2.4.1. Kế toán nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu 70
1.2.4.2. Kế toán nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu 71
1.2.4.3. Kế toán kết quả kiểm kê nguyên vật liệu 72
PHÇN 2: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà 76
xuất bản Lao động - Xã hội
2.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 76
In thuộc Nhà xuất bản Lao động I - Xã hội
2.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán NVL tại Xí nghiệp 76
2.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán NVL tại Xí nghiệp 77
2.2. Đánh giá kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà xuất bản Lao 78
động - Xã hội
2.2.1. Những ưu điểm 78
2.2.2. Những tồn tại 80
2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In 82
thuộc Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
Kết luận 90
Danh mục tài liệu tham khảo 91

2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên vật liệu : NVL
Sản xuất kinh doanh : SXKD
Nhà xuất bản : NXB
Doanh nghiệp : DN
Tài sản lưu động : TSLĐ
Tài sản cố định : TSCĐ
Đầu tư ngắn hạn : ĐTNH
Đầu tư dài hạn : ĐTDH

Nợ ngắn hạn : NNH
Tài khoản : TK
Nợ phải trả : NPT
Giá trị gia tăng : GTGT
Chứng từ ghi sổ : CTGS
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp In 13
Bảng 1.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Xí nghiệp In 17
Bảng 1.2: Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Xí nghiệp In 18
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu tài chính của Xí nghiệp In 20
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động SXKD của Xí nghiệp In trong hai năm 21
2003-2004
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp In 23
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp In 25
Biểu 1.1: Hệ thống TK kế toán của Xí nghiệp In 31
Sơ đồ 1.4: Quy trình thực hiện kế toán trên máy 41
Bảng 1.5: Danh mục vật tư của Xí nghiệp In 45
Sơ đồ 1.5: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nhập kho NVL 50
Biểu 1.2: Hoá đơn GTGT 51
Biểu 1.3: Biên bản kiểm nghiệm (vật tư, sản phẩm, hàng hoá) 52
Biểu 1.4: Phiếu nhập kho 53
Sơ đồ 1.6: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ xuất kho NVL 55
Biểu 1.5: Lệnh sản xuất 55
Biểu 1.6: Giấy xin lĩnh vật tư 57
Biểu 1.7: Phiếu xuất kho 59
Biểu 1.8: Tổng hợp xuất giấy + bản in của Xí nghiệp In 62
Biểu 1.9: Báo cáo tình hình sử dụng vật tư của Xí nghiệp In 63
Sơ đồ 1.7: Quy trình kế toán chi tiết NVL tại Xí nghiệp In 64

Biểu 1.10: Thẻ kho 65
Biểu 1.11: Sổ kế toán chi tiết NVL 66
4
Biểu 1.12: Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn NVL 67
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức CTGS 69
Biểu 1.13: CTGS nghiệp vụ nhập kho 70
Biểu 1.14: Bảng phân bổ NVL 71
Biểu 1.15: CTGS nghiệp vụ xuất kho 72
Biểu 1.16: Biên bản kiểm kê NVL 73
Biểu 1.17: Sổ đăng ký CTGS 74
Biểu 1.18: Sổ Cái TK 152 74
Biểu 2.1: Bảng phân bổ NVL 86
Biểu 2.2: Phiếu giao nhận chứng từ 88
Biểu 2.3: Sổ số dư 88
Biểu 2.4: Bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho NVL 88
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư 89
5
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, xu hướng toàn cầu hoá và thương mại hoá đang diễn ra một cách sâu
sắc trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Đối với
nước ta, đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa để có nhiều cơ hội phát triển nước ta phải hội nhập vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Nền kinh tế thị trường cùng với xu hướng toàn cầu hoá và thương
mại hoá với sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, mở ra cho
các DN nhiều cơ hội vươn lên tự khẳng định mình. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra cho các
DN nhiều khó khăn, thử thách cần phải giải quyết. Các DN muốn đứng vững và cạnh
tranh được trên thị trường thì phải tạo ra uy tín và hình ảnh cho sản phẩm của mình
thể hiện qua: chất lượng, mẫu mã, giá cả… trong đó chất lượng là vấn đề then chốt.
Để thực hiện được điều đó, DN phải tiến hành quản lý một cách đồng bộ các yếu tố
cũng như các khâu của quá trình SXKD. Hạch toán kế toán là một công cụ không thể

thiếu được nhằm quản lý việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn một cách chủ động,
sáng tạo và có hiệu quả.
Trong các DN sản xuất, kế toán NVL là một khâu quan trọng vì chi phí NVL
thường chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, cho nên một sự biến động
nhỏ về NVL cũng ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của DN. Chính vì vậy, việc
quản lý NVL một cách hợp lý, khoa học sẽ góp phần tiết kiệm NVL, giảm chi phí, hạ
giá thành nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của DN. Hạch toán tốt NVL sẽ đảm
bảo cung cấp NVL một cách kịp thời cho sản xuất, đồng thời kiểm tra và giám sát
chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao vật liệu, ngăn chặn việc sử
dụng lãng phí vật liệu trong sản xuất, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, đem lại lợi
nhuận cao cho DN.
Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động - Xã hội là một DN trực thuộc NXB Lao
động - Xã hội hoạt động trong lĩnh vực in ấn, một lĩnh vực mà NVL là yếu tố then
chốt của quá trình SXKD, với ý thức sâu sắc vai trò quan trọng của NVL trong quá
trình sản xuất, Xí nghiệp đã rất chú trọng đến công tác kế toán NVL và coi nó là một
bộ phận quản lý không thể thiếu được trong toàn bộ công tác quản lý của Xí nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp In NXB Lao động - Xã hội, được sự giúp
đỡ chỉ bảo tận tình của cán bộ phòng kế toán - tài vụ, cùng sự hướng dẫn nhiệt tình
của thầy giáo Trần Văn Thuận nên em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Kế toán
6
nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà xuất bản Lao động - Xã hội” để thực
hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm những nội dung chính sau đây:
PhÇn 1: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà xuất
bản Lao động - Xã hội
Phần 2: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp In thuộc Nhà xuất
bản Lao động -Xã hội
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do nhận thức và trình độ còn hạn chế nên chuyên
đề của em chắc chắn không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các cô trong phòng kế

toán - tài vụ của Xí nghiệp In nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài mà em nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Văn Thuận cùng các cô
trong phòng kế toán - tài vụ của Xí nghiệp In đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.

7
PHẦN 1: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL TẠI XÍ NGHIỆP IN THUỘC
NXB LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
1.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Xí nghiệp In ảnh hưởng đến kế
toán NVL
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí nghiệp có tên đầy đủ là: Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động - Xã hội; có trụ
sở chính tại ngõ Hoà Bình 4, phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội; điện thoại 04.8632588, Fax: 04.8638173.
Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động - Xã hội, tiền thân là Xưởng in được thành
lập ngày 08/11/1983 theo Quyết định số 287-TBXH/QĐ của Bộ Thương binh - Xã
hội với nhiệm vụ in tài liệu, biểu mẫu... phục vụ nội bộ. Khi mới thành lập Xí nghiệp
chỉ có 30 cán bộ, công nhân (phần lớn là cán bộ, công nhân của Bộ điều động xuống,
số cán bộ, công nhân viên này chưa ai có tay nghề và ít hiểu biết về lĩnh vực in ấn), 3
máy in Typo và 1 đến 2 máy in lưới, in Ronéo để thực hiện những sản phẩm hết sức
đơn giản. Mặc dù trong những năm đầu thành lập Xưởng in đã gặp rất nhiều khó
khăn về nhân lực cũng như về cơ vật chất, kỹ thuật nhưng đã hoàn thành tốt và vượt
mức những nhiệm vụ mà cấp trên giao cho.
Ngày 19/12/1986 Bộ Thương binh và Xã hội ra Quyết định số 293-TBXH/QĐ
đổi tên thành Xí nghiệp In, ngoài nhiệm vụ như trên còn nhận hợp đồng của các
ngành, các thành phần kinh tế để có thêm việc làm, tăng thu nhập.
Ngày 23/11/1988 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau khi hợp nhất 2 bộ
là: Bộ Lao Động và Bộ Thương binh - Xã hội thành Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội năm 1988) có quyết định số 516-LĐTBXH /QĐ thành lập Xí nghiệp dịch vụ
và đời sống (bao gồm Xí nghiệp In; Ban đời sống của Bộ; Trung tâm dịch vụ hỗ trợ

lao động Đông Anh) với chức năng in ấn và hoạt động dịch vụ tăng thêm nguồn thu,
hỗ trợ một phần cho cán bộ, viên chức của Bộ.
Ngày 16/01/1991 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có Quyết định số 18-
LĐTBXH /QĐ đổi tên Xí nghiệp sản xuất dịch vụ đời sống thành Xí nghiệp In và sản
xuất dụng cụ người tàn tật với chức năng: In và sản xuất xe lăn, xe lắc, nạng, nẹp...
phục vụ thương binh và người tàn tập.
Ngày 20/03/1993 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra Quyết định số 152-
LĐTBXH /QĐ thành lập DN Nhà nước theo Nghị định số 388-CP của Chính Phủ và
8
mang tên là Nhà in Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, hoạt động theo nguyên tắc
hạch toán kinh tế độc lập, là đơn vị kinh tế cơ sở trực thuộc Bộ, có điều lệ và tổ chức
hoạt động. Kể từ ngày thành lập nhiệm vụ xuyên suốt của Nhà in là: Tổ chức in ấn
các loại ấn phẩm, tài liệu, biểu mẫu, giấy tờ quản lý kinh tế - xã hội của Bộ, của
ngành và của các thành phần kinh tế. Tận dụng khả năng, nội lực, cơ sở vật chất, kỹ
thuật và phương tiện để mở rộng sản xuất, gia công về in ấn, theo kế hoạch của Vụ
Kế hoạch tài chính nhằm thu hút lao động, tạo việc làm tăng thêm nguồn thu. Tổ
chức quản lý, bảo toàn và phát triển vốn để sản xuất, không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho người lao động.
Thực hiện sắp xếp lại DN Nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã
có Quyết định số 564/2003/QĐ-BLĐTBXH ngày 07/5/2003 sáp nhập NXB Lao động
- Xã hội và Nhà in Bộ Lao động - Xã hội thành Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
Trong giai đoạn phát triển mới chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp In thuộc NXB
Lao động - Xã hội được thay đổi như sau:
 Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động - Xã hội là cơ sở in ấn các ấn phẩm của
NXB Lao động - Xã hội, do Giám đốc NXB quyết định thành lập, hoạt động theo
hình thức phụ thuộc có con dấu và tài khoản riêng.
 Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động - Xã hội do một giám đốc phụ trách,
được Giám đốc NXB bổ nhiệm; Giám đốc Xí nghiệp có quyền dự kiến người phụ
trách biên chế cho các bộ phận, trình Giám đốc NXB quyết định; dựa vào hiệu quả
SXKD Giám đốc Xí nghiệp có quyền thanh toán, trên cơ sở lấy thu bù chi theo đúng

quy định của Nhà nước và của NXB đề ra và được quyền xây dựng quy chế phân
phối tiền lương cho người lao động, đảm bảo công bằng, dân chủ đúng nguyên tắc
“Tốc độ tăng tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động”.
 Hàng tháng, quý, năm Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động - Xã hội phải làm
báo cáo quyết toán và xây dựng phương hướng kế hoạch cho nhiệm kỳ tới trình Giám
đốc phê duyệt, sổ sách ghi chép đầy đủ, rõ ràng, phản ánh đúng và trung thực tình
hình hoạt động SXKD của Xí nghiệp, bảo đảm các nguồn vốn không ngừng phát
triển; tổ chức sản xuất, bố trí lao động hợp lý, có khoa học đáp ứng được quy trình kỹ
thuật và theo dõi, giám sát và xây dựng chỉ tiêu định mức kỹ thuật về vật tư, lao
động, NVL, đơn giá,... bảo đảm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất.
Tại Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động – Xã hội đã tiến hành sắp xếp lại tổ chức
sản xuất, tổ chức lao động. Các đơn vị đã đi vào hoạt động ổn định, tinh giảm bộ
9
phận gián tiếp, sản xuất bảo đảm liên tục, ổn định, đồng thời tư tưởng của cán bộ
công nhân viên ổn định, phấn khởi mở ra hướng phát triển tốt. Đây thực sự đã đánh
dấu một bước ngoặt lớn trong giai đoạn phát triển mới của Xí nghiệp In.
Qua 24 năm thành lập và hoạt động, Xí nghiệp In thuộc NXB Lao Động - Xã
hội đã không ngừng được củng cố và phát triển, luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
sản xuất, mức tăng trưởng kinh tế có nhiều tiến bộ theo hướng nhanh dần đều, các chỉ
tiêu kinh tế đều đạt năm sau cao hơn năm trước, đời sống vật chất, tinh thần của cán
bộ, công nhân viên luôn được đảm bảo. Năng lực sản xuất cũng ngày càng được tăng
cường và phát triển theo hướng hiện đại hoá cả về số lượng và chất lượng:
Về lao động: Khi mới thành lập Xí nghiệp chỉ có 30 cán bộ, công nhân (phần
lớn là cán bộ, công nhân của Bộ điều động xuống), số cán bộ, công nhân viên này
chưa ai có tay nghề và ít hiểu biết về lĩnh vực in ấn. Nhưng đến nay Xí nghiệp đã có
hơn 100 cán bộ, nhân viên trong đó:
Cán bộ Quản lý và gián tiếp : 31 người
Số người có trình độ Đại học : 13 người
Số người có trình độ Cao đẳng và Trung cấp : 11 người
Số công nhân có bậc thợ từ 6 - 7 : 30 người

Số công nhân có bậc thợ từ 4 – 5 : 32 người
Số cán bộ, công nhân là Đảng viên : 26 người
Số cán bộ công nhân là Đoàn viên : 21 người
Số cán bộ công nhân là nữ : 45 người
Độ tuổi bình quân của cán bộ quản lý : 51, 0 tuổi
Độ tuổi bình quân của công nhân : 37, 6 tuổi
Số cán bộ công nhân nói trên trong đó có nhiều kỹ sư chuyên ngành, công nhân
kỹ thuật có tay nghề cao đã được đào tạo chuyên ngành in có thực tế và kinh nghiệm
và đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực điều hành sản xuất, quản lý và lãnh đạo.
Về trang thiết bị sản xuất: Khi mới ra đời Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động
- Xã hội chỉ có 3 máy in Typo và 1 đến 2 máy in lưới, in Ronéo để thực hiện những
sản phẩm hết sức đơn giản. Đến nay Xí nghiệp In đã có một dây chuyền in offset
đồng bộ, khép kín có công năng cao với 12 máy in offset màu từ 4 đến 16 trang và
10
một số thiết bị mới nhập như: máy dao 1 mặt, máy dao 3 mặt, máy phơi bản, máy
đóng sách, máy đóng ghim, đặc biệt là 2 máy khâu và 1 máy gấp mới được nhập năm
2005 với hiệu quả sử dụng cao. Dây chuyền sản xuất này đã được các đồng nghiệp
trong ngành in đánh giá là một trong những dây chuyền tương đối hiện đại.
Về nhà xưởng: Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động - Xã hội đã có nhà xưởng,
văn phòng ở ngõ Hoà Bình 4, phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội với diện tích mặt bằng là 2100 mét vuông. Xí nghiệp In đã được xây dựng khu
nhà 2 tầng với diện tích khoảng 3000 mét vuông sử dụng để làm nhà xưởng kho tàng
và nhà làm việc. Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển sản xuất NXB
Lao động - Xã hội đang đầu tư xây dựng khu nhà 7 tầng trên nền kho cũ để phục vụ
cho quản lý và sản xuất theo kế hoạch đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ của NXB.
Với số cán bộ, công nhân và máy móc thiết bị nêu trên, Xí nghiệp In NXB Lao
Động - Xã hội đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ:
Về kinh tế: Mỗi năm Xí nghiệp In đều có tốc độ tăng trưởng kinh tế theo
hướng nhanh dần đều. Tốc độ tăng doanh thu hàng năm đều đạt trên 1%. Năm 2004
Xí nghiệp đã đạt tổng giá trị sản lượng trên 1, 3 tỷ trang in. Đời sống của cán bộ công

nhân viên trong Xí nghiệp ngày càng được cải thiện với mức lương bình quân lên tới
880.000 VN Đ/tháng. Sản phẩm của Xí nghiệp đã có mặt tại mọi miền của Tổ quốc
từ thành thị đến nông thôn và miền núi và ngày càng được đông đảo bạn hàng biết
đến. Do SXKD theo hướng: chất lượng phù hợp với yêu cầu của mọi khách hàng nên
chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp đã khẳng định được vị trí của mình trên thị
trường. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay mà Xí nghiệp In vẫn không
ngừng lớn mạnh về mọi mặt đã chứng tỏ hướng đi của Xí nghiệp thời kỳ đổi mới là
một hướng đi đúng.
Trong thi đua: Xí nghiệp In NXB Lao động - Xã hội đã xây dựng chương
trình hành động 6 tháng và hàng năm tập trung vào việc xây dựng những quy trình
làm việc có hiệu quả, khuyến khích cán bộ, công nhân viên có sáng kiến cải tiến cách
làm việc, đề xuất những biện pháp quản lý mới và tìm ra những nhân tố điển hình
trong những mặt hoạt động chủ yếu. Nhận thức được thi đua là phong trào của toàn
thể cán bộ, công nhân viên; các phong trào thi đua cần được tổ chức thường xuyên,
liên tục và đổi mới cả về nội dung cũng như hình thức; khen thưởng phải gắn liền với
thi đua, làm tốt công tác thi đua - khen thưởng sẽ tạo động lực xây dựng và phát triển
11
đơn vị vững mạnh... Xí nghiệp In đã tổ chức được các phong trào thi đua lớn như:
Chất lượng, thời gian, giá thành; Quyết tâm thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu được giao.
Trong giai đoạn phát triển mới (2006 – 2010) đi đôi với việc khắc phục sớm
những mặt còn yếu kém, Xí nghiệp In NXB Lao động - Xã hội sẽ quan tâm hơn nữa
đến việc củng cố tổ chức, tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ thuật, chuyên
môn nghiệp vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân đoàn kết, tâm huyết gắn bó với
sự phát triển của Xí nghiệp. Có kế hoạch đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành
nghề để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ. Lãnh đạo,
Cấp uỷ, Công đoàn và các bộ phận chuyên môn phải là người chịu trách nhiệm chính
trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất và đời sống, vật chất tinh thần đối với người
lao động. Gắn kết sản xuất với thị trường, tăng nguồn hàng ổn định mang tính chiến
lược, tăng số lượng khách hàng, tổ chức công tác tiếp thị, thông tin thị trường, có
chính sách động viên khuyến khích cán bộ, công nhân khai thác hợp đồng đưa về Xí

nghiệp. Để khỏi tụt hậu và hụt hẫng trong thời kỳ tới, Xí nghiệp tiếp tục xây dựng
các dự án khả thi, đầu tư chiều sâu, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất. Thúc đẩy các
hình thức hợp tác với các tổ chức kinh tế theo chức năng và nhiệm vụ được giao với
phương châm hai bên cùng có lợi bảo toàn và phát huy hiệu năng của tiền vốn. Khai
thác triệt để tính ưu việt của thiết bị, tăng sản lượng, nâng cao chất lượng đẩy mạnh
yếu tố cạnh tranh của sản phẩm đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm. Bảo đảm mức
tăng trưởng kinh tế hàng năm từ 17% đến 20%. Thực hiện đầy đủ các chế độ đối với
người lao động và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Quyết tâm xây dựng Xí nghiệp In
NXB Lao động - Xã hội trở thành một đơn vị 100% vốn Nhà nước, đẩy mạnh hoạt
động trong lĩnh vực tư tưởng - văn hoá nhưng bảo đảm kinh doanh có lãi và đáp ứng
nhu cầu xã hội, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả và tổ chức các phong
trào thi đua thiết thực gắn với việc phát triển, sắp xếp lại các dây chuyền sản xuất quy
mô lớn, hiện đại theo dự án đầu tư được duyệt; bảo đảm sách báo, tạp chí và những
sản phẩm khác của Xí nghiệp ngày càng hay, càng đẹp với giá cả hợp lý đến được
với đông đảo bạn đọc, nhà trường, trung tâm và phục vụ cho sự nghiệp lao động -
thương binh và xã hội của đất nước.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
 Mô hình tổ chức:
12
Do Xí nghiệp In là m?t đơn vị SXKD trực thuộc NXB nên bộ máy quản lý của
Xí nghiệp không l?n, nờn d? thu?n ti?n cho vi?c qu?n lý và di?u hành Xí nghiệp t?
ch?c co c?u b? mỏy qu?n lý theo ki?u tr?c tuy?n chức năng. Mô hình tổ chức này
được mô tả theo sơ đồ 1.1 dưới đây.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp In
 Chức năng quản lý của từng phòng ban:
Xí nghiệp In NXB Lao động - Xã hội tổ chức quản lý theo hình thức tập trung,
mọi hoạt động SXKD chịu sự chỉ đạo của Giám đốc. Do Xí nghiệp In là đơn vị trực
thuộc NXB Lao động - Xã hội và có quy mô nhỏ nên Giám đốc lãnh đạo hầu hết và
trực tiếp đến từng phòng, ban, phân xưởng. Dưới giám đốc có một Phó giám đốc
giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực theo sự uỷ quyền của Giám đốc.

Giám đốc: là người phụ trách chung, quản lý chỉ đạo các hoạt động của Xí
nghiệp In, xác lập, phê duyệt chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng. Giám
13
Phòng
Hành chính
Phòng
Bảo
vệ
Phó giám
đốc
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Vật tư
Phòng Kế
toán - tài vụ
BP
Bình
bản
PX
In
PX
Chế
bản
PX
Tời xa
giấy
KCS Kho

PX
Hoàn
thiện
BP
Phơi
bản
BP
Vi
tính
BP
Hoàn
thiện
BP
Máy
dao
Giám đốc
Giám đốc
đốc có quyền dự kiến người phụ trách biên chế cho các bộ phận, trình Giám đốc
NXB Lao động - Xã hội quyết định, khi được phê duyệt Giám đốc Xí nghiệp In xây
dựng quy chế làm việc và phân công bố trí vị trí công việc cho từng cá nhân, các bộ
phận thuộc phạm vi quản lý trong toàn Xí nghiệp. Dựa vào hiệu quả SXKD Giám đốc
Xí nghiệp có quyền thanh toán, trên cơ sở lấy thu bù chi theo đúng quy định của Nhà
nước và của NXB đã đề ra. Giám đốc Xí nghiệp In do Giám đốc NXB Lao động - Xã
hội bổ nhiệm và là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc NXB về mọi hoạt động
SXKD trong Xí nghiệp.
Phó giám đốc: là người do Giám đốc NXB Lao động - Xã hội bổ nhiệm giúp
Giám đốc Xí nghiệp In điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Xí nghiệp
In theo sự uỷ quyền của Giám đốc Xí nghiệp In, đồng thời chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Xí nghiệp In và Giám đốc NXB Lao động - Xã hội.
Phòng Kế hoạch: là phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Xí nghiệp In, có trách

nhiệm tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực SXKD, đầu tư thiết bị và quan
hệ với khách hàng thu hút nguồn việc, liên doanh, liên kết để phát triển. Phòng kế
hoạch có nhiệm vụ phải nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là những chủ trương, chính sách có liên
quan đến lĩnh vực in. Nghiên cứu, đề xuất phương án SXKD ngắn hạn, dài hạn, kế
hoạch đầu tư, bổ sung thêm thiết bị. Thường xuyên đi sâu, đi sát nghiên cứu thị
trường nhằm tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, khả năng và thành tích mà Xí
nghiệp In đã và sẽ làm được để gây uy tín và thu hút khách hàng. Đi đôi với kế hoạch
sản xuất, phải xây dựng kế hoạch giá thành toàn bộ, hoặc từng nhóm sản phẩm, xây
dựng các chỉ tiêu định mức về kinh tế kỹ thuật. Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình
SXKD của toàn Xí nghiệp. Cuối mỗi kỳ kế hoạch (tháng, quý, năm) phòng kế hoạch
phải có báo cáo, đánh giá kịp thời về hiệu quả xây dựng kinh doanh của toàn đơn vị
và kiến nghị, đề xuất những phương hướng, hiện pháp cần điều chỉnh để phù hợp với
định hướng và xu thế phát triển.
Phòng Hành chính: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Xí nghiệp In, được
thành lập để tham mưu cho Giám đốc trong công tác nội chính. Phụ trách các mặt
như văn thư, lưu trữ, y tế, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội, công tác hành chính,
công tác thi đua khen thưởng, công tác quản trị đời sống, công tác tổ chức đào tạo,
quản lý phân phối lao động theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất, theo dõi cấp phát trang
thiết bị lao động. Phối hợp với các phòng, ban, phân xưởng xây dựng quy chế trong
14
Xí nghiệp và đôn đốc thực hiện. Quản lý con dấu và mở sổ sách theo dõi việc ban
hành các công văn, giấp tờ của Xí nghiệp, tiếp nhận và phân bổ các công văn, giấy tờ
từ nơi khác chuyển đến. Quản lý tài sản chung của Xí nghiệp và chịu trách nhiệm
mua sắm, trang bị các điều kiện phương tiện làm việc và bảo đảm an ninh trật tự.
Phòng Kế toán - tài vụ: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Xí nghiệp In,
được thành lập với chức năng hạch toán kế toán hoạt động SXKD, cung cấp tài chính
cho các hoạt động SXKD của Xí nghiệp, cung cấp các thông tin về tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở để Ban giám đốc đưa ra các quyết định.
Phòng Kỹ thuật: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Xí nghiệp In, được

thành lập để xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất trong Xí nghiệp.
Nghiên cứu các yêu cầu của khách hàng để thiết kế sản phẩm cho phù hợp. Khảo sát
sản phẩm mới, tư vấn kỹ thuật cho khách hàng.
Phòng Vật tư: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Xí nghiệp In, được thành
lập để thực hiện và kiểm soát công tác chuẩn bị, phê duyệt tài liệu mua hàng. Lựa
chọn nhà cung ứng, tổ chức tiếp nhận vật tư, đảm bảo chất lượng của NVL mua về
phù hợp với những yêu cầu chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp.
Kho: là bộ phận có nhiệm vụ giao nhận, bảo quản, dự trữ, cấp phát vật tư đảm
bảo số lượng, chất lượng, quy cách, màu sắc, chủng loại đáp ứng kịp thời cho sản
xuất. Tổ chức bảo quản vật tư đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, mất cắp, lãng
phí... Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc quản lý kho của Xí nghiệp.
Ngoài các phòng chuyên môn nghiệp vụ trên còn có phòng bảo vệ và một số
phòng khác.
Tóm lại, bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp In NXB Lao động - Xã hội như
trên là phù hợp với điều kiện phát triển hiện tại của Xí nghiệp. Tất cả các phòng
chuyên môn nghiệp vụ trên đều có mối quan hệ mật thiết với nhau và được sự chỉ
đạo thống nhất, tập trung của Ban giám đốc Xí nghiệp để có thể thực hiện tốt các
chức năng, nhiệm vụ của mình, tránh được sự chỉ đạo trùng lặp trong khâu tổ chức và
chỉ đạo sản xuất, thông tin giữa cán bộ chỉ đạo và nhân viên được giải quyết nhanh
hơn. Tất cả những điều đó nhằm tạo cho việc kiểm tra chất lượng, quản lý sản phẩm
đạt hiệu quả cao theo đúng quy trình công nghệ của từng phân xưởng, góp phần nâng
cao số lượng và chất lượng của sản phẩm đem lại hiệu quả hoạt động SXKD cho Xí
nghiệp.
15
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của Xí nghiệp
 Ngành nghề kinh doanh:
Theo Quyết định số 766/2003/QĐ-LĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của NXB
Lao động - Xã hội ban hành ngày 07/7/ 2003 và Bản quy định về chức năng - nhiệm
vụ - quyền hạn và tổ chức bộ máy hoạt động của các phòng ban chức năng NXB Lao

động - Xã hội (Ban hành theo QĐ số 564/QĐ-LĐTB &XH ngày 07/5/2005) của
Giám đốc NXB Lao động - Xã hội đã quy định Xí nghiệp In thuộc NXB Lao động -
Xã hội được kinh doanh những ngành nghề bao gồm:
 In ấn các ấn phẩm, tài liệu, sách báo, tạp chí, nhãn mác trong và ngoài ngành
và các ấn phẩm khác theo quy định của Bộ và Luật xuất bản phục vụ cho công tác
thông tin tuyên truyền về chủ trương đường lối của Đảng, hướng dẫn thực hiện chính
sách, luật pháp của Nhà nước, biểu dương những mô hình tốt, những điển hình tiên
tiến về công tác lao động - thương binh và xã hội.
 Nhận gia công các loại ấn phẩm đảm bảo đúng quy định của pháp luật và
Luật xuất bản đã ban hành.
 Kinh doanh vật tư và thiết bị ngành in.
Trên đây, ta có thể thấy Xí nghiệp In NXB Lao động - Xã hội đã đăng ký kinh
doanh trên mọi lĩnh vực của ngành in, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở
rộng lĩnh vực kinh doanh sau này. Nhưng hiện nay, trên thực tế Xí nghiệp In mới chỉ
thực hiện kinh doanh trên các lĩnh vực: in ấn và nhận gia công các ấn phẩm, tài liệu,
sách báo, tạp chí, nhãn mác trong và ngoài ngành và các ấn phẩm khác, các lĩnh vực
khác còn đang trong giai đoạn triển khai hoặc mới bắt đầu.
 Sản phẩm, hàng hoá:
Trải qua 24 năm trưởng thành và phát triển, với cố gắng không ngừng của Ban
giám đốc và toàn thể cán bộ, công nhân viên trong Xí nghiệp In nên sản phẩm của Xí
nghiệp đã đến được với đông đảo bạn đọc trên mọi miền của Tổ quốc từ thành thị
đến nông thôn và miền núi xa xôi. Đồng thời sản phẩm của Xí nghiệp cũng ngày
càng được nhiều khách hàng biết đến và tìm đến để đặt hàng.
Hiện nay, Xí nghiệp In NXB Lao động - Xã hội đang SXKD những loại sản
phẩm chủ yếu như:
16
 Sách, gồm có: sách giáo trình, sách miền núi dân tộc, sách về ngành lao động
- thương binh và xã hội, sách hỏi đáp về pháp luật, sách văn học,...
 Tạp chí, gồm có: tạp chí truyền hình cáp Hà Nội, tạp chí tài chính, tạp chí
nông nghiệp và phát triển nông thôn, tạp chí nghiên cứu tôn giáo,...

 Ấn phẩm khác, gồm có: lịch, áp phích, tem kiểm tra, phong bì,...
 Thị trường kinh doanh:
Trong giai đoạn đầu thành lập, Xí nghiệp In NXB Lao động - Xã hội (mà tiền
thân là Xưởng In trực thuộc Bộ Thương binh - Xã hội) hoạt động chủ yếu với nhiệm
vụ in tài liệu, biểu mẫu, bảng biểu, sổ sách,... phục vụ nội bộ. Nhưng theo thời gian,
cùng với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc và những cố gắng của toàn bộ cán
bộ, công nhân viên trong Xí nghiệp In mà thị trường trong nước của Xí nghiệp ngày
càng được mở rộng. Xí nghiệp cũng luôn quan tâm đến nhu cầu của người tiêu dùng
về mẫu mã, giá cả, thị hiếu kể cả thị trường nông thôn, miền núi và các đơn vị kinh tế
khác, đồng thời Xí nghiệp đã đa dạng hoá công tác Marketing và các hình thức tìm
kiếm khách hàng như: Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia
các triển lãm, hội chợ giới thiệu sách trong nước và quốc tế,... Thực hiện chuyển dịch
đúng hướng công nghiệp hoá, Xí nghiệp In đã có những giải pháp tổng thể, có đối
sách thích hợp để duy trì thị trường, tăng đầu tư, từ đó tăng năng lực sản xuất, tăng
trưởng kinh tế, hội nhập và đứng vững trong môi trường cạnh tranh của ngành in.
 Tình hình vốn, tài sản của Xí nghiệp In:
Bảng 1.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Xí nghiệp In
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch
TÀI SẢN
I. TSLĐ và ĐTNH 3.651.003.513 4.620.940.163 1.556
1. Tiền1 567.748.856 1.032.370.592 -566.61
2. Các khoản phải thu2 2.103.472.292 2.825.735.729 1.422
3. Hàng tồn kho3 789.637.159 616.143.650 -173.003)
4. TSLĐ khác4 190.145.206 146.690.192 -43.469)
17
II. TSCĐ và ĐTDH 2.162.897.094 1.987.754.096 -0.316)
1. TSCĐ hữu hình1 1.742.945.381 1.728.786.561 0.007)
Nguyên giá 7.618.309.389 7.978.405.159 0.226
Giá trị hao mòn luỹ kế (5.875.364.008) (6.249.618.598) 1.218

2. Xây dựng cơ bản dở dang2 419.951.713 258.967.535 (-161.162)
Tổng tài sản 5.813.900.607 6.608.694.259 0.241
NGUỒN VỐN
I. Nợ phải trả 4.726.714.739 5.090.177.527 -0.385
1. Nợ ngắn hạn1 3.295.013.739 4.962.107.527 1.549
2. Nợ dài hạn2 1.431.701.000 128.070.000 125.938)
3. Nợ khác3 4.923.614 5.537
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.087.185.868 1.518.516.732 0.626
1. Nguồn vốn1, quỹ 1.174.659.739 1.618.550.694 0.29
2. Nguồn vốn2, quỹ khác (87.473.871) (100.033.962) 12.651
Tổng nguồn vốn 5.813.900.607 6.608.694.259 0.241
Bảng 1.2: Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Xí nghiệp In
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
TÀI SẢN Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
I. TSLĐ và ĐTNH 3.651.003.513 62,798 4.620.940.163 69,922
1. Tiền1 567.748.856 9,765 1.032.370.592 15,621
2. Các khoản phải thu2 2.103.472.292 36,180 2.825.735.729 42,758
3. Hàng tồn kho3 789.637.159 13,582 616.143.650 9,323
18
4. TSLĐ khác4 190.145.206 3,271 146.690.192 2,220
II. TSCĐ và ĐTDH 2.162.897.094 37,202 1.987.754.096 30,078
1. TSCĐ hữu hình 1.742.945.381 29,979 1.728.786.561 26,159
Nguyên giá 7.618.309.389 131,036 7.978.405.159 120,726
Giá trị hao mòn luỹ kế (5.875.364.008) -101,057 (6.249.618.598) -94,567

2. Xây dựng cơ bản dở dang2 419.951.713 7,223 258.967.535 3,919
Tổng tài sản 5.813.900.607 100,000 6.608.694.259 100,000
NGUỒN VỐN
I. Nợ phải trả 4.726.714.739 81,300 5.090.177.527 77,022
1. Nợ ngắn hạn1 3.295.013.739 56,675 4.962.107.527 75,085
2. Nợ dài hạn2 1.431.701.000 24,625 128.070.000 1,938
3. Nợ khác3 4.923.614 0,075
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.087.185.868 18,700 1.518.516.732 22,978
1. Nguồn vốn1, quỹ 1.174.659.739 20,204 1.618.550.694 24,491
2. Nguồn vốn2, quỹ khác (87.473.871) -1,505 (100.033.962) -1,514
Tổng nguồn vốn 5.813.900.607 100,000 6.608.694.259 100,000
Căn cứ vào bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn, ta thấy tổng tài sản của
Xí nghiệp In năm 2004 đã tăng so với năm 2003 là 794.793.652 VNĐ, tương ứng với
tốc độ tăng là 13,671%. Điều này cho thấy rằng qui mô sản xuất của Xí nghiệp In đã
được tăng lên đáng kể. Trong đó:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của Xí nghiệp năm 2004 so với năm 2003
đã tăng từ 62,798% lên 69,922%. Cụ thể là: Cơ cấu tiền của Xí nghiệp năm 2004 so
với năm 2003 đã tăng từ 9,765% lên 15,621%, điều này làm cho khả năng thanh toán
tức thời của Xí nghiệp có nhiều thuận lợi, nhưng đây cũng là điều không tốt, bởi nó
biểu hiện rằng tiền của Xí nghiệp khá nhàn rỗi, vốn không được huy động vào quá
trình SXKD dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Cơ cấu các khoản phải thu tăng từ
36,180% lên 42,758%, đây là khoản chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, điều này
thể hiện vốn của Xí nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, bởi vậy Xí nghiệp cần có
19
biện pháp thúc đẩy quá trình thu hồi các khoản nợ phải thu. Cơ cấu hàng tồn kho
giảm từ 13,582% xuống còn 9,323%, trong Xí nghiệp In NVL chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong cơ cấu hàng tồn kho, điều này cho thấy Xí nghiệp đã biết cân đối NVL để
dự trữ cho sản xuất.
Hệ số đầu tư TSCĐ của Xí nghiệp năm 2004 so với năm 2003 đã giảm từ 0,
29979 xuống 0,26159, điều này cho thấy Xí nghiệp chưa thực sự đầu tư nhiều vào

việc mua sắm TSCĐ, năng lực sản xuất của Xí nghiệp ít được cải thiện. Tỷ trọng của
xây dựng cơ bản dở dang giảm từ 7,223% xuống 3,919% , chứng tỏ một số công
trình đầu tư xây dựng để nâng cao năng lực sản xuất của Xí nghiệp đã được hoàn
thành và bàn giao đưa vào sử dụng.
Đồng thời, căn cứ vào bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ta cũng thấy
nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004 đã tăng so với năm 2003 từ 18,700% lên 22,978%
và nợ phải trả cũng giảm từ 81,300% xuống còn 77,022%, điều này chứng tỏ tình
hình tài chính của Xí nghiệp In ngày càng được cải thiện.
Để hiểu kỹ hơn về tính hình tài chính của Xí nghiệp In ta có thể xem xét một số
chỉ tiêu sau:
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu tài chính của Xí nghiệp In
Ta thấy, tỷ suất tự tài trợ của Xí nghiệp thấp, chứng tỏ khả năng độc lập vệ mặt
tài chính là không cao, hầu hết tài sản của Xí nghiệp được đầu tư bằng vốn vay,
nhưng năm 2004 so với năm 2003 tỷ suất tự tài trợ đã tăng từ 0, 187 lên 0, 230 cho
thấy mức độ độc lập vệ mặt tài chính của Xí nghiệp ngày càng được cải thiện. Qua
các hệ số thanh toán ta có thể thấy, hệ số khả năng thanh toán NNH của Xí nghiệp là
thấp và năm 2004 lại giảm đi so với năm 2003 (năm 2003 thì TSLĐ chỉ hơn mức vừa
thanh toán đủ NNH một lượng nhỏ, còn năm 2004 thì không đủ thanh toán NNH) Xí
20
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu /Tổng tài sản 0,187 0,230
Hệ số thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền /Tổng NNH 0,172 0,208
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tổng tài sản /Tổng NPT 1,230 1,298
Hệ số thanh toán NNH = TSLĐ và ĐTNH /Tổng NNH 1,108 0,931
nghiệp cần có biện pháp điều chỉnh ngay các yếu tố cấu thành lên chỉ tiêu này để nó
được hợp lý và kết quả SXKD hiệu quả hơn. Các hệ số còn lại qua các năm của Xí
nghiệp đều thay đổi theo xu hướng tăng dần, chứng tỏ khả năng thanh toán của Xí
nghiệp ngày càng tốt hơn.
 Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong một số năm gần đây:
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động SXKD của Xí nghiệp In trong 2 năm 2003-2004

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 chênh lệch %
Doanh thu bán hàng 8.687.372.600 8.824.694.211 137.321.611 1,581
Các khoản giảm trừ 84.772.554 84.772.554
+ Giảm giá 84.772.554 84.772.554
1. Doanh thu thuần về bán hàng 8.687.372.600 8.739.921.657 52.549.057 0,605
2. Giá vốn hàng bán 7.813.205.776 7.640.354.081 -172.851.695 -2,212
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng 874.166.824 1.099.567.576 225.400.752 25,785
4. Doanh thu hoạt động tài
chính
598.103 1.814.500 1.216.397 203,376
5. Chi phí tài chính 112.352.141 118.869.383 6.517.242 5,801
- Chi phí lãi vay 112.352.141 118.869.383 6.517.242 5,801
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý DN 633.859.337 778.929.490 145.070.153 22,887
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
128.553.449 203.583.203 75.029.754 58,365
9. Thu nhập khác 27.032.057 46.916.255 19.884.198 73,558
10.Chi phí khác
11.Lợi nhuận khác 27.032.057 46.916.255 19.884.198 73,558
12.Tổng lợi nhuận trước thuế 155.585.506 250.499.458 94.913.952 61,004
13.Thuế thu nhập DN 49.787.362 80.159.827 30.372.465 61,004
21
14.Lợi nhuận sau thuế 105.798.144 170.339.631 64.541.487 61,004
Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động SXKD của Xí nghiệp In trong 2 năm qua ta
thấy lợi nhuận sau thuế của Xí nghiệp năm 2004 so với năm 2003 đã tăng lên
64.541.487 VNĐ, tương ứng với tốc độ tăng là 61,004%, trong khi đó doanh thu bán
hàng chỉ tăng 1,581%, chứng tỏ các khoản chi phí của Xí nghiệp đã giảm mạnh, trong
đó phải kể đến ảnh hưởng mạnh nhất là của nhân tố giá vốn hàng bán, đã giảm đi
2,212% mà đây lại là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này còn cho

thấy Xí nghiệp đã thực hiện tốt các biện pháp cắt giảm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm. Tuy nhiên, ta cũng thấy các khoản giảm trừ mà cụ thể là giảm giá hàng bán
tăng 84.772.554 VNĐ đã làm cho lợi nhuận sau thuế giảm đi một lượng tương ứng,
điều này chứng tỏ Xí nghiệp đã quá chú trọng tới việc hạ giá thành mà chưa quan tâm
tới chất lượng sản phẩm. Lợi nhuận sau thuế tăng lên còn do doanh thu hoạt động tài
chính và thu nhập khác tăng lên nhưng tăng với lượng không đáng kể. Ngoài ra, chi
phí quản lý của Xí nghiệp năm 2004 đã tăng lên so với năm 2003 là 22,887%, đây là
một dấu hiệu không tốt, Xí nghiệp cần phải xem xét, sắp xếp lại công tác quản lý để
giảm bớt chi phí quản lý nhằm làm tăng lợi nhuận cho Xí nghiệp.
Tóm lại, qua bảng kết quả hoạt động SXKD của Xí nghiệp In trong 2 năm qua
ta thấy Xí nghiệp đang có những bước phát triển vững chắc. Một trong những thành
công lớn của Xí nghiệp là đã thực hiện tốt công tác tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm. Đây là nhân tố phát triển theo chiều sâu mà Xí nghiệp cần phải phát
huy hơn nữa để có được lợi nhuận cao hơn và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường ngành in.
 Đặc điểm quá trình sản xuất:
Công nghệ sản xuất của Xí nghiệp In là yếu tố tạo ra sản phẩm cuối cùng của
NXB Lao động - Xã hội, quyết định sự thành bại của NXB. Vì chỉ một chi tiết nhỏ
của quy trình công nghệ in bị sai phạm sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm mà
chất lượng ở đây là cả về hình thức và nội dung của sản phẩm. Một khi chất lượng
sản phẩm không đạt yêu cầu thì toàn bộ lô hàng sẽ bị huỷ bỏ không được phép tiêu
thụ trên thị trường theo đúng quy định của Luật Xuất bản.
Hiện nay, Xí nghiệp In NXB Lao động - Xã hội đang sản xuất trên dây chuyền
công nghệ in offset, mà quy trình công nghệ offset đòi hỏi việc in ấn phải trải qua
22
nhiều công đoạn: Đầu tiên là công tác chuẩn bị các yếu tố cần thiết cho quá trình sản
xuất khép kín và lần lượt thực hiện các giai đoạn theo sơ đồ 1.2.
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp In
 Sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng, sản phẩm mẫu của khách hàng
được chuyển đến phòng kế hoạch. Tại đây, phòng kế hoạch tiến hành chuẩn bị, cân

đối vật tư và lệnh cho các phân xưởng sản xuất.
 Tiếp sau đó, sản phẩm mẫu của khách hàng được chuyển cho phòng kỹ thuật.
Tại đây, sản phẩm mẫu được tách thành hai phần là: phần hình ảnh và phần chữ.
+ Phần hình ảnh của sản phẩm mẫu được đưa lên máy chuyên dùng tách
màu điện tử để tách thành những màu cơ bản như: xanh, đỏ, vàng, đen và một số màu
đặc biệt. Từ ảnh màu ta được một số phim đen trắng theo mật độ của từng màu trong
ảnh, rồi sau đó được chuyển đến bộ phận bình bản của phân xưởng chế bản.
+ Còn phần chữ của sản phẩm mẫu được chuyển đến bộ phận vi tính của
phân xưởng chế bản.
 Tại phân xưởng chế bản: phân xưởng này gồm ba bộ phận là: bộ phận vi
tính, bộ phận bình bản và phơi bản.
23
Bộ phận vi
tính
Khách
hàng
Phòng kế
hoạch
Phòng kỹ
thuật
Phân xưởng
chế bản
Bộ phận bình
bản
Bộ phận phơi
bản
Phân xưởng inBộ phận
hoàn thiện
Phân xưởng
hoàn thiện

Bộ phận
máy dao
Kho
+ Bộ phận vi tính: phần chữ của sản phẩm mẫu được đánh máy vi tính, căn
chỉnh kích cỡ theo mẫu, rồi chuyển cho bộ phận bình bản
+ Bộ phận bình bản: Tiến hành sắp xếp bố trí ảnh, chữ của một ấn phẩm
theo đúng mẫu yêu cầu của khách hàng, tức là ảnh của bộ phận tách màu và chữ của
bộ phận vi tính được bình bản, sắp xếp để phim theo các bản sao do khách hàng đưa
đến chuyển phim theo mẫu đó cho bộ phận phơi bản.
+ Bộ phận phơi bản: Tiến hành chụp từ phim sang bản kẽm in, kẽm in sẽ
được tạo ra với hình ảnh và chữ in được thể hiện theo công nghệ, sau đó kẽm in được
chuyển cho phân xưởng in.
 Phân xưởng in: Kẽm in được chuyển tới phân xưởng in sau đó được lắp vào
máy in, từ máy in cho ra các sản phẩm in theo đúng mẫu mã. Máy in vận hành theo
nguyên lý sau: Kẽm in theo lô mực và nước tiếp xúc lên lô chuyển mực và in vào
giấy, từ đó cho ra sản phẩm dở dang và được chuyển tới phân xưởng hoàn thiện.
 Phân xưởng hoàn thiện: Phân xưởng này gồm hai bộ phận là: bộ phận hoàn
thiện và bộ phận máy dao.
+ Bộ phận hoàn thiện: Sản phẩm dở dang tiếp tục được qua các công đoạn:
gấp, khâu, ghim, vào bìa, cán láng bằng thủ công hoặc bằng máy tuỳ theo từng loại
sản phẩm, rồi được chuyển tới bộ phận máy dao.
+ Bộ phận máy dao: Tại đây, sản phẩm dở dang được cắt, xén hoàn chỉnh
bằng máy dao một mặt hoặc máy dao ba mặt tuỳ theo từng loại sản phẩm, sau đó
thành phẩm sẽ được giao ngay cho khách hàng không qua nhập kho hoặc nhập kho
thành phẩm nếu khách hàng không kịp đến nhận hàng.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một
đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, cần thiết phải tổ chức
hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị trên cơ sở định hình khối lượng công tác kế toán
cũng như chất lượng cần phải đạt về hệ thống thông tin kế toán. Bộ máy kế toán trên

góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ nhân viên kế toán để
đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng
thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị cơ sở. Các nhân viên kế toán trong một bộ
máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần
hành trong bộ máy. Mỗi cán bộ, nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm
24
vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn
nhau. Guồng máy kế toán hoạt động được có hiệu quả là do sự phân công, tạo lập
mối liên hệ chặt chẽ giữa các nhân viên kế toán theo tính chất khác nhau của khối
lượng công tác kế toán của từng đơn vị.
 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp In NXB Lao động - Xã hội.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SXKD và quản lý hiện nay, Xí nghiệp In NXB
Lao động - Xã hội đã tổ chức bộ máy kế toán theo loại hình tổ chức công tác kế toán
tập trung. Đây là loại hình tổ chức phù hợp với quy mô hiện tại của Xí nghiệp, nó
phát huy được vai trò, nhiệm vụ cung cấp các thông tin tài chính một cách kịp thời,
chính xác phục vụ cho quá trình ra quyết định; đồng thời nó cũng đảm bảo cho kết
quả mà hệ thống kế toán của Xí nghiệp đem lại phải lớn hơn nhiều so với chi phí
phục vụ cho bản thân nó. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp được mô tả
theo sơ đồ 1.3 dưới đây.
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp In
 Chức năng và nhiệm vụ của kế toán trong Xí nghiệp In NXB Lao động - Xã
hội.
25
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Kế
toán
TSCĐ

Kế
toán
NVL
Kế
toán
tiền
lương
Kế toán
tập hợp
chi phí và
tiêu thụ
Kế
toán
công
nợ
Thủ
quỹ
Kế toán
trưởng

×