Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

219 Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và phương pháp kế toán khấu hao tài sản cố định hiện hành trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.8 KB, 24 trang )

Lời nói đầu
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là các doanh nghiệp sản
xuất thì tàI sản cố định (TSCĐ). TSCĐ phản ánh trình độ phát triển và áp
dụng KHKT của doanh nghiệp vào sản xuất.
Quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng tàI sản là một đòi hỏi tất yếu
đối với mọi doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Do vậy, việc quản lý,
sử dụng hợp lý TSCĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp phát huy hết công suất của
TSCĐ trong đó việc trích đúng, trích đủ số hao mòn TSCĐ vào chi phí kinh
doanh là đIều kiện tiền đề để thay thế, đổi mới máy móc, thiết bị theo hớng
áp dụng công nghiệp tiên tiến, khoa học hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và đòi hỏi của nền kinh tế.
Phơng pháp khấu hao áp dụng thống nhất hiện nay và việc quản lý, sử
dụng có hiệu qủa nguồn vốn khấu hao là một vấn đề đặt ra của các doanh
nghiệp. Vì thế em đã chọn đề tàI Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và ph-
ơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ hiện hành trong các doanh nghiệp làm
đề án nghiên cứu kết thúc môn học. Trong phạm vi của đề tàI em chỉ có thể
đa ra một số ý kiến đóng góp vào công việc chung của công việc nghề nghiệp
kế toán sau này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Đặng Thuý Hằng đã tận tình chỉ bảo, giúp
em hoàn thành tập đề án này.
1
Nội dung
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dàI và có
đặc đIểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh. TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dần
chi phí sản xuất kinh doanh và vẫn giữ nguyên đợc hình tháI vật chất ban đầu
cho đến lúc bị h hang.
Kế toán dùng thuật ngữ khấu hao để miêu tả việc chuyển dần giá trị
TSCĐ vào chi phí. ĐIều cần chú ý là khấu hao không phảI là sự giảm dần gía
trị tàI sản theo thời giá. Khấu hao là sự phân bổ dần nguyên giá tàI sản thành
chi phí của các kỳ kế toán mà tàI sản đợc sử dụng


I- Lý do trích khấu hao
Chúng ta có thể đa ra ba lý do chủ yếu sau:
- Hao mòn vật chất
- Tác nhân kinh tế
- Tác nhân thời gian
1. Hao mòn vật chất
Sau một thời gian sử dụng, các tài sản nh: nhà cửa, máy móc, thiết bị ..
sẽ bị h hỏng dần và đến một ngày nào đó sẽ không sử dụng đợc, lúc đó là lúc
chúng ta phảI thay mới TSCĐ.
Do yếu tố tự nhiên cũng nh thiếu sự chăm sóc bảo quản của con ngời
cũng làm cho TSCĐ bị h hỏng một cách nhanh chóng, các thiết bị, tàI sản bị
ăn mòn, gỉ sét hay mục nát dần.
Đây là sự hao mòn hữu hình sự hao mòn này còn có thể lợng hoá và
đoán biết, nhng còn các nhân tố sau đây đợc gọi là hao mòn vô hình, sự hao
mòn này rất khó có thể lợng hóa và đoán biết.
2. Tác nhân kinh tế
Các tác nhân kinh tế đôI khi cũng là lý do làm cho tàI sản bị thảI hồi sau
một thời gian sử dụng
2
Hai ảnh hởng đIển hình đến việc sử dụng tàI sản trong doanh nghiệp của
tác nhân kinh tế đó là sự lỗi thời và sự bất tơng xứng
Sự lỗi thời: Một ví dụ về sự lỗi thời đó là nh trong một doanh nghiệp sản
xuất do sự phát triển của KHKT làm cho máy móc, thiết bị của doanh nghiệp
tuy vẫn sử dụng đợc trong nhiều năm nhng buộc phảI thay mới vì những thiết
bị của doanh nghiệp bị lạc hậu không đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng, cụ
thể nh ví dụ ở trong ngành dệt may trớc đây đều sử dụng những khung cửi dệt
vảI mà mỗi ngời đều phảI quản lý một chiếc, từ khi xuất hiện máy dệt thể
hiện những u đIểm nổi trội hơn về chất lợng vảI cũng nh năng xuất thì những
khung cửi khi đó không còn đợc sử dụng nữa mặc dù vẫn còn có thể sử dụng
đợc.

Sự bất tơng xứng: xảy ra khi một tàI sản không đợc sử dụng nữa do quy
mô của doanh nghiệp phát triển và biến đổi nhanh hơn mức dự đoán, thông
thờng khi một doanh nghiệp mua TSCĐ doanh nghiệp cần cố gắng dự đoán
khả năng tăng trởng của doanh nghiệp rồi sau đó mua tàI sản cố định với quy
mô và khả năng có thể đáp ứng đợc nhu cầu tăng trởng sau này. Tuy nhiên có
trờng hợp doanh nghiệp tăng trởng nhanh hơn mức dự đoán, trong trờng hợp
này năng lực của TSCĐ sẽ trở nên quá nhỏ đối với nhu cầu sản xuất của
doanh nghiệp do vậy doanh nghiệp buộc phảI thay mới tàI sản mặc dù tàI sản
đó vẫn đang trong thời gian sử dụng. Ví dụ một chiếc phà nhỏ do một hãng
vận hành ở một khu du lịch sẽ không còn phù hợp khi khu du lịch đó đông
khách hơn. Họ sẽ nhận thấy việc sử dụng một chiếc phà lớn sẽ có hiệu quả
kinh tế hơn, lúc này họ sẽ đem chiếc phà nhỏ bán cho một hãng khác nhỏ
hơn.
3. Tác nhân thời gian
Một đIều tất yếu là thời gian có liên quan đến việc h hỏng, hao mòn,
lỗi thời hay bất tơng xứng của tàI sản. Tuy nhiên có những loại tàI sản mà
thời gian tác động lên một cách khác nh: khi mua một bằng phát minh sáng
chế, đến khi mà thời hạn của bằng kết thúc thì ta không còn đợc toàn quyền
sử dụng nữa.
Vì ba lý do trên đây mà ta phảI tiến hành trích khấu hao TSCĐ, ở đây
hao mòn là hiện tợng khách quan không thể tránh đợc, đó là sự giảm giá trị
3
và giá trị sử dụng của TSCĐ còn trích khấu hao chính là biện pháp chủ quan
nhằm thu hồi vốn để táI tạo lại TSCĐ khi nó bị h hỏng.
II. Các phơng pháp tính khấu hao.
1. Xác định nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ bao gồm mọi chi phí hợp lý và hợp lý để mua đợc tàI
sản và đặt nó vào vị trí, đIều kiện sử dụng đợc trong hoạt động của doanh
nghiệp.
Với mỗi loại TSCĐ thì có cách xác định nguyên gía khác nhau. Cách

phân loại thông dụng nhất hiện nay và cũng là cách phân loại chính thức
trong chế độ tàI chính hiện hành là phân loại theo hình thức biểu hiện kết hợp
với tính chất đầu t. Theo cách này có ba loại TSCĐ: (theo thông t số
89/2002/TT-BTC)
- TSCĐ hữu hình
- TSCĐ vô hình
- TSCĐ thuê tàI chính
a. TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình là những t liệu lao động có hình tháI vật chất, có đủ tiêu
chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định của chế độ tàI chính hiện
hành ( hiện nay quy định: giá trị >= 5.000.000đ, thời gian sử dụng >= 1 năm)
Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá bao gồm giá mua (trừ các
khoản đợc chiết khấu thơng mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm
các thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tàI sản
vào trạng tháI sử dụng nh chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển, bốc
xếp ban đầu chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm
phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí trực tiếp khác.
4
Đối với TSCĐ hữu hình do đầu t xây dựng cơ bản theo phơng thức giao
thầu: Nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu t xây dựng, các chi phí liên
quan trực tiếp khác và lệ phí trớc bạ (nếu có).
Đối với TSCĐ hữu hình mua trả chem.: Nguyên giá đợc phản ánh theo
giá mua trả ngay tại thời đIểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm
và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán,
trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá)
theo quy định của Chuẩn mực Chi phí đI vay.
Đối với TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá là giá
thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt,
chạy thử. Trờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để
chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+)

các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đa TSCĐ vào trạng tháI sẵn sàng sử
dụng. Trong các trờng hợp trên, mọi khoản lãI, lỗ nội bộ không đợc tính vào
nguyên giá tàI sản đó. Các chi phí không hợp lý nh nguyên liệu, vật liệu lãng
phí, lao động hoặc các khoản chi phí sử dụng vợt quá mức bình thờng trong
quá trình tự xây hoặc tự chế không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Đối với TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ không
tơng tự hoặc tàI sản khác: Nguyên giá đợc xác định theo giá trị hợp lý của
TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tàI sản đem trao đổi, sau khi
đIều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu về. Nếu
TSCĐ hữu hình mua dớc hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tơng tự
hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tàI sản tơng
tự (tàI sản tơng tự là tàI sản có công dụng tơng tự, trong cùng lĩnh vực kinh
doanh và có giá trị tơng đơng). Trong cả hai trờng hợp không có bất kỳ
khoản lãI hay lỗ nào đợc ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ
nhận về đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
Đối với TSCĐ đợc cấp, đIều chuyển đến:
5
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm gía trị còn lại
ghi trên sổ của đơn vị cấp hoặc giá trị đánh giá lại của hội đồng thành giao
nhận cộng với phí tổn trớc khi ding mà bên nhận phảI chi ra (vận chuyển, bốc
dỡ..).
+ Nếu đIều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc thì
nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ của đơn vị cấp.
Các phí tổn trớc khi ding đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà
không tính vào nguyên giá TSCĐ.
Đối với TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, tặng thởng, viện trợ là giá trị
đánh giá lại của hội đồng giao nhận cùng với các chi phí phảI bỏ ra trớc khi
ding (nếu có).
b. Nguyên giá TSCĐ vô hình
TSCĐ vô hình là tàI sản không có vật chất, nhng xác định đợc giá trị và

do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch
vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
vô hình.
Đối với TSCĐ mua riêng biệt, bao gồm cả giá mua (trừ (-) các khoản
chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp liên quan đến việc
đa tàI sản vào sử dụng theo dự tính.
Trờng hợp TSCĐ vô hình mua xắm đợc thanh toán theo phơng thức trả
chậm, trả góp, nguyên giá đợc phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời
đIểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay
đợc hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi
số chênh loch đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hoá) theo quy
định của chuẩn mực kế toán chi phí đI vay.
Trờng hợp TSCĐ hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ
liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị nguyên giá TSCĐ vô hình là giá
6
trị hợp lý của các chứng từ đợc phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn
của đơn vị.
Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Nguyên giá là
giá trị quyền sử dụng đất trớc khi đợc giao đất hoặc số tiền phảI trả khi nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp từ ngời khác, hoặc gía trị quyền sử dụng đất góp
vốn liên doanh.
Đối với TSCĐ vô hình đợc nhà nớc cấp hoặc đợc tặng, biếu, đợc xác
định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đa tàI sản vào sử dụng theo dự tính.
c. Nguyên giá TSCĐ thuê tàI chính
TSCĐ thuê tàI chính là TSCĐ mà doanh nghiệp đI thuê tàI chính là
TSCĐ mà doanh nghiệp đI thuê dàI hạn và đợc bên cho thuê trao quyền quản
lý và trao quyền sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của tàI sản (ít nhất
là 3/4 thời gian hữu dụng của tàI sản).

Nguyên giá TSCĐ thuê tàI chính đợc tính nh nguyên gía tại thời đIểm đI
thuê nh đã đợc mua.
d. Các trờng hợp làm thay đổi nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ chỉ đợc phép thay đổi trong các trờng hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ
+ Nâng cấp, cảI tạo làm tăng năng lực và kéo dàI thời gian hữu dụng của
tàI sản.
+ Xây lắp trang bị thêm cho TSCĐ
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ
Khi thay đổi nguyên giá doanh nghiệp phảI lập biên bản ghi rõ các căn
cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao
lũy kế của TSCĐ để phản ánh vào sổ kế toán.
7
2 Phơng pháp khấu hao đờng thẳng (khấu hao đều)
Đây là phơng pháp đợc sử dụng rộng rãI và là phơng pháp đợc quy định
chung cho tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam
Cách tính:
Nếu gọi [1/ thời gian sử dụng] là tỉ lệ khấu hao thì mức khấu hao đợc
xác định nh sau:
Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao
Bình quân năm bình quân
Mức khấu hao tháng của TSCĐ = Mức khấu hao năm / 12
Ví dụ: Một TSCĐ trị giá 150 triệu, thời gian sử dụng dự tính 5 năm, tỷ
lệ khấu hao 20% năm.
- Mức khấu hao phảI tính 1 năm = 150/5 = 30 (triệu đồng)
- Mức khấu hao phảI tính 1 tháng = 30/12 = 2,5 (triệu đồng)
Ưu, nhợc đIểm và đIều kiện áp dụng
- Ưu đIểm : Đơn giản, dễ tính. Nếu sử dụng khấu hao đều nh một đòn
bẩy kinh tế sẽ có tác dụng trong việc tận dụng và nâng cao hiệu suất sử dụng
TSCĐ để giảm chi phí khấu hao trong một đơn vị sản phẩm

- Nhợc đIểm :
+ Phơng pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên khi TSCĐ
không sử dụng vẫn phảI tính và trích khấu hao.
+ Thời gian thu hồi vốn chậm.
+ Trong quá trình sử dụng, càng về sau TSCĐ bị hỏng nhiều, chi phí sửa
chữa, bảo dỡng cũng pháp sinh nhiều hơn. Trong khi đó thì lợng sản phẩm
làm ra thờng không tăng, thậm chí còn giảm đI so với thời kỳ đầu. ĐIều này
đã làm ảnh hởng đến sự cân đối giữa chi phí và doanh thu trong kỳ. Hơn nữa,
ngoàI hao mòn hữu hình, trong quá trình trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh
doanh, TSCĐ còn chịu sự hao mòn vô hình (do tiến bộ của khoa học kỹ
thuật).
8
+ Thời gian hữu dụng của TSCĐ là con số ớc tính, do vậy tỷ lệ khấu hao
cũng là con số ớc tính tơng đối.
- ĐIều kiện áp dụng : Có thể áp dụng cho mọi TSCĐ.
3. Phơng pháp khấu hao theo sản lợng
Mức KH phải Sản lợng hoàn Mức KH bình quân
= x
tính trong năm thành trong năm trên 1 đơn vị sản lợng
Trong đó:
Mức KH bình quân

Số KH phân tích trong thời gian sử dụng
=
trích trong năm Sản lợng tính theo công suất thiết kế
Ví dụ minh hoạ:
Cũng vẫn ví dụ nh trên, TSCĐ nguyên giá 150 triệu đồng, thời gian sử
dụng 5 năm, số lợng sản phẩm theo kế hoạch 150.000 sản phẩm, tỷ lệ khấu
hao 20%/ năm. Để thấy rõ hơn ảnh hởng của sản lợng tới mức khấu hao ta
giả sử có hai phơng án sau:

Đơn vị tính: 1000 đ
Năm
Chi phí
KH 1
đơn vị
sản
phẩm
Phơng án 1 Phơng án 2
Sản l-
ợng
Mức KH
KH luỹ
kế
GTCL
Sản l-
ợng
Mức KH KH luỹ kế GTCL
1 1 40.000 40.000 40.000 110.000 35.000 35.000 35.000 115.000
2 1 40.000 40.000 80.000 70.000 30.000 30.000 65.000 85.000
3 1 35.000 35.000 115.000 35.000 35.000 35.000 105.000 50.000
4 1 35.000 35.000 150.000 0 20.000 20.000 125.000 30.000
5 1 35.000 35.000 185.000 0 20.000 20.000 145.000 10.000
Cộng 185.000 185.000 140.000 140.000
Nếu sản lợng thực tế lớn hơn kế hoạch do việc tận dụng năng lực sản
xuất của thiết bị, tăng ca, tăng năng suất lao động thì với phơng án 1 chỉ sau
4 năm doanh nghiệp đã thu hồi vốn ( 150 triệu ). Số sản phẩm làm ra năm thứ
9

×