Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

221 Một số vấn đề về chế độ kế toán tiêu thụ thành phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.91 KB, 29 trang )

Đề án Kế toán tài chính
Lời mở đầu
Thành phẩm là kết tinh vốn, tài sản của doanh nghiệp qua một quá trình sản
xuất kinh doanh nhng để thành phẩm đến đợc với ngời tiêu dùng thì thành phẩm cần
phải đợc đa vào tiêu thụ.Tiêu thụ là chu trình cuối cùng có ý nghĩa quyết định đến
thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp .Đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn
nói chung đồng thời góp phần thoả mãn nhu càu tiêu dùng của xã hội ,tạo tiền đề cho
một chu kì sản xuất kinh doanh mới đợc tiếp tục một cách hợp lý và nh vậy doanh
nghiệp mới có thể ổn định và phát triển đợc.
Với chức năng là một công cụ quản lý kinh tế ,kế toán đảm nhiệm hệ thống tổ
chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế và gắn với từng phần hành cụ thể công
tác kế toán góp phầ làm nên hiệu quả từng chu trình. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo
các phơng thức tiêu thụ khác nhau cho chúng ta thấy đợc những u nhợc điểm của từng
phơng thức để từ đó có những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
tiêu thụ cho phù hợp với tình hình trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam hiện
nay.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm và
với mong muốn mở rộng kiến thức của mình nên em chọn đề tài : Một số vấn đề
về chế độ kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất
Ngoài lời mở đầu và kết luận ,nội dung đề án gồm hai phần :
Phần một : Lý luận chung về tiêu thụ thành phẩm và chế độ kế toán tiêu
thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần hai : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay ở Việt Nam.

1
Đề án Kế toán tài chính
Phần I: Lý luận chung về tiêu thụ thành phẩm và
chế độ kế toán tiêu thụ thành phẩm trong


các doanh nghiệp sản xuất.
I . Quá trình tiêu thụ thành phẩm và nhiệm vụ của kế toán
tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1. Quá trình tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.Thông qua
tiêu thụ,giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đợc thực hiện,đơn vị thu hồi đợc vốn bỏ
ra.Cũng chính trong giai đoạn tiêu thụ này, bộ phận giá trị mới sáng tạo ra trong khâu
sản xuất đợc thực hiện và biểu hiện dới hình thức lợi nhuận.Quá trình tiêu thụ đợc coi
là hoàn thành khi thành phẩm thực sự đã tiêu thụ tức là quyền sở hữu về những thành
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đã chuyển cho khách hàng và doanh nghiệp thu đợc
tiền hay đợc quyền thu tiền.
2. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Theo dõi đúng đắn các nghiệp vụ bán hàng và tiêu thụ nội bộ về mặt vật
chất,nghĩa là ghi chép đúng về số lợng,khối lợng thành phẩm.
Thành phẩm tiêu thụ phải đợc phản ánh đầy đủ và chính xác về mặt giá
trị,tính toán đúng doanh thu có đợc,giá vốn hàng bán và các chi phí khác kèm theo
nhằm xác định chính xác kết quả của việc tiêu thụ.
Nhiệm vụ này liên quan mật thiết đến giá của thành phẩm đợc bán ra và giá
vốn của thành phẩm.Đó là nhân tố trọng yếu để có kết quả tiêu thụ đúng.
Kiểm tra ,giám sát tiến độ thực hiện tiêu thụ bán ra ngoài cũng nh tiêu
thụ nội bộ,kế hoạch lợi nhuận và cả hình thức thanh toán.
Điều này cũng có một ý nghĩa quan trọng,vì thành phẩm có đợc luân chuyển kịp
thời mới giúp cho doanh nghiệp quay vòng vốn nhanh,giải phóng kho bãi,tránh h hỏng
lãng phí.
Kế toán có nhiệm vụ cung cấp thông tin chính xác ,trung thực và đầy đủ
về tình hình thành phẩm đợc tiêu thụ trên các báo cáo tài chính,giúp ban quản trị đa ra
các quyết định sản xuất kinh doanh kịp thời và chính xác.
3. Một số nguyên tắc trong kế toán tiêu thụ thành phẩm.
3.1. Nguyên tắc thứ nhất.
Phân định rõ kết quả của hoạt động tiêu thụ thành phẩm với hoạt động tài chính

và hoạt động khác của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thờng
bao gồm :
2
Đề án Kế toán tài chính
Hoạt động sản xuất kinh doanh : đây là hoạt động chính của các doanh
nghiệp và các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm là kết quả của các hoạt động này.
Hoạt động tài chính : là các hoạt động cho thuê tài sản, đầu t về vốn,đầu
t tài chính với mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động khác : là các hoạt động xảy ra không thờng xuyên,ngoài các
hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.(thanh lý,nhợng bán TSCĐ,phạt khách
hàng do vi phạm hợp đồng ).
3.2. Nguyên tắc thứ hai.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện
sau :
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
Doanh thu dợc xác định tơng đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
3.3. Nguyên tắc thứ ba.
Các chỉ tiêu đợc ghi nhận đúng về nội dung:
Theo thông t số 63/1999/TT-BTC ngày 17-6-1999 và thông t số 89/2002/TT-
BTC ngày 9-10-2002 thì nội dung của một số chỉ tiêu trong công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm nh sau :
-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Là tổng giá trị đợc thực hiện do
việc bán sản phẩm,hàng hoá cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
-Doanh thu nội bộ : Là doanh thu của số hàng hoá ,sản phẩm ,dịch vụ tiêu thụ

nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,tổng công ty ,tập đoàn sản
xuất... Ngoài ra tài khoản này còn dùng để theo dõi một số khoản đợc coi là tiêu thụ
nội bộ khác nh sử dụng thành phẩm,hàng hoá vào sản xuất kinh doanh hay trả lơng ,th-
ởng cho công nhân viên chức.
-Chiết khấu thơng mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
-Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém phẩm
chất ,sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
-Giá trị hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
-Chiết khấu thanh toán : Là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua,do ng-
ời mua thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn theo hợp đồng.
3
Đề án Kế toán tài chính
-Hoa hồng đại lý : Là số tiền trả cho các cá nhân ,tập thể làm đại lý bán hàng
cho doanh nghiệp.
II . Nội dung hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất.
1. Các phơng thức tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phơng thức tiêu thụ là các cách thức bán hàng và thanh toán tiền hàng.Có nhiều
phơng thức tiêu thụ,mỗi phơng thức khác nhau thì sẽ không giống nhau về địa điểm
giao hàng ,xác định thời điểm bán hàng ,hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm
mức chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận,vì thế phải xuất phát từ tình hình đặc điểm của
mình mà các doanh nghiệp sản xuất có thể áp dụng các phơng thức tiêu thụ thành
phẩm sau sao cho phù hợp :
1.1. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức tiêu thụ xuất giao hàng cho ngời mua ngay tại
kho ,tại quầy của doanh nghiệp hoặc từ các phân xởng sản xuất.
Sản phẩm khi xuất giao cho ngời mua là đã xác định tiêu thụ,ngời bán mất
quyền sở hữu về số hàng này.Ngời mua có thể trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán

sau một thời hạn nào đó.
Hàng tiêu thụ theo hình thức này có nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp :giảm
thời gian hàng lu kho lu bãi,tiết kiệm chi phí bảo quản,tăng nhanh vòng luân chuyển tài
sản và vốn của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức này chứng tỏ
doanh nghiệp đang có uy tín trên thị trờng,sản phẩm có sức cạnh tranh cao ,có khả
năng hấp dẫn khách hàng.
1.2. Phơng thức tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng(Phơng thức gửi bán chờ
chấp nhận)
Chuyển hàng theo hợp đồng là phơng thức tiêu thụ mà bên bán chuyển hàng
đến cho bên mua theo địa chỉ ghi trên hợp đồng.
Khi sản phẩm xuất kho chuyển đến cho bên mua, thành phẩm,hàng hoá đó vẫn
thuộc quyền sở hữu bên bán hàng,hàng đó vẫn cga xác định tiêu thụ.Khi bên mua nhận
đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao xác định là tiêu thụ.
Đây là phơng thức khá phổ biến hiện nay vì mỗi nhà cung cấp đều cố gắng thoả
mãn mọi nhu cầu của khách hàng,mà mỗi loại hàng hoá tiêu thụ đều có những đặc tính
riêng cần những phơng tiện vận chuyển,điều kiện bảo quản riêng chỉ có xe chuyên
dụng mới chuyển đợc.(Ví dụ nh hàng đông lạnh cần đến những xe có máy lạnh )
Phơng thức này cũng rất thuận lợi,tạo điều kiện chuyên nghiệp hoá,tiết kiệm chi
phí và tăng hiệu quả công việc.
4
Đề án Kế toán tài chính
1.3. Phơng thức tiêu thụ qua các đại lý ,kí gửi.
Tiêu thụ qua các đại lý kí gửi là phơng thức tiêu thụ mà các chủ hàng không
trực tiếp bán hàng mà giao cho đơn vị đại lý bán do đó phải trả một số tiền hoa hồng
nhất định.
Đơn vị giao đại lý là đơn vị chủ hàng sở hữu về hàng bán đại lý.
Đơn vị nhận đại lý là bên nhận hàng để bán.
Bên nhận đại lý sẽ hởng hoa hồng (nếu bán đúng giá) hoặc chênh lệch
giá.Những chi phí này chủ hàng tính vào chi phí bán hàng.Do đó theo luật thuế giá trị

gia tăng,Nếu bên đại lý bán đúng giá do bên giao đại lý qui định thì toàn bộ thuế
GTGT sẽ do bên chủ hàng chịu.Ngợc lại,Nếu bên nhận đại lý hởng khoản chênh lệch
giá thì bên nhận đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị gia tăng này,bên
chủ hàng giao đại lý chỉ phải chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
Hàng giao đại lý vẫn thuộc sở hữu của đơn vị, cha xác định là tiêu thụ,khi đơn vị
nhận đại lý đến thanh toán tiền hàng giao đại lý thì mới xác định là tiêu thụ.
1.4. Phơng thức tiêu thụ bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là phơng thức tiêu thụ bán hàng thu tiền nhiều lần.
Lần đầu tại thời điểm mua, ngời mua trả một phần.Số tiền còn lại ngời bán sẽ
chấp nhận cho ngời mua trả dần làm nhiều lần qua các kì thanh toán.Và đổi lại ngời
mua phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định trên số tiền đợc trả chậm.
Thông thờng,ở các kỳ thanh toán sau lần đầu đều đợc trả với một số tiền nh
nhau,trong đó gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Phơng thức này về mặt hạch toán,khi hàng đợc giao cho ngời mua thì coi nh đợc
xác định là tiêu thụ.Tức là ngời mua đợc sở hữu một phần tơng ứng với giá trị đã thanh
toán của hàng đã mua và khi ngời mua trả hết số nợ ,họ đợc quyền sở hữu hoàn toàn và
donah nghiệp đã chuyển toàn bộ số hàng cho ngời mua.
Bán hàng trả góp là một hình thức tiêu thu hàng có từ khá lâu trên thế giới song
ở Việt Nam mới phổ biến vài năm gần đây.
1.5. Phơng thức tiêu thụ hàng đổi hàng.
Hàng đổi hàng là phơng thức bán hàng không nhận bằng tiền mà nhận bằng
hàng.
Nguyên tắc của phơng thức trao đổi này:
+ Sản phẩm hàng hoá mang đi đổi coi nh mang đi bán cho nên giá ở đây
đợc tính nh giá của sản phẩm hàng hoá tơng tự bán trên thị trờng.
+ Sản phẩm hàng hoá nhận về coi nh đi mua.
+ Giá cả là sự thoả thuận của hai bên.
1.6. Phơng thức tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là phơng thức mà sản phẩm hàng hoá đợc đem cung cấp cho
các bên trong cùng một công ty,tổng công ty.

Tiêu thụ nội bộ có thể xảy ra trong các doanh nghiệp là thành viên của các đơn
vị lớn hoặc dùng trong bản thân doanh nghiệp bao gồm :
5
Đề án Kế toán tài chính
+ Dùng sản phẩm của mình để phục vụ chính cho quá trình sản xuất kinh
doanh.VD nh sản xuất nớc, điện
+ Dùng sản phẩm đem khuyến mãi,quảng cáo ,tiếp thị ;
+ Dùng sản phẩm để trả lơng,thởng cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp;
+ Dùng sản phẩm để đem biếu, tặng quà cho hội nghị họp;
+ Dùng sản phẩm để thanh toán thu nhập liên doanh;
+ Dùng sản phẩm đem cứu trợ,làm hoạt động từ thiện;
Những hình thức tiêu thụ này không phải là những phơng thức tiêu thụ chính
của mỗi doanh nghiệp,nó không đem lại nguồn doanh thu lớn song lại là những hoạt
động thờng xuyên,rất hay xảy ra và hỗ trợ cho các phơng thức tiêu thụ chính.
1.7. Trờng hợp doanh nghiệp nhận gia công vật t ,hàng hoá cho khách hàng.
Doanh nghiệp có thể mua từ nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác để sản
xuất ra sản phẩm cuối cùng,hoặc doanh nghiệp có thể nhận bán thành phẩm từ đơn vị
khác sau đó gia công chế biến thành thành phẩm ,bán , trả cho khách hàng là ngời
mua.
Trong trờng hợp này doanh nghiệp vẫn thu một khoản doanh thu. Hoạt động này
hay xảy ra ở các đơn vị sản xuất không lớn,doanh nghiệp gia công xuất khẩu...
2. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ.
2.1. Khái niệm, đặc điểm của phơng pháp Kê khai thờng xuyên.
Khái niệm.
Là phơng pháp theo dõi,phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng , giảm hàng
tồn kho ( nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá ) một cách th ờng xuyên ,liên tục
trên các sổ kế toán.

Đặc điểm.
Cung cấp thông tin có độ chính xác cao,kịp thời cập nhật.Theo phơng pháp này
tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định đợc lợng nhập ,xuất, tồn của từng
loại hàng tồn kho.Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến hiện nay ở nớc ta vì những
tiện ích của nó.
2.2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 155 : Thành phẩm.
Nội dung : phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm, nửa thành phẩm nhập
,xuất,tồn kho theo giá thành thực tế. Tuỳ theo nhu cầu quản lý TK 155 có
thể đợc mở chi tiết theo từng kho ,từng loại, từng nhóm, thứ sản phẩm.
Kết cấu :
Bên Nợ : Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên Có :Các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
D Nợ : Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
6
Đề án Kế toán tài chính
Tài khoản 157 : Hàng gửi bán.
Nội dung: theo dõi giá trị sản phẩm ,dịch vụ mà doanh nghiệp tiêu thụ theo
phơng thức chuyển hàng hoặc đại lý kí gửi hay nh giá trị đẫ giao cho ngời
mua chờ đợc chấp nhận thanh toán.Số hàng hoá ,sản phẩm này vẫn thuộc
quyền sở hữu của đơn vị.Tài khoản 157 dợc mở chi tiết cho từng mặt hàng
,từng lần gửi hàng.
Kết cấu :
Bên Nợ : Giá trị sản phẩm,hàng hoá gửi bán ( theo giá vốn )
Bên Có : - Giá trị hàng gửi bán đợc xác định là tiêu thụ.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối trả lại.
D Nợ : Giá trị hàng gửi bán chờ chấp nhận.
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nội dung : phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kết cấu :
Bên Nợ : - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên
doanh số bán trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và donah thu của hàng bán bị trả lại kết
chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có : - Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong
kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và gồm bốn tiểu khoản :
+ Tài khoản 5111. Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112. Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5113. Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114. Doanh thu trợ cấp trợ giá.
Tài khoản 512 : Doanh thu nội bộ.
Nội dung :Phản ánh doanh thu của số hàng hoá,lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội
bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty, Tập đoàn hạch
toán toàn ngành.Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi một số trờng hợp đợc
coi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản
xuất kinh doanh hay trả lơng thởng cho công nhân viên chức
Kết cấu : giống tài khoản 511.
Tài khoản 512 đợc chi tiết thành ba tiểu khoản :
+ Tài khoản 5121. Doanh thu bán hàng hoá nội bộ.
+ Tài khoản 5122. Doanh thu bán thành phẩm nội bộ.
+ Tài khoản 5123. Doanh thu bán dịch vụ nội bộ.
Tài khoản 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.
Nội dung : phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đợc
chia và doanh thu về hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Kết cấu :
7
Đề án Kế toán tài chính

Bên Nợ : -Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính tính theo phơng pháp
trực tiếp ( nếu có).
-Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911( Xác
định kết quả kinh doanh ).
Bên Có : Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 521: Chiết khấu thơng mại.
Nội dung : phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm
trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng (sản
phẩm ,hàng hoá),dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã
ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Kết cấu :
Bên Nợ : Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang tài khoản 511(doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ).
Tài khoản 521 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành ba tiểu khoản :
+ Tài khoản 5211. Chiết khấu hàng hoá.
+ Tài khoản 5212. Chiết khấu thành phẩm.
+ Tài khoản 5213.Chiết khấu dịch vụ.
Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại.
Nội dung : phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm đã tiêu thụ nh-
ng bị khách trả lại.
Kết cấu :
Bên Nợ : Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có : Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại sang tài khoản 511.
Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.
Nội dung : phản ánh các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng vì những
nguyên nhân thuộc về ngời bán.
Kết cấu :

Bên Nợ : Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua trong
kỳ.
Bên Có : Kết chuyển số giảm giá hàng bán sang tài khoản 511.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.
Nội dung + Kết cấu.
Bên Nợ : - Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vợt trên mức bình th-
ờng và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không đợc tính vào trị giá hàng
tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kì kế toán.
- Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra.
8
Đề án Kế toán tài chính
- Chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vợt trên mức bình thờng không
đợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng,tự chế hoàn thành.
- Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trớc.
Bên Có :
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính(31/12) (chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự
phòng năm trớc).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ sang tài khoản 911( xác định kết quả kinh doanh).
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
2.3. Phơng pháp hạch toán.
2.3.1. Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
+ Khi doanh nghiệp xuất sản phẩm giao cho ngời mua, sản phẩm đã xác định là
tiêu thụ.
BT1 : Phản ánh giá vốn thành phẩm xuất kho.

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 154: Sản phẩm xuất từ phân xởng.
Có TK 155: Sản phẩm xuất từ kho.
BT2 : Phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111,112:Đã thu bằng tiền.
Nợ TK 131 : Khách hàng chấp nhận nợ.
Có TK 511:Giá bán cha thuế.
Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
+ Trờng hợp ngời mua với khối lợng lớn (theo thoả thuận về chiết khấu thơng
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua,bán hàng) doanh nghiệp chấp nhận
chiết khấu thơng mại cho khách hàng.
Nợ TK 521(5212):Chiết khấu thơng mại.
Nợ TK 333(3331):Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111,112: Trả bằng tiền.
Có TK 131: Trừ vào số nợ phải thu.
+Trờng hợp ngời mua thanh toán trớc thời hạn,doanh nghiệp chấp nhận chiết
khấu thanh toán cho ngời mua.
Nợ TK 635: Chi phí tài chính.
Có TK 111,112: Thanh toán bằng tiền.
Có TK 131: Trừ vào nợ phải thu.
+Trờng hợp hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do kém phẩm
chất hoặc không đúng quy cách.
BT1 : Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 154: Mang về sửa chữa.
Nợ TK 155: Mang về nhập kho.
9
Đề án Kế toán tài chính
Có TK632: Giá vốn hàng bán bị trả lại.
BT2 : Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 531: Giá bán không có thuế.

Nợ TK 333(3331): Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Có TK 111,112: Trả bằng tiền.
Có TK 131: Trừ vào nợ phải thu.
+Trờng hợp doanh nghiệp chấp nhận giảm giá cho khách hàng do không đúng
qui cách phẩm chất.
Nợ TK 532: Số tiền giảm giá cha có thuế.
Nợ TK 333(3331): Thuế GTGT của số tiền giảm giá.
Có TK111,112: Thanh toán bằng tiền.
Có TK131:Trừ vào nợ phải thu.
+ Cuối kỳ.
BT1:Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại,
doanh thu hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 511:Ghi giảm doanh thu bán hàng.
Có TK 521:Chiết khấu thơng mại.
Có TK 531:Doanh thu hàng bán bị trả lại.
Có TK 532:Giảm giá hàng bán cho khách hàng.
BT2:Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Nợ TK 511:Doanh thu thuần thực hiện đợc trong kỳ.
Có TK 911:Xác định kết quả kinh doanh.
BT3:Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán thực tế.
2.3.2. Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng theo hợp
đồng.
+ Khi sản phẩm chuyển đến cho ngời mua,hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp,mặc dù hàng đã đợc xuất kho và đa đến cho khách hàng.
Nợ TK 157:Hàng chuyển đến cho khách hàng.
Có TK154: Hàng đợc xuất thẳng từ phân xởng.
Có TK155: Hàng đợc xuất thẳng từ kho.
+ Khi xuất hàng đi,có thể phát sinh các chi phí vận chuyển,bốc dỡ.Chi phí này

do bên bán chịu.
Nợ TK 641:Chi phí bán hàng.
Nợ TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK111,112:Thanh toán bằng tiền.
Có TK331:Nợ nhà cung cấp.
+ Khi số hàng này đến địa điểm trong hợp đồng ngời mua nhận và chấp nhận
tiêu thụ.
BT1: Phản ánh giá vốn của số hàng tiêu thụ.
10
Đề án Kế toán tài chính
Nợ TK 632: Giá vốn của số hàng tiêu thụ.
Có TK 157:Số hàng chuyển đến.
BT2: Phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK111,112:Đã thu bằng tiền.
Nợ TK131:Khách hàng chấp nhận nợ.
Có TK511:Doanh thu bán cha có thuế GTGT.
Có TK333(3331):Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
+Trờng hợp hàng chuyển đến cho khách hàng bị khách hàng trả lại.
Nợ TK155:Hàng đem về nhập kho.
Nợ TK138(1381):Giá trị chờ xử lý.
Nợ TK 811:Hàng không đạt đa vào chi phí khác.
Có TK157:Ghi giảm số hàng chuyển đến cho khách hàng.
+Việc hạch toán chiết khấu thơng mại, chiết khấu thanh toán,giảm giá hàng bán
và các bút toán kết chuyển tơng tự phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
2.3.3. Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phơng thức đại lý, kí gửi.
Kế toán tại đơn vị giao đại lý.
+ Khi xuất sản phẩm đi giao đại lý, phản ánh hàng chuyển cho cơ sở nhận đại
lý.
Nợ TK 157: Giá trị hàng giao đại lý.
Có TK154: Hàng xuất từ xởng.

Có TK155: Hàng xuất từ kho.
+ Khi đơn vị nhận đại lý đến thanh toán tiền.
BT1: Phản ánh giá vốn hàng đã xác định là tiêu thụ.
Nợ TK632: Giá vốn hàng đã bán đợc.
Có TK157: Giá trị hàng giao đại lý đã đợc bán.
BT2: Phản ánh doanh thu hàng giao đại lý, kí gửi đã bán đợc.
Nợ TK111,112: Cơ sở đại lý thanh toán bằng tiền.
Nợ TK131: Số còn phải thu của cơ sở đại lý.
Có TK511: Doanh thu không thuế.
Có TK333(3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
BT3: Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở đại lý,kí gửi.
Nợ TK641: Chi phí bán hàng.
Có TK131: Hoa hồng trả cho đại lý.
+ Khi đơn vị đại lý,nhận ký gửi đến thanh toán tiền,doanh nghiệp tính luôn số
hoa hồng trả cho bên đại lý.
Nợ TK111,112:Cơ sở đại lý thanh toán bằng tiền.
Nợ TK131(Chi tiết đại lý)Số tiền còn phải thu của đại lý.
Nợ TK641: Hoa hồng trả cho đại lý,kí gửi.
Có TK511:Doanh thu không thuế.
Có TK333(3331):Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
11

×