Đề án môn học
Lời mở đầu
Trong những năm qua, với nhận thức muốn tồn tại thì căn bản nhất là phải
nâng cao chất lợng sản phẩm, nhiều doanh nghiệp đã coi trọng đầu t, đổi mới
công nghệ do đó đã duy trì mở rộng thị trờng, tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm. Tuy nhiên, sự đầu t đổi mới công nghệ diễn ra còn chậm chạp, ở trình độ
thấp và mang tính cục bộ, manh mún cha tơng xứng với nhu cầu đổi mới thiết bị
và công nghệ của các doanh nghiệp. Hầu hết các thiết bị hiện đang sử dụng đều
từ những năm 50-60. Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ ASEAN, mức
độ công nghệ trang thiết bị cuả Việt Nam lạc hậu từ hai đến ba thế hệ so với các
nớc đang phát triển trong khu vực. Tỉ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng
năm chi khoảng 5-7%, trong khi đó, của thế giới hiện nay là khoảng 20% năm.Vì
vậy việc nghiên cứu, đổi mới trang thiết bị, công nghệ đã trở thành nỗi bức xúc
của các doanh nghiệp, thế nhng trở ngại lớn nhất là tìm đầu ra nguồn vốn? Thực
tế cho thấy vốn tự có của doanh nghiệp thì nhỏ bé, việc vay vốn ngân hàng đòi
hỏi các doanh nghiệp tín dụng rất ngặt nghèo và thời hạn cũng thờng ngắn không
đảm bảo đợc vốn trung và dài hạn cho việc đổi mới các máy móc thiết bị. Trong
bối cảnh đó, thuê mua tài chính ra đời là một giải pháp hữu hiệu nhằm tháo gỡ
những khó khăn về vốn và là kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế Việt nam,
nhất là trong giai đoạn hiện nay. Thế nhng hoạt động thuê tài chính ở nớc ta đang
còn là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ, các chế độ tài chính còn nhiều vớng mắc,
khung pháp lý hoạt động còn cha đầy đủ... nên việc nghiên cứu và hoàn thiện về
hoạt động này là cần thiết.Với tầm quan trọng nh vậy, trong đề án môn học Kế
toán Tài chính em xin trình bày : Một vài ý kiến về chế độ và kế toán TSCĐ
thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay .
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết của em không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong sự góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trần Quí Liên
và các thầy cô giáo trong khoa kế toán đã giúp em hoàn thành đề án này.
Lê Thị Thanh Thuỷ 1 Kế toán 42C
Đề án môn học
Nội dung
I. Lý thuyết chung về tài sản cố định thuê tài chính.
1. Lịch sử hình thành hoạt động thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn, ra đời cách
đây hàng trăm năm và đợc sử dụng rộng rãi ở nhiều nớc trên thế giới. Lúc đầu
cho thuê tài chính chỉ là hình thức bán hàng của các nhà sản xuất. Tuy nhiên, từ
những năm 1950 trở lại đây, hoạt động cho thuê tài chính phát triển mạnh mẽ và
trở thành một loại hình dịch vụ tài chính chuyên sâu với sự ra đời của hàng loạt
các công ty cho thuê tài chính độc lập. Năm 1994, giá trị máy móc, thiết bị tài trợ
qua hình thức cho thuê tài chính trên thế giới khoảng 350 tỷ USD thì đến năm
1998 con số này là 450 tỷ USD .
Cho thuê tài chính hiện nay đang phát triển rất nhanh ở các nớc đang phát
triển. Năm 1994, giá trị máy móc, thiết bị thông qua hoạt động cho thuê tài chính
lên tới 44 tỷ USD , tăng gần 3 lần so với năm 1998 . Hàn Quốc là một trong
những nớc mà hoạt động cho thuê tài chính phát triển mạnh mẽ, năm 1994, nớc
này đã trở thành thị trờng cho thuê tài chính đứng thứ năm trên thế giới.
ở Việt Nam, trớc đây, một số thiết bị với số vốn lớn mà trong nớc không thể
sản xuất đợc nh Máy bay, Tàu thủy có trọng tải lớn, chúng ta đã áp dụng phơng
thức này đối với các nhà sản xuất hoặc nhà cho thuê nớc ngoài. Trớc tình hình đó,
tháng 5 năm 1995, ngân hàng nhà nớc Việt Nam ban hành thể lệ tín dụng thuê
mua kèm theo quyết định số 149-QĐ/NHNN quyết định nghiệp vụ thuê-mua ở
Việt Nam. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này nảy sinh nhiều vấn đề bất
cập, đến tháng 10 năm 1995, chính phủ chính thức ban hành nghị định 64/CP quy
chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính Việt Nam.
Cho đến tháng 10 năm 2001, cả nớc ta đã có 9 công ty cho thuê tài chính ra đời
và hoạt động dới các hình thức : Công ty cho thuê tài chính nhà nớc; Công ty cho
thuê tài chính cổ phần; Công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng;
Công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn n-
ớc ngoài. Trong đó, những công ty cho thuê tài chính thuộc tổ chức tín dụng là
Lê Thị Thanh Thuỷ 2 Kế toán 42C
Đề án môn học
mô hình công ty mẹ và công ty con hoạt động có hiệu quả và phù hợp với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta.
2. Những vấn đề về TSCĐ thuê tài chính.
2.1. Một số khái niệm.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất-kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải
có ba yếu tố:T liệu lao động, đối tợng lao động và lao động. Tài sản cố định
(TSCĐ) là t liệu lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất.Song không phải tất cả các t liệu lao động trong doanh nghiệp đều là TSCĐ
mà TSCĐ chỉ là những t liệu lao động có giá trị lớn thời gian sử dụng dài và có
đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản
xuất - kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng
phần và chi phí sản xuất - kinh doanh và giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban
đầu cho đến lúc h hỏng.
Tài sản cố định có nhiều loại. Theo quyền sở hữu, TSCĐ đợc phân thành
TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn
vốn của doanh nghiệp, do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn
vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh...
TSCĐ thuê ngoài: TSCĐ thuê ngoài lại đợc phân thành :
+) TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị
khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng kí kết .Thời gian
thuê ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích của tài sản . Các bên thuê có thể huỷ
ngang hợp đồng chỉ cần báo trớc một thời gian ngắn .Và ngời cho thuê phải chịu
mọi sự chi phí vận hành của tài sản nh bảo trì, bảo hiểm cùng mọi rủi ro và sự sụt
giảm giá trị của tài sản.Mặt khác ngời cho thuê đợc hởng tiền thuê và sự gia tăng
giá trị của tài sản hay những quyền lợi do quyền sở hữu tài sản mang lại.Đây là
hình thức thuê ngắn hạn nên tổng số tiền mà ngời thuê phải trả cho ngời cho thuê
có giá trị thấp hơn nhiều so với toàn bộ giá trị của tài sản, khi hợp đồng hết hạn
ngời chủ sở hữu có thể bán lại tài sản đó hoặc gia hạn hợp đồng cho thuê hay tìm
một khách hàng thuê khác. Ngời thuê có quyền sở hữu tài sản trong thời gian đã
thoả thuận và có bổn phận trả tiền thuê, ngời thuê không phải chịu các chi phí
bảo trì hay những rủi ro liên quan đến tài sản nếu không phải do những lỗi của họ
gây ra.Thuê hoạt động không phải là một giải pháp tài trợ cho hành động mua tài
sản trong tơng lai.
Lê Thị Thanh Thuỷ 3 Kế toán 42C
Đề án môn học
+) TSCĐ thuê tài chính: Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và đợc
bên cho thuê trao quyền quản lí và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của
TSCĐ.Tiền thu về cho thuê đủ cho ngời cho thuê trang trải đợc chi phí của tài sản
cộng với khoản lợi nhuận từ đầu t đó.
2.2. Vài nét về nghiệp vụ thuê tài chính TSCĐ.
Thuê tài chính là thuê tài sản có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu tài sản, quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối
thời hạn thuê.Theo phơng thức này, ngời cho thuê phải mua tài sản, thiết bị mà
ngời thuê cần và đã thơng lợng từ trớc các điều kiện mua tài sản đó với nhà cung
cấp hoặc ngời cho thuê cung cấp tài sản của họ cho ngời thuê.Thuê tài chính đợc
chia làm ba phần là thời hạn thuê cơ bản, thời hạn gia hạn tuỳ chọn và phần giá
trị còn lại.
Thời hạn thuê cơ bản là thời hạn mà ngời thuê trả những khoản tiền thuê cho
ngời cho thuê để đợc quyền sử dụng tài sản, trong suốt thời gian này ngời cho
thuê thờng kì vọng thu hồi đủ số tiền bỏ ra ban đầu cộng với tiền lãi trên số vốn
đã tài trợ. Đây là thời hạn tất cả các bên không đợc huỷ ngang hợp đồng nếu
không có sự chấp thuận của bên kia.
Thời hạn gia hạn tuỳ chọn là giai đoạn mà ngời thuê có thể tiếp tục thuê thiết
bị tuỳ theo ý muốn của họ, tiền thuê trong giai đoạn này thờng rất thấp so với tiền
thuê trong thời hạn cơ bản.
Phần giá trị còn lại theo thông lệ tại thời điểm kết thúc giao dịch thuê tài chính
ngời cho thuê thờng uỷ quyền cho ngqời thuê làm đại lý bán tài sản.Ngời thuê đ-
ợc phép hởng phần tiền bán tài sản lớn hơn so với giá mà ngời cho thuê đa ra
hoặc đợc khấu trừ vào tiền thuê và nó đợc coi nh là một khoản hoa hồng bán
hàng.
Các loại chi phí bảo trì vận hành phí bảo hiểm và mọi rủi ro thờng do ngời
thuê chịu nên khoản tiền thuê nhận đợc coi là giá trị thuần của tài sản. Trong thời
gian diễn ra hoạt động thuê tài sản quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản thuộc về
quyền cho thuê và quyền sử dụng hởng dụng những lợi ích kinh tế thuộc về ngời
thuê . Do giữ quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản nên mọi u đãi về thuế và các
khoản tiền bồi thờng do cơ quan bảo hiểm trả cho tài sản dều do ngời thuê hởng,
nhng ngời cho thuê thờng chiết khấu phần tiền khuyến khích về thuế vào tiền
thuê mà ngời thuê phải trả theo định kỳ còn khoản tiền bồi thờng của công ty bảo
Lê Thị Thanh Thuỷ 4 Kế toán 42C
Đề án môn học
hiểm thờng đợc ngời cho thuê chuyển cho ngời cho thuê sau khi ngời thuê hoàn
thành trọn vẹn mọi nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng.
Việc phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động phải căn cứ vào
bản chất các điều khoản ghi trong hợp đồng ví dụ các trờng hợp thờng dẫn đến
hợp dồng thuê tài chính là :
+) Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê khi hết thời
hạn thuê .
+) Bên đi thuê tài sản có quyền lựa chọn mua tài sản vào cuối thời kỳ thuê
với giá ớc tính thấp hơn giá trị hợp lý tại ngày mua và vào ngày khởi đầu thuê tài
sản gần nh chắc chắn bên đi thuê sẽ mua lại tài sản thuê .
+) Thời gian thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài
sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hửu .
+) Vào ngày khởi đầu thuê tài sản giá trị hiện tại của tiền thuê tối thiểu ít
nhất bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê .
+) Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên đi thuê có khả năng sử
dụng không cần có sự sữa chữa lớn nào .
Ghi nhận thuê tài sản trong báo cáo tài chính:
+) Đối với bên thuê:
Bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả trên Bảng
cân đối kế toán với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lí của tài sản thuê tại thời
điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lí của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện
tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản thì ghi theo giá
trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.Tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản là lãi suất
ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản hoặc lãi suất ghi trong hợp đồng. Trờng
hợp không thể xác định đợc lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê thì sử dụng
lãi suất biên đi vay của bên thuê tài sản để tính giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu.
Khi trình bày các khoản nợ phải trả về thuê tài chính trong báo cáo tài chính,
phải phân biệt nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính,
nh chi phí đàm phán kí hợp đồng đợc ghi nhận vào nguyên giá tài sản đi thuê.
Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải đợcchia ra thành chi
phí tài chính và khoản phải trả nợ gốc. Chi phí tài chính phải đợc tính theo từng
Lê Thị Thanh Thuỷ 5 Kế toán 42C
Đề án môn học
kỳ kế toán trong suốt thời hạn thuê theo tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định trên số d nợ
còn lại cho mỗi kỳ kế toán.
Thuê tài chính sẽ phát sinh chi phí khấu hao tài sản và chi phí tài chính cho
mỗi kỳ kế toán. Chính sách khấu hao tài sản thuê phải nhất quán với chính sách
khấu hao tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê. Nếu không
chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài
sản thuê sẽ đợc khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn thuê thời gian sử
dụng hữu ích của nó.
Khi trình bày tài sản cố định thuê trong báo cáo tài chính phải tuân thủ các
qui định của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình.
+) Đối với bên cho thuê:
Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản phải thu
trên bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu t thuần trong hợp đồng cho thuê tài
chính.
Đối với thuê tài chính phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở
hữu tài sản đợc chuyển giao cho bên thuê, vì vậy các khoản phải thu về cho thuê
tài chính phải đợc ghi nhận là khoản phải thu vốn gốc và doanh thu tài chính từ
khoản đầu t và dịch vụ của bên cho thuê.
Việc ghi nhận doanh thu tài chính phải dựa trên cơ sở lãi suất định kỳ cố định
trên số d đầu t thuần cho thuê tài chính.Các khoản thanh toán tiền thuê tài chính
cho từng kỳ kế toán (không bao gồm chi phí cung cấp dịch vụ) đợc trừ vào đầu t
gộp để làm giảm đi số vốn gốc và doanh thu tài chính cha thực hiện.
Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính nh tiền hoa hồng
và chi phí pháp lý phát sinh khi đàm phán ký kết hợp đồng thờng do bên cho thuê
chi trả và đợc ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc đợc phân bổ
dần vào chi phí theo thời hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc ghi nhận doanh
thu.
Thuế GTGT đối với hoạt đông cho thuê tài chính.
Tài sản thuê tài chính là tài sản mà bên cho thuê tài chính dùng vào dịch vụ
cho thuê tài chính. Tài sản này đợc hình thành từ việc nhập khẩu hoặc mua trong
nớc. Đối với tài sản nhập khẩu, bên cho thuê tài chính là đối tợng nộp thuế
GTGT hàng nhập khẩu. Đối với tài sản mua trong nớc, bên cho thuê tài chính
gián tiếp nộp thuế GTGT thông qua việc thanh toán tài sản mua. Dịch vụ cho
thuê tài chính theo qui dịnh của pháp luật là dịch vụ tín dụng trung, dài hảntên cơ
Lê Thị Thanh Thuỷ 6 Kế toán 42C
Đề án môn học
sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê với bên đi thuê. Doanh thu cho
thuê tài chính không thuộc diện chịu thuế GTGT bao gồm tiền thu cho thuê tài
chính, phí cam kết sử dụng vốn, giá trị mua lại (trờng hợp bên thuê mua lại tài
sản thuê vào cuối kỳ hạn thuê theo giá danh nghĩa).
Thuế GTGT của tài sản thuê tài chính do bên cho thuê tài chính đã nộp sẽ đợc
bên đi thuê trả dần trên cơ sở hợp đồng thuê tài chính.
2.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
Quyền và nghĩa vụ của công ty cho thuê tài chính:
+) Có quyền yêu cầu bên thuê cung cấp đầy đủ, toàn bộ các báo cáo quý, về
tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và các vấn đề có liên quan đến tài sản
thuê
+) Đựoc quyền sở hữu và đính ký hiệu sở hữu trên tài sản thuê trong suốt thời
hạn cho thuê.
+) Có quyền yêu cầu bên thuê bồi thờng mọi thiệt hại phát sinh do bên thuê
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo quản, sữa chữa,
thanh toán tiền bảo hiểm tài sản thuê trong thời hạn cho thuê .
+) Đợc quyền chuyển nhợng các quyền của mình trong hợp đồng cho một
công ty cho thuê tài chính khác mà không cần sự đồng ý của bên thuê. Trong tr-
ờng hợp này, công ty cho thuê tài chính phải thông báo trớc bằng văn bản cho
bên thuê.
+) Có quyền yêu cầu bên thuê đặt tiền ký quĩ bảo đảm cho hợp đồng hoặc yêu
cầu có ngời bão lãnh đối với bên thuê.
+) Có trách nhiệm đăng ký hợp đồng, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài
sản cho thuê .
+) Chịu trách nhiệm ký hợp đồng mua hàng, thanh toán tiền mua tài sản để cho
thuê với bên cung ứng theo các điều kiện đã đợc thoả thuận trong Hợp đồng mua
hàng, công ty cho thuê tài chính không chịu trách nhiệm về việc tài sản không đ-
ợc giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thoả thuận với bên
cung ứng. Trong trờng hợp tài sản thuê đợc nhập khẩu, Công ty cho thuê tài chính
có nghĩa vụ hoàn tất mọi thủ tục nhập khẩu cần thiết.
+)Thực hiện các nghĩa vụ của mình và phải bồi thờng mọi thiệt hại cho bên
thuê, trong trờng hợp tài sản thuê không đợc giao đúng hạncho bên thuê do Công
ty cho thuê tài chính vi phạm hợp đồng mua hàng
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
Lê Thị Thanh Thuỷ 7 Kế toán 42C
Đề án môn học
+) Có quyền lựa chọn, thơng lợng và thoả thuận với bên cung ứng tài sản thuê
về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, việc bảo hiểm, cách thức và thời hạn giao
nhận,lắp đặt, bảo hành tài sản thuê.
+) Đợc trực tiếp nhận tài sản thuê từ bên cung ứng
+) Trờng hợp hợp đồng bị huỷ bỏ trớc khi tài sản thuê đợc giao cho bên thuê
do lỗi của bên thuê, bên thuê phải hoàn trả mọi thiệt hại cho công ty cho thuê tài
chính.
+) Phải sử dụng tài sản thuê theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng .
+) Phải chịu mọi rủi ro về mất, hỏng đối với tài sản thuê và những rủi ro mà
tài sản thuê gây ra cho bên thứ ba.
+) Phải chịu trách nhiệm bảo dỡng, sữa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê.
+) Không đợc chuyển quyền sở hữu tài sản thuê cho bên thứ ba nếu không đ-
ợc Công ty cho thuê tài chính đồng ý trớc bằng văn bản.
+) Không đợc dùng tài sản thuê để cầm cố, thế chấp.
+) Bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê đúng thời hạn đợc qui định trong hợp
đồng và về nguyên tắc phải chịu các khoản chi phí có liên quan đến tài sản thuê
nh: chi phí nhập khẩu, thuế, chi phí đăng ký hợp đồng và tiền bảo hiểm đối với
tài sản thuê.
+) Có nghĩa vụ hoàn trả tài sản thuê cho Công ty cho thuê tài chínhkhi kết
thúc thời hạn thuê và chịu mọi chi phí liên quan đến việc hoàn trả tài sản thuê, trừ
trờng hợp đợc quyền sở hữu , mua tài sản thuê hoặc tiếp tục theo qui định trong
hợp đồng.
3. Hợp đồng thuê mua tài chính:
Hợp đồng thuê mua tài chính là một loại hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa bên
cho thuê và bên thuê về việc cho thuê một hoặc một số máy móc, thiết bị
Hợp đồng thuê tài sản đợc coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thoã
mãn một hoặc cả ba trờng hợp:
+) Nếu bên đi thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến
việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê.
+) Khoản thu hoặc khoản thiệt hại do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn
lại của tài sản thuê gắn với bên đi thuê.
+) Bên đi thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng
thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trờng .
Lê Thị Thanh Thuỷ 8 Kế toán 42C
Đề án môn học
Bên cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trớc hạn khi có
một trong các trờng hợp sau:
+) Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hựop đồng cho thuê tài
chính.
+) Bên thuê vi phạm các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính.
+) Bên thuê bị phá sản giải thể.
+) Ngời bảo lãnh bị phá sản giải thể và bên cho thuê không chấp nhận đề
nghị chấm dứt bảo lãnh hoặc đề nghị ngời bảo lãnh khác thay thế của bên thuê.
Bên thuê có thể chấm dứt hợp đồng trớc hạn khi bên cho thuê vi phạm một
trong các trờng hợp sau:
+) Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản cho thuê.
+) Bên cho thuê vi phạm hợp đồng .
Các loại hợp đồng:
+) Hợp đồng bán và tái thuê : trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh
nhiều doanh nghiệp thờng gặp khó khăn về nguồn lu động trong khi đó doanh
nghiệp có nhu cầu phải duy trì sản xuất nên không thể bán bớt TSCĐ để chuyển
thành TSLĐ nên hình thức bán và tái thuê đã đáp ứng đợc nhu cầu này. Bán và tái
thuê là một thoả thuận tài trợ tín dụng mà công ty A(ngời thuê) bán một tài sản
của chính họ cho công ty B (ngời cho thuê) đồng thời ngay lúc đó một hợp đồng
thuê mua đợc thảo với nội dung công ty B đồng ý cho công ty A thuê lại chính
tài sản mà họ vừa bán .
+) Hợp đồng thuê mua giáp lng: thuê mua giáp lng là phơng thức tài trợ mà
trong đó đợc sự thoả thuận của ngời cho thuê. Ngời thuê thứ nhất cho ngời thuê
thứ hai thuê lại tài sản mà ngời thuê thứ nhất đã thuê từ ngời cho thuê. Kể từ thời
điểm hợp đồng thuê lại đợc ký kết mọi quyền lợi và nghĩa vụ cùng tài sản đợc
chuyển giao từ ngời thuê thứ nhất sang ngời thuê thứ hai các chi phí phát sinh do
ngời thuê thứ nhất và ngời thuê thứ hai thoả thuận với nhau. Tuy nhiên ngời thứ
nhất vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro và thiệt hại liên quan
đến tài sản vì họ là ngời trực tiếp kí hợp đồng với ngời cho thuê.
-+) Hợp đồng thuê mua bắc cầu : hình thức này mới phổ biến thời gian gần
đây. Theo thể thức mua này ngời ta cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê từ
một hay nhiều ngời nào đó. Ngời cho vay đợc hoàn trả tiền đã cho vay từ các
khoản tiền thuê thờng do ngời thuê trực tiếp chuyển trả theo yêu cầu của ngời cho
Lê Thị Thanh Thuỷ 9 Kế toán 42C
Đề án môn học
thuê, sau khi trả hết các món nợ vay những khoản tiền thuê còn lại sẽ đợc trả cho
ngời thuê.
II. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính
1. Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê tài chính tài
sản cố định, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên cho thuê chuyển
dến để xác định nguyên giá tài sản đi thuê. Nói cách khác, nguyên giá ghi sổ
TSCĐ thuê tài chính đợc căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển giao.
Ngoài ra , nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính cố thể tính theo một trong
các cách sau dây:
+) Tính theo số nợ gốc thực tế phải trả :
Nếu trong hợp đồng ghi rõ số tiền bên đi thuê phải trả cho mỗi kỳ thì nguyên
giá của TSCĐ đi thuê tài chính đợc xác định theo công thức:
Nguyên giá
TSCĐ đi thuê
=
Tổng số nợ phải trả
theo hợp đồng thuê
-
Số kỳ
thuê
x
Số lãi phải trả
mỗi kỳ
+) Tính theo giá trị hiện tại của số tiền thuê:
t
r
FV
PV
)1(
+
=
Trong đó:
PV: Giá trị hiện tại của tiền thuê (gốc)
FV: Lợng tiền phải trả ở một thời điểm trong tơng lai (tổng số tiền thuê
TSCĐ phải trả).
r: tỷ lệ lãi suất.
t: số kỳ đi thuê (thời gian thuê).
Cách tính trên đây đợc sử dụng trong những doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
tính lãi gộp tức là lãi kỳ sau đợc tính bằng (tiền gốc + số lãi kỳ trớc ) x lãi suất.
Phơng pháp này chỉ áp dụng với cách cho thuê tài sản cố định thu hồi một lần cả
gốc lẫn lãi. Trên thực tế, xu hớng của ngời cho thuê và ngời đi thuê là thoả thuận
với nhau sao cho trong suốt thời gian cho thuê và đi thuê, số tiền trả cuối mỗi
năm (mỗi kỳ) bằng nhau (mỗi lần trả nợ bao gồm tiền lãi và một phần tiền nợ
gốc). Điều này vừa tránh đợc rủi ro vừa có nguồn thu thực tế hàng năm một cách
ổn định đối với ngời cho thuê. Đồng thời, với ngời đi thuê, do số tiền trả hàng
năm bằng nhau nên giúp cho tình hình tài chính không bị xáo trộn trong quá trình
tìm nguồn trả nợ và giảm bớt chi phí lãi vay phải trả. Mặt khác, trong trờng hợp
Lê Thị Thanh Thuỷ 10 Kế toán 42C
Đề án môn học
chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản cho bên đi thuê trớc thời hạn, việc xác
định giá trị còn lại cha thu hồi khá dễ dàng. Số tiền trả đều đặn (thu đều đặn) mỗi
năm đợc tính theo công thức:
Số tiền phải trả đều
đặn hàng kỳ
=
1
(1 )
1
t
r
PV r
+
ì
2. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính.
2.1. Tại đơn vị đi thuê:
Tài khoản sử dụng: Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ thuê tài
chính đợc theo dõi trên các tài khoản sau:
TK 212 TSCĐ thuê tài chính: Theo dõi tình hình hiện có và biến động của
TSCĐ thuê tài chính tại doanh nghiệp (theo nguyên giá ).
Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ thuê tài chính (khi tiếp nhận
TSCĐ thuê).
Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ thuê tài chính ( trả lại khi
kết thúc hợp đồng thuê, chuyển về TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp).
D nợ : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có .
TK 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Dùng để phản ánh giá trị hao mòn
của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính hiện có.
Bên nợ : Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của
TSCĐ thuê tài chính.
Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài
chính (do trích khấu hao...).
D có : Giá trị hao mòn TSCĐ thuê tài chính hiện có.
Phơng pháp hạch toán:
Theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 ,TSCĐ thuê tài chính đợc hạch toán nh sau:
1) Căn cứ hợp đồng thuê TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính(Nguyên giá của TSCĐ đi thuê)
Nợ TK 142 - Chi phí trả trớc(1421) (Số lãi thuê phải trả hoặc số chênh
lệch giữa tổng số tiền thuê và nguyên giá TSCĐ)
Có TK 342 - Nợ dài hạn (Tổng số nợ thuê TSCĐ)
Lê Thị Thanh Thuỷ 11 Kế toán 42C
Đề án môn học
Để đơn giản trong việc tính toán các chỉ tiêu, số lãi TSCĐ thuê tài chính có
thể đợc xác định ngay trong hợp đồng thuê, cũng có thể bên đi thuê phải tự xác
định bằng cách lấy tổng số nợ thuê TSCĐ theo hợp đồng trừ ( - ) nguyên giá
TSCĐ (do bên thuê xác định theo giá thị trờng hoặc theo giá hiện tại của TSCĐ).
2) Trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ thuê tài chính, bên đi thuê phải
tính chi phí thuê TSCĐ (tính, trích khấu hao và phân bổ chi phí tiền lãi thuê) vào
chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đối tợng có liên quan:
+) Khi tính, trích chi phí khấu hao TSCĐ, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142)
+) Tính lãi phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 142 Chi phí trả trớc (1421)
3) Hàng tháng (hoặc định kỳ theo thoả thuận trong hợp đồng thuê) trả tiền
thuê TSCĐ cho bên cho thuê, ghi:
Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả (phần nợ đến hạn trả)
Nợ TK 342 - Nợ dài hạn (phần nợ trả trớc hạn)
Có TK 111 - Tiền mặt; hoặc
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
4) Khi kết thúc thời hạn thuê TSCĐ:
Nếu bên đi thuê đợc chuyển giao quyền sỡ hữu hoặc đợc mua lại TSCĐ thuê:
Trờng hợp chuyển giao quyền sỡ hữu: Ghi chuyển TSCĐ thuê tài chính
thành TSCĐ thuộc sỡ hữu của đoanh nghiệp:
+) Ghi chuyển nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
+) Ghi chuyển giá trị hao mòn:
Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê
Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình
Lê Thị Thanh Thuỷ 12 Kế toán 42C
Đề án môn học
(Nếu TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ vô hình thì cũng ghi tơng tự, những thay
TK 211 bằng TK 213, thay TK 2141 bằng TK 2143)
Trờng hợp phải chi thêm tiền để mua lại TSCĐ thì đồng thời với việc ghi
chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ thuộc sỡ hữu của doanh nghiệp (bằng
hai bút toán nói trên) phải phản ánh việc chi trả tiền và giá trị tăng thêm của
TSCĐ đó, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 111 - Tiền mặt; hoặc
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Nếu khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê trả lại TSCĐ cho bên cho thuê,
thì căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ thuê tài chính:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142)
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
Nếu khấu hao cha hết thì phải trích khấu hao cho đủ và tính vào chi phí
kinh doanh.
Trờng hợp cha trả hết nợ thì phải chuyển tiền thanh toán nốt, khi thanh
toán ghi:
Nợ TK 342 - Nợ dài hạn (chi tiết nợ thuê TSCĐ tài chính )
Có TK 111 - Tiền mặt; hoặc
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1a : ( Trong thời gian thuê )
TK 111,112 TK 315
(3a) (1a)
Lê Thị Thanh Thuỷ 13 Kế toán 42C
TK 627, 641, 642
(1b)
TK 142
TK 212TK 342
Đề án môn học
Giải thích sơ đồ :
(1a) Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính (1b) Tổng số lãi thuê phải trả
(2a) Khấu hao TSCĐ thuê tài chính (2b) Lãi phải trả kỳ này
(3a) Thanh toán phần nợ đến hạn (3b) Thanh toán nợ trớc hạn
Sơ đồ 1b : (Khi kết thúc hợp đồng thuê-Trả lại TSCĐ thuê)
TK 212 TK 2142 TK 627,641,642
(1) (2)
TK 111,112 TK 342
(3)
Giải thích sơ đồ :
(1) Ghi giảm TSCĐ thuê tài chính
(2) Trích đủ khấu hao
(3) Thanh toán nốt số nợ cha trả hết
Sơ đồ 1c : (Khi kết thúc hợp đồng thuê-chuyển giao quyền sở hữu hoặc mua lại
TSCĐ)
TK 212 TK 211 TK 2141 TK 2142
(1a) (2)
TK 111,112
(1b)
Lê Thị Thanh Thuỷ 14 Kế toán 42C
(2b)
TK 2142
(2a)
(3b)
Đề án môn học
Giải thích sơ đồ :
(1a) Chuyển nguyên giá TSCĐ
(1b) Chi thêm tiền mua lại TSCĐ
(2) Chuyển giá trị hao mòn
Theo thông t số 107/ 1999/ TT BTC h ớng dẫn kế toán thuế GTGT đối
với hoạt động đi thuê tài chính, việc hạch toán TSCĐ thuê tài chính có một số
thay đổi sau:
1) Khi nhận TSCĐ thuê ngoài, căn cứ vào chứng từ liên quan (hoá đơn
dịch vụ cho thuê tài chính, hợp đồng thuê tài chính...) ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (Nguyên giá TSCĐ ở thời diểm thuê)
Nợ TK 133 (1332)- Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 342 - Nợ dài hạn (Tổng số tiền thuê phải trả).
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính và số thuế
GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra, tính xác định số thuế GTGT đầu vào đợc khấu
trừ trong kỳ theo chế độ thuế quy định để xác định số thuế GTGT phải nộp trong
kỳ, số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 (33311) - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 - Thuế GTGT đợc kháu trừ
2) Trờng hợp thuê TSCĐ dùng vào hoạt động SX - KD hàng hoá ,dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay không chịu thuế GTGT,kế toán
ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính).
Có TK 342 - Nợ dài hạn (Tổng số tiền thuê phải trả) .
3) Số lãi thuê phải trả trong kỳ sẽ đợc hạch toán vào TK 642. Kế toán ghi:
Nợ TK 342-Nợ dài hạn(tổng số tiền thuê phải trả kỳ này trừ (-) lãi thuê
phải trả )
Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp (lãi thuê phải trả kỳ này)
Có TK 315-Nợ dài hạn đến hạn trả(Tổng số tiền thuê phải trả kỳ này)
4) Về phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài chính, ghi :
Lê Thị Thanh Thuỷ 15 Kế toán 42C