Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

235 Kế toán nguyên vật liệu trong các Doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.53 KB, 34 trang )

Đề án Kế toán tài chính GVHD Ths Trần Văn Thuận
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh
mẽ do đó Việt Nam không thể đứng ngoài cuộc.Vào tháng 11 năm 2006 Việt Nam đã
chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) điều này tạo cho các DN
bình đẳng quan hệ với các DN trên thế giới nhưng đồng thời cũng tạo ra nhiều thách
thức. Khi đã trở thành thành viên của WTO thì hàng rào thuế quan sẽ dần được dỡ
bỏ, các DN trong nước không còn đựợc hưởng sự ưu đãi của nhà nước mà phải tự
vươn lên bằng chính tiềm lực của mình để tạo ra lợi thế cạnh tranh trong môi trường
quốc tế. Để làm được điều đó thì các DN phải tìm ra các giải pháp như đổi mới công
nghệ, quản lý tốt các chi phí trong đó có NVL.
Hơn nữa trong điều kiện hội nhập thì cơ hội nhận được đầu tư, góp vốn của
các đối tác nước ngoài vào DN tăng lên.Vấn đề đặt ra cho DN lúc này là làm sao để
hoàn thiện công tác kế toán cho phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế và 1 số nước
có nền kinh tế phát triển để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc hợp tác, đầu tư. Làm
được điều này sẽ tạo cho DN một lợi thế cạnh tranh lớn không những ở thị trường
trong nước mà cả trên trường quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối
cùng của sản xuất kinh doanh.Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận
ngày càng được quan tâm.Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70%
tổng chi phí, nguyên vật liệu cần được quan tâm đặc biệt. Nếu doanh nghiệp biết sử
dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất
lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị
trường.
Chính vì việc nhận thức sâu sắc về vài trò của kế toán trong việc quản lý
nguyên vật liệu cùng với việc hoàn thiện chế độ kế toán trong thời kỳ hội nhập nên
em quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài:”Kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất”
SV Lê Hoàng Oanh Lớp Kế toán 46A
1


Đề án Kế toán tài chính GVHD Ths Trần Văn Thuận
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NVL TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về NVL trong các DNSX
1.1.1 Khái niệm, vai trò và đặc điểm của NVL
Trong DNSX để chế tạo ra được các sản phẩm thì DN cần có các yếu tố đầu vào
như NVL, nhân công, máy móc trang thiết bị, nhiên liệu ... . Tùy theo từng loại hình
sản phẩm mà DN sản xuất thì mỗi yếu tố đầu vào lại chiếm một tỷ trọng riêng.
Trong các DNSX thì NVL là yếu tố đầu vào quan trọng không thể thiếu để sử
dụng cho việc sản xuất chế tạo ra sản phẩm. NVL của DN là đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến được thể hiện dưới dạng vật hóa và được sử dụng phục vụ cho
mục đích sản xuất, kinh doanh của DN.
Đặc điểm của NVL là chỉ tham gia vào 1 chu kì sxkd nhất định và toàn bộ giá
trị NVL được chuyển hết 1 lần vào chi phí kinh doanh trong kì.Khi tham gia vào hoạt
động sxkd NVL bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn.
1.1.2 Phân loại NVL
Trong các DN, NVL rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có một vai trò, công
dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Vì vậy để quản lý NVL một cách có hiệu quả,
các doanh nghiệp cần tiến hành phân loại NVL.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý NVL mà từng DN thực hiện phân loại theo các tiêu
thức khác nhau. Phân loại theo công dụng thì NVL gồm 6 loại sau :
-Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành nên thực thể
của sản phẩm. " Nguyên liệu" là thuật ngữ để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế
biến công nghiệp, "vật liệu" dùng để chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế.
-Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản xuất,
được sử dụng kết hợp với NVL chính làm tăng chất lượng, mẫu mã của sản phẩm
hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc
dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
SV Lê Hoàng Oanh Lớp Kế toán 46A
2

Đề án Kế toán tài chính GVHD Ths Trần Văn Thuận
-Nhiên liệu: là những thứ được tiêu dùng cho sản xuất năng lượng như than,
dầu mỏ, hơi đốt...Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách thành 1 nhóm riêng
do vai trò quan trọng của nó và nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn.
-Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế,
sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
-Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần lắp,
các vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản, trong công nghiệp.
-Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên. Chủ
yếu là các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, hoặc từ việc thanh lý TSCĐ.
Phân loại theo nguồn hình thành gồm 3 loại:
-Vật liệu tự chế: là vật liệu DN tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
-Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu DN không tự sản xuất mà do mua ngoài từ
thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
-Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp vốn
liên doanh.
Phân loại theo mục đích sử dụng gồm:
-Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
-Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu
cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.1.3 Yêu cầu quản lý NVL
NVL đa dạng, phong phú về chủng loại cũng như chất lượng do đó việc
quản lý NVL phải chặt chẽ và trải qua nhiều công đoạn. Tại các công đoạn
khác nhau thì việc quản lý NVL lại đặt ra những yêu cầu riêng :
Trong khâu thu mua: các DN phải thường xuyên tiến hành thu mua NVL để
đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của
DN. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại và giá
cả.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự trữ
NVL đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ quá lượng

SV Lê Hoàng Oanh Lớp Kế toán 46A
3
Đề án Kế toán tài chính GVHD Ths Trần Văn Thuận
cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo
quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu.
Trong khâu sử dụng: DN cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá nguyên
vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt
việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong sxkd đảm bảo sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả.
1.2. Kế toán NVL trong DNSX
1.2.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của tổ chức kế toán NVL
Yêu cầu quản lý NVL ở mỗi khâu, mỗi công đoạn là khác nhau. Do đó để có
thể đáp ứng được các yêu cầu quản lý thì tổ chức kế toán NVL cần phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính về mẫu,
thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân
chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý NVL, bảo
đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng
lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian
luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và
nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của DN xây dựng căn cứ vào chế độ kế
toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản chi tiết
được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của DN sao cho phù hợp với công tác kế toán
của DN và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán.
1.2.2 . Tính giá NVL
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL.
Tính giá NVL là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL theo những
nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc tính giá NVL: áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02

về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng
SV Lê Hoàng Oanh Lớp Kế toán 46A
4
Đề án Kế toán tài chính GVHD Ths Trần Văn Thuận
12 năm 2001 của Bộ Tài chính: " Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được". Trong đó:
Giá gốc HTK bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của HTK trong kỳ sản
xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi
phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán
NVL ở các DN, NVL được tính theo giá thực tế.
1.2.2.1 Tính giá NVL nhập kho
Tính giá của NVL nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NVL nhập kho trong
kỳ của DN bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà
giá trị thực tế của NVL nhập kho được xác định khác nhau.
-Đối với NVL mua ngoài:
Giá thực tế
của NVL
mua ngoài
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Các khoản thuế

không được
hoàn lại
-
CKTM, Giảm
giá hàng mua
Trong đó:
+Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức.
+Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)…
-Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến :
Giá thực tế
của NVL thuê
ngoài GCCB
=
Giá thực tế
của NVL xuất thuê
ngoài GCCB
+
Chi phí
thuê ngoài
GCCB
+
Chi phí
vận chuyển
(nếu có)
-Đối với NVL tự chế:
Giá thực tế
của NVL tự chế
=
Giá thành

sản xuất NVL
+
Chi phí vận
chuyển (nếu có)
SV Lê Hoàng Oanh Lớp Kế toán 46A
5
Đề án Kế toán tài chính GVHD Ths Trần Văn Thuận
-Đối với NVL được cấp:
Giá thực tế
của NVL được cấp
=
Giá theo
biên bản giao nhận
-Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của NVL nhận góp
vốn liên doanh
=
Giá trị vốn góp do hội đồng liên
doanh đánh gía
-Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của vật liệu
được biếu tặng, viện trợ
=
Giá thị trường
tại thời điểm nhận
-Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của
phế liệu thu hồi
=
Giá có thể sử dụng lại

hoặc giá có thể bán
1.2.2.2. Tính giá NVL xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ vào đặc
điểm của từng DN về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất NVL, trình độ của nhân
viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho hàng của DN. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4
Phương phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán. Tuy nhiên khi xuất
kho kế toán tính toán, xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã
đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, NVL xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính
theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những DN có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
SV Lê Hoàng Oanh Lớp Kế toán 46A
6
Đề án Kế toán tài chính GVHD Ths Trần Văn Thuận
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá NVL xuất làm cho chi phí hiện tại
phù hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết NVL sẽ rất phức tạp.
- Phương pháp bình quân:
Theo phương pháp này, trị giá xuất của NVL bằng số lượng NVL xuất nhân
với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3 phương
pháp sau:
+ Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân

cuối kỳ trước
=
Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán
vì giá NVL xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến
động của NVL trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá
cả NVL. Trường hợp giá cả thị trường NVL có sự biến động lớn thì việc tính giá
NVL xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác.
+Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình quân
cả kỳ dữ trữ
=
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Phương pháp này thích hợp với những DN có ít danh điểm vật tư nhưng số lần
nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL, không
phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên
ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
+ Phương pháp bình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập NVL, kế toán tính đơn giá bình quân
sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng NVL xuất để tính giá NVL xuất.
Đơn giá
bình quân
= Trị giá NVL tồn trước lần nhập n + Trị giá NVL nhập lần n
SV Lê Hoàng Oanh Lớp Kế toán 46A
7

Đề án Kế toán tài chính GVHD Ths Trần Văn Thuận
Số lượng NVL tồn trước lần nhập n + Số lượng NVL nhập lần n
Phương pháp này nên áp dụng ở những DN có ít danh điểm vật tư và số lần
nhập của mỗi loại không nhiều.
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá NVL xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp
thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
-Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
NVL nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần nhập
trước.
Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị
NVL xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có
xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát và áp dụng đối với những
DN ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, phương
pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong thời kỳ
lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty cổ phần
khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công ty
tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát
sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL nói riêng và hàng
tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của DN không phản
ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
-Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần nhập sau.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các DN ít danh điểm vật tư và số

SV Lê Hoàng Oanh Lớp Kế toán 46A
8
Đề án Kế toán tài chính GVHD Ths Trần Văn Thuận
lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong thời
kỳ giảm phát.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại.
Chi phí của DN phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL. Làm cho thông tin
về thu nhập và chi phí của DN trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này DN
thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi
phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của DN giảm trong thời
kỳ lạm phát và giá trị NVL có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với
giá trị thực của nó.
Ngoài 4 phương pháp trên theo chuẩn mực quy định, thực tế các DN còn có thể
sử dụng phương pháp sau:
-Phương pháp giá hạch toán (phương pháp hệ số giá):
Theo phương pháp này, việc hạch toán chi tiết nhập, xuất NVL sử dụng theo
một đơn giá cố định gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá
thực tế dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán, nên phương pháp này
còn gọi là phương pháp hệ số giá.
Hệ số giá =
T.giá TT VT tồn đầu kỳ + T.giá TT VT nhập trong kỳ
T.giá HT VT tồn đầu kỳ + T.giá HT VT nhập trong kỳ
Trị giá TT VT
xuất trong kỳ
=
Số lượng
VT xuất
x
Đơn giá

hạch toán
x Hệ số giá
Giá hạch toán chỉ có tác dụng trong sổ chi tiết, không có tác dụng trong sổ tổng
hợp. Phương pháp này thích hợp với các DN có nhiều loại NVL, nhiều mức giá,
nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên và đội ngũ kế toán có trình độ
chuyên môn cao.
Áp dụng phương pháp này cuối tháng kế toán sẽ lập Bảng kê tính giá vật tư,
hàng hoá để từ đó xác định giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất dùng trong kỳ và tồn kho
cuối kỳ.
SV Lê Hoàng Oanh Lớp Kế toán 46A
9
Đề án Kế toán tài chính GVHD Ths Trần Văn Thuận
1.2.3 Chứng từ và kế toán chi tiết NVL
1.2.3.1 Chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ về NVL trong các DN áp dụng chế độ kế toán DN được ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Hệ thống chứng từ về NVL theo chế độ kế toán đã ban hành bao gồm:
-Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT
-Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
-Biên bản kiểm nghiệm Mẫu số 03-VT
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Mẫu số 04-VT
-Biển bản kiểm kê vật tư Mẫu số 05-VT
-Bảng kê mua hàng Mẫu số 06-VT
-Bảng phân bổ NVL Mẫu số 07-VT
-Hoá đơn GTGT (bên bán lập) Mẫu số 01GTKT-3LL
-Hoá đơn thông thường (bên bán lập) Mẫu số 02GTTT-3LL
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu số 03PXK-3LL
Trong đó có hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ là chứng từ bắt buộc còn lại là mang tính hướng dẫn.
Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về NVL được khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về NVL
SV Lê Hoàng Oanh Lớp Kế toán 46A
10
Nghiên
cứu nhu
cầu thu
mua sử
dụng vật

Thủ
trưởng, KT
trưởng
Bộ phận
cung ứng
Thủ kho Kế toán
NVL
Bộ phận
kế hoạch
sx, kd
Lập
phiếu
nhập
kho,
phiếu
xuất kho
Nhận vật
tư, xuất
vật tư
Ghi sổ
Bảo

quản
lưu
trữ
Ký hợp
đồng mua
hàng,
duyệt lệnh
xuất
Đề án Kế toán tài chính GVHD Ths Trần Văn Thuận
1.2.3.2 Phương pháp thẻ song song
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho
trên từ cơ sở các chứng đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại
vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến
động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc
định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế
toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật
liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu,
đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương
ứng.Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng
tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
Sơ đồ 1.2 Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
SV Lê Hoàng Oanh Lớp Kế toán 46A
11
Thẻ kho

Thẻ quầy
Bảng tổng
hợp NXT
Sổ kế toán
tổng hợp
Sổ kế toán
chi tiết
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Đề án Kế toán tài chính GVHD Ths Trần Văn Thuận
Ghi chú:


Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu,
dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh
điểm NVL kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng,
làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các DN thực hiện công tác kế toán máy và
các DN thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện DN có ít danh điểm vật tư, trình độ
chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
1.2.3.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Taị kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ song
song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo từng kho,
cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất NVL theo từng danh điểm và theo
từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
SV Lê Hoàng Oanh Lớp Kế toán 46A

12
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Thẻ quầy
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập NVL
Bảng kê xuất NVL
Đề án Kế toán tài chính GVHD Ths Trần Văn Thuận
Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song song,
giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.
Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc
vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những DN có nhiều danh
điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều kiện bố
trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập xuất hàng
ngày.
1.2.3.4 Phương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng luỹ kế
nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối

chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên sổ số dư với Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư

SV Lê Hoàng Oanh Lớp Kế toán 46A
13
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Thẻ quầy
Phiếu xuất
kho
Bảng lũy kế
NXT
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

×