Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

TÁC DỤNG PHỤ CỦA CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ HIV Ở BỆNH NHÂN NHIỄM HIV/AIDS docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.19 KB, 21 trang )

TÁC DỤNG PHỤ CỦA CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ HIV
Ở BỆNH NHÂN NHIỄM HIV/AIDS


TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tác dụng phụ của các thuốc ARV ở bệnh nhân
điều trị hai phác đồ d4T + 3TC + NVP và d4T + 3TC + EFV.
Thiết kế nghiên cứu: mô tả hàng loạt truờng hợp.
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân nhiễm HIV ở giai đoạn AIDS. có chỉ định điều
trị ARV một trong 2 phác đồ d4T + 3TC + NVP hoặc d4T + 3TC + EFV tại BV
Bệnh Nhiệt Đới TPHCM từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 8 năm 2007.
Kết quả nghiên cứu: Có 135 bệnh nhân AIDS (81,5% nam và 18,5% nữ) được
chọn điều trị bằng ARV bằng một trong 2 phác đồ trên. Có 27 (20%) bệnh nhân
đang điều trị lao, 18 (13,3%) bệnh nhân có tiền căn bị bệnh lao. Triệu chứng sốt
xảy ra nhiều hơn ở những bệnh nhân sử dụng phác đồ 1a, ở phác đồ 1a tỷ lệ sốt là
17,2% trong khi ở phác đồ 1b tỷ lệ này là 2,8% (p < 0.05). Hai triệu chứng chóng
mặt và mất ngủ lại xảy ra ở phác đồ 1b nhiều hơn phác đồ 1a, mất ngủ và chóng
mặt ở phác đồ 1a lần lượt là 9,1% và 1%, trong khi triệu chứng này ở phác đồ 1b
đều là 47,2% (p < 0.05). Các dị ứng da nặng như: đỏ da toàn thân, hội chứng
Steven-Jonhson chỉ xảy ra ở phác đồ có NVP (phác đồ 1a), không thấy trường hợp
nào ở phác đồ 1b.
ABSTRACT
THE ADVERSE EFFECTS OF ARV THAT ARE USED TO TREAT HIV/AIDS
PATIENTS
IN TWO FORMULAS D4T, 3TC, NVP AND D4T, 3TC, EFV
Le Ngoc Diep, Cao Ngoc Nga
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 274 - 279
The objective of this study was to evaluate the adverse effects of ARV that are
used to treat HIV patients in two formulas d4T + 3TC + NVP (1a) and d4T + 3TC
+ EFV (1b).
Study design: Cases series.


Subjects: The HIV patients that are in AIDS stage were treated by the fomula d4T
+ 3TC + NVP or d4T + 3TC + EFV at Hospital for Tropical Diseases, HCM city
from December 2006 to August 2007.
Results: 135 AIDS patients (81,5% male and 18,5% female) were treated by one
of two formulas. 27 (20%) patients were being treated for tuberculosis, 18 (13,3%)
patients had a history of tuberculosis. Fever appearing in the group of patients
treated by formula 1a was higher than the patients in group 1b 17,2% vs 2,8%
(p<0,05), respectively. The symtoms: dizziness and insomnia were seen in group
1b more than group 1a (47,2%, 47,2% and 9,1%, 1% respectively) (p<0,05). The
severe allergy symtoms: diffuse erythroderma, Stevens – Johnson syndrome only
appeared in group 1a, not seen in group 1b.
MỞ ĐẦU
Tác dụng phụ của các thuốc chống HIV (ARV) là một vấn đề sức khỏe rất được
quan tâm. Bởi vì bên cạnh cải thiện chất lượng cuộc sống, các tác dụng phụ của
ARV nhiều lúc làm ảnh hưởng đến tiến trình điều trị vì phải thay đổi phác đồ khi
có tác dụng phụ hoặc làm ảnh hưởng đến việc tuân thủ của người bệnh, thậm chí
làm có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh như hội chứng Stevens –
Johnson.
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả cũng như tác dụng phụ
các của thuốc ARV trên bệnh nhân AIDS. Những công trình này cũng đã thống kê
về tỷ lệ xuất hiện các tác dụng phụ và mức độ nặng nhẹ của các tác dụng này.
Tuy nhiên, tại Việt Nam 2 phác đồ được sử dụng rộng rãi nhất cho bệnh nhân
AIDS là d4T, 3TC, NVP và d4T, 3TC, EFV chưa được nghiên cứu nhiều về tác
dụng phụ. Do đó, vấn đề xác định tác dụng phụ của 2 phác đồ này trên người Việt
Nam là cần thiết nhằm cung cấp những thông tin giúp các thầy thuốc lâm sàng có
kinh nghiệm trong điều trị ARV cho bệnh nhân Việt Nam bị AIDS.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tác dụng phụ của các thuốc ARV ở bệnh nhân AIDS được điều trị hai
phác đồ d4T + 3TC + NVP và d4T + 3TC + EFV.

Mục tiêu chuyên biệt
2.1. Xác định tác dụng phụ của ARV ở bệnh nhân AIDS điều trị hai phác đồ d4T +
3TC + NVP và d4T + 3TC + EFV.
2.2. Xác định tác dụng của ARV ở bệnh nhân điều trị phác đồ d4T + 3TC + NVP.
2.3. Xác định tác dụng phụ của ARV ở bệnh nhân điều trị phác đồ d4T + 3TC +
EFV.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt trường hợp.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân nhiễm HIV ở giai đoạn AIDS, có chỉ định điều trị ARV một trong 2 phác đồ
d4T + 3TC + NVP (1a) hoặc d4T + 3TC + EFV (1b).
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu bắt đầu từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 08 năm 2007, tại phòng khám
HIV của Khoa Khám Bệnh Theo Yêu Cầu và Phòng Khám của CDC, BV Bệnh
Nhiệt Đới TP Hồ Chí Minh.
Tiêu chí chọn bệnh
Tiêu chí đưa vào
- Bệnh nhân bị nhiễm HIV ở giai đoạn AIDS ≥ 18 tuổi, có chỉ định ARV.
- Có hay không có lao phổi và viêm gan B, viêm gan C kèm theo ALT < 120 UI/L.
- Bắt đầu được điều trị bằng phác đồ: d4T + 3TC + NVP hoặc d4T + 3TC + EFV.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chí loại ra
- Bệnh nhân đã được điều trị trước đó với cùng công thức.
- Bệnh nhân không tuân thủ hoặc bỏ điều trị.
Phương pháp tiến hành
Bệnh nhân hội đủ tiêu chuẩn sẽ được đưa vào danh sách nghiên cứu. Trước khi
được điều trị bằng thuốc ARV, bệnh nhân được tham vấn, nhân viên y tế sẽ hướng
dẫn bệnh nhân cách tuân thủ điều trị, các lợi ích của việc điều trị bằng thuốc ARV
và các khó khăn gặp phải khi điều trị, các tác dụng phụ của thuốc và nên làm gì

khi gặp các bất lợi này.
Sau khi được tham vấn đầy đủ, bệnh nhân được kiểm tra kiến thức về việc tự bảo
vệ mình và tránh lây lan cho cộng đồng, lợi ích, các vấn đề có thể gặp khi sử dụng
ARV và thời gian uống thuốc. Khi bệnh nhân vượt qua được kỳ kiểm tra sẽ được
khám lâm sàng đầy đủ, đo chiều cao, cân nặng hỏi các triệu chứng cơ năng, tiền
căn mắc bệnh lao hoặc đang điều trị lao, tiền căn dị ứng, yếu tố nguy cơ nhiễm
HIV, khám thực thể để ghi nhận các triệu chứng tương tự như tác dụng phụ của
thuốc ARV để làm bằng chứng loại trừ những triệu chứng này khi ghi nhận tác
dụng phụ của thuốc sau điều trị.
Bệnh nhân được tiến hành làm các xét nghiệm cận lâm sàng trước khi tiến hành
điều trị. Các xét nghiệm gồm: công thức máu, số lượng TCD4, men gan (ALT,
AST), các dấu ấn nhiễm siêu vi viêm gan B và C (HBsAg và antiHCV), chụp X
quang phổi, sinh thiết hạch (nếu các triệu chứng trên lâm sàng nghi ngờ có mắc
lao).
Sau đó, nếu đủ tiêu chuẩn sử dụng thuốc, bệnh nhân sẽ được cấp thuốc một trong
2 phác đồ trên.
Bệnh nhân sẽ được hẹn tái khám để đánh giá tình trạng lâm sàng và ghi nhận các
tác dụng phụ của thuốc xảy ra trong thời gian điều trị. Trong vòng 4 tuần đầu,
bệnh nhân sẽ được thăm khám mỗi tuần 1 lần, trong 4 tuần kế tiếp bệnh nhân sẽ
được thăm khám mỗi 2 tuần 1 lần. Tổng cộng 6 lần theo dõi.
Bệnh nhân sẽ được thử lại AST và ALT trong tuần thứ 4 sau điều trị ARV để đánh
giá xem có xảy ra tình trạng viêm gan do ARV hay không.
Thu thập và phân tích số liệu
Mỗi bệnh nhân sẽ có một bộ hồ sơ theo dõi từ lúc bắt đầu đến lúc kế thúc.
Phân tích số liệu
- Số liệu xử lý bằng hệ thống phần mềm xử lý thống kê SPSS phiên bản 11.5 for
Windows.
- Các biến số được tính theo tỷ lệ phần trăm.
- Phép kiểm chi bình phương (χ
2

) có hay không hiệu chỉnh Fisher’s (Fisher’s exact
test) dùng cho mẫu nhỏ để so sánh các tỷ lệ.
- Tỷ số chênh (OR) và khoảng tin cậy 95% (KTC 95%) cũng được đánh giá để ghi
nhận mức độ tương quan. Giá trị p được xem có ý nghĩa thống kê ở mức < 0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Từ tháng 12/2006 đến 8/2007, tại phòng khám HIV Bệnh Viện Nhiệt Đới,
TPHCM có 135 bệnh nhân AIDS được điều trị bằng ARV theo 2 phác đồ trên,
chúng tôi ghi nhận được một số đặc điểm sau:
Trong những bệnh nhân tham gia nghiên cứu nam giới chiếm ưu thế: 110 trường
hợp (81,5%), nữ có 25 trường hợp (18,5%).
Trong 135 bệnh nhân này, số bệnh nhân không mắc bệnh lao 90 trường hợp
(66,7%), đang điều lao trị 27 trường hợp (20%) và 18 (13,3%) bệnh nhân có tiền
căn mắc bệnh lao.
Có 68 bệnh nhân (50,4%) nhiễm viêm gan C và 8 bệnh nhân (5,9%) đồng nhiễm
viêm gan B. Chỉ có 52 bệnh (38,8%) không có biểu hiện nhiễm HBV hoặc HCV.
Tác dụng phụ của thuốc ARV chung ở 2 phác đồ
Bảng 1: Tác dụng phụ của ARV chung cho 2 phác đồ 1a và 1b
Tác dụng phụ
Số trư
ờng
hợp n
T
ỷ lệ
%
Toàn thân 77 57
Mệt mỏi 33 24,5
Mất ngủ 26 19,2
Triệu chứng sốt 18 13,3
Sốt 9 6,7

Sốt, ớn lạnh 6 4,4
Sốt, lạnh run 3 2,2
Sốc phản vệ 0 0,0
Da 31 22,9
N
ổi mẫn da khu trú 22 16,3
Đỏ da toàn thân 6 4,4
Hội chứng Steven-
Johnson
3 2,3
Tiêu hóa 95 70,4
Tác dụng phụ
Số trư
ờng
hợp n
T
ỷ lệ
%
Chán ăn 32 23,7
Buồn nôn 33 24,5
Nôn
10 7,4
Đau bụng 12 8,9
Tiêu chảy 8 5,9
Gan 15 11,1
Vàng mắt vàng da 4 3,0
Tăng men gan (ALT,
AST, GGT)
15 11,1
Thần kinh 78 57,7

Đau đầu 34 25,2
Chóng mặt 18 13,3
Tê tay chân 13 9,6
Tạm ngưng ARV ho
ặc
13 9,6
Tác dụng phụ
Số trư
ờng
hợp n
T
ỷ lệ
%
đổi phác đồ khác
Tác dụng phụ của thuốc xuất hiện theo thời gian
Bảng 2: Tác dụng phụ của ARV chung cho 2 phác đồ 1a và 1b theo thời gian
Thời gian xảy ra
Tác d
ụng
phụ
4 tu
ần
đầu
n,
%
4
tuần
sau
n,%


P OR
Toàn thân
Mệt mỏi
29
(21,5)
4 (3)

0,00
4,6 (1,8 -

11,5)
Mất ngủ
25
(18,7)
1
(0,7)

0,00
14,3 (2 -

98)
Tri
ệu chứng
sốt
18
(13,3)
0 (0)

0,00
10,1 (1,5 -


68,6)
Sốt 9 (6,7) 0 (0)

0,02
5,2 (0,8 -

33,2)
Sốt, ớn lạnh

6 (4,4) 0 (0)

0,013
3,6 (0,6 -

22)
Sốt, l
ạnh
run
3 (2,2) 0 (0)

0,0822 (0,4 - 11)
Da
N
ổi mẫn da
khu trú
22
(16,3)
0 (0)


0,00
12,5 (1,8 -

85)
Đỏ da to
àn
thân
6 (4,4) 0 (0)

0,013
3,6 (0,6 -

22)
Steven-
Johnson
3 (2,3) 0 (0)

0,156
1,5 (0,3 -

7,5)
Tiêu hóa
Chán ăn
24
(17,8)
8
(5,9)

0,03 2,1 (1,2 - 4)


Buồn nôn
29
(21,5)
4 (3)

0,00
4,6 (1,8 -

11,5)
N
ôn 9 (6,7)
1
(0,7)

0,01
5,2 (0,8 -

33)
Đau bụng 12 (8,9)

0 (0)

0,00
6,8 (1 -

44,7)
Tiêu chảy 8 (5,9) 0 (0)

0,004
4,5 (0,7 -


29,4)
Gan
Vàng m
ắt
vàng da
4 (3) 0 (0)

0,044
2,5 (0,4 -

14,7)
Thần kinh
Đau đầu
34
(25,2)
0 (0)

0,00
20 (2,9 -

183,2)
Chóng mặt
18
(13,3)
0 (0)

0,00
10,1 (1,5 -


68,6)
Tê tay chân

8 (5,9)
5
(3,7)

0,394
1,3 (0,7 -
2,6)
Tạm ng
ưng
ARV
13 (9,6)

0 (0)

0,00
7,3 (1,1 -

48,6)
Tác dụng phụ của ARV theo từng phác đồ
Bảng 3: Tác dụng phụ củA ARV theo từng phác đồ hoặc 1a hoặc 1b
Tác d
ụng
phụ
Công
thức
1a, n
=

99
Công
thức
1b,
n
=36
P OR
Toàn thân


Mệt mỏi
23
(23,2)
10
(27,8)
0,5871,3 (0,5 - 3)

Mất ngủ 9 (9,1)

17
(47,2)
0,00
8,9 (3,5

23,1)
Triệu
chứng sốt

17
(17,2)

2 (2,8)

0,03 0,1 (0,1 - 1)

Sốt 9 (9,1)

0 (0) 0,061
0,7 (0,6

0,8)
S
ốt, ớn
lạnh
5 (5,1)

1 (2,8)

0,571
0,5 (0,1

4,8)
S
ốt, lạnh
3 (3) 0 (0) 0,291
0,7 (0,7

Tác d
ụng
phụ
Công

thức
1a, n
=
99
Công
thức
1b,
n
=36
P OR
run 0,8)
Da
24
(24,5)
6
(16,7)
0,336
0,6 (0,2

1,7)
N
ổi mẫn
da khu trú

16
(16,2)
6
(16,7)
0,962
1 (0,4 –

2,9)
Đ
ỏ da
toàn thân
6 (6,1)

0 (0) 0,129
0,7 (0,6

0,8)
Steven-
Johnson
3 (3) 0 (0) 0,388
0,7 (0,7

0,8)
Tiêu hóa
Chán ăn
25
(25,3)
7
(19,4)
0,483
0,7 (0,3

1,8)
Buồn nôn

26
(26,2)

7
(19,4)
0,415
0,68 (0,3 –
1,7)
Tác d
ụng
phụ
Công
thức
1a, n
=
99
Công
thức
1b,
n
=36
P OR
Nôn
7 (7,1)

3 (8,3)

0,804
1,2 (0,3

4,9)
Đau bụng


9 (9,1)

3 (8,3)

0,891
0,9 (0,2

3,6)
Tiêu chảy

4 (4)
4
(11,1)
0,124
3 (0,7 –
12,6)
Gan
Vàng m
ắt
vàng da
2 (2) 2 (5,6)

0,284
2,9 (0,9 -
21)
Tăng men
gan (ALT,
AST)
9 (9,1)


6
(16,7)
0,215
2 (0,7 –
6,1)
Thần kinh


Đau đầu
22 12
0,188
1,8 (0,8

Tác d
ụng
phụ
Công
thức
1a, n
=
99
Công
thức
1b,
n
=36
P OR
(22,2) (33,4) 4,1)
Chóng
mặt

1 (1)
17
(47,2)
0,00
87,7 (11 -
699)
Tê tay
chân
9 (9,1)

4
(11,1)
0,725
1,3 (0,4

4,3)
Tạm
ngưng
ARV
11
(11,1)
2 (5,6)

0,1690,3 (0 - 2)
BÀN LUẬN
Tác dụng phụ của thuốc ARV ở 2 phác đồ
135 bệnh nhân đưa vào nghiên cứu, trong quá trình theo dõi 8 tuần từ khi bắt đầu
điều trị ARV, 91 bệnh nhân (67,4%) có ít nhất một tác dụng phụ (hơn 2/3 số bệnh
nhân tham gia nghiên cứu).
Theo Bonfanti P, Duran S, Fellay J, Menezes de Páudua và cộng sự, trong các tác

dụng phụ thường gặp của ARV, tác dụng phụ trên đường tiêu hóa thường gặp
nhiều hơn cả
(1,6,7,9)
.
Trong nghiên cứu này, xét về tác dụng phụ của ARV cho tất cả các bệnh nhân điều
trị ở hai phác đồ 1a và 1b, tác dụng phụ thường gặp nhất là mất ngủ, mệt mỏi,
chóng mặt, buồn nôn, nôn, đau đầu, biểu hiện dị ứng da chiếm tỷ lệ từ 19,2% tới
24,5%, trong đó các triệu chứnG thuộc về tiêu hóa nói chung chiếm tỷ lệ cao nhất
(70,4%).
Theo y văn, dị ứng da xảy ra ở các thuốc ARV thuộc nhóm NNRTIs chiếm tỷ lệ từ
10% tới 20%
(9)
. Trong đó các dị ứng da từ nhẹ tới vừa chiếm khoảng 16%, các dị ứng
nặng như hội chứng Stevens – Johnson chiếm từ 1% tới 6,5%. Các biểu hiện dị ứng da
thường xuất hiện trong vòng vài tuần đầu sau khi điều trị
(8)
.
Trong nghiên cứu này kết quả tương tự y văn. Các triệu chứng về da xảy ra ở 31 bệnh
nhân (22,9%). Trong đó nổi mẩn da khu trú chiếm ưu thế với 22 bệnh nhân (16,3%),
hội chứng Stevens – Johnson có 3 bệnh nhân (2,3%).
Số bệnh nhân phải tạm ngưng điều trị do tác dụng phụ là 13 bệnh nhân chiếm
9,6%. Những bệnh nhân phải tạm ngưng điều trị là do hội chứng Steven –
Johnson, viêm gan.
Các triệu chứng mệt mỏi, mất ngủ, đau đầu, chán ăn, buồn nôn là những tác dụng
phụ chiếm tỷ lệ cao, nhưng không có trường hợp nào phải ngưng điều trị do tác
dụng phụ này. Tuy nhiên đây là các tác dụng phụ gây khó chịu cho bệnh nhân và
do đó có thể làm cho bệnh nhân không tuân thủ điều trị.
Tác dụng phụ theo thời gian
Tác dụng phụ của thuốc ARV hầu như xảy ra chủ yếu trong 4 tuần đầu sau khi bắt
đầu điều trị. Đặc biệt, triệu chứng đau đầu xảy ra trong 4 tuần đầu cao hơn 20 lần

so với 4 tuần sau (p=0,000).
Các biểu hiện toàn thân như mệt mỏi, mất ngủ và sốt trong 4 tuần đầu lần lượt là
21,5%, 18,7% và 13,3% trong khi đó ở 4 tuần sau chỉ là 4%, 0,7% và 0%, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Các triệu chứng này ở 4 tuần sau cao hơn
4 tuần đầu theo thứ tự là 4,6 lần, 14,3 lần và 10,1 lần.
Triệu chứng mất ngủ xảy nhiều trong vòng 4 tuần đầu có thể đó thực sự là tác
dụng phụ của thuốc, cũng có thể là do tâm lý bất ổn của bệnh nhân. Trước khi bắt
đầu điều trị, bệnh nhân được tư vấn về lợi ích và các tác dụng phụ có thể xảy ra
trong thời gian đầu và tác dụng phụ khi điều trị lâu dài. Vì vậy có thể làm cho
bệnh nhân lo lắng trong thời gian bắt đầu điều trị và gây ra tình trạng mất ngủ.
Các biểu hiện dị ứng da trong nghiên cứu này chỉ thấy xảy ra trong vòng 4 tuần
đầu sau khi điều trị ARV và nguy cơ xảy ra các dị ứng da trong 4 tuần đầu gấp từ
1,5 tới 12,5 lần 4 tuần sau.
Ngoài ra các biểu hiện ở đường tiêu hóa và biểu hiện thần kinh đều xảy ra trong
vòng 4 tuần đầu sau điều nhiều hơn hẳn 4 tuần sau và đều có ý nghĩa thống kê.
Cho nên cần quan tâm nhiều đến các tác dụng phụ trong vài tuần đầu sau khi điều
trị ARV do khả năng xảy ra các tác dụng phụ trong vài tuần đầu cao.
Tác dụng phụ theo công thức điều trị
Trong 135 bệnh nhân được theo dõi trong nghiên cứu này, có 99 bệnh nhân được
điều trị bằng công thức 1a, 36 bệnh nhân được điều trị bằng công thức 1b.
Ta thấy có sự khác biệt rõ rệt về biểu hiện của tác dụng phụ chóng mặt, mất ngủ
và triệu chứng sốt (gồm sốt, sốt kèm ớn lạnh, sốt kèm lạnh run) ở hai nhóm bệnh
nhân này.
Triệu chứng chóng mặt ở nhóm bệnh nhân được điều trị bằng công thức 1a là 1%
trong khi ở nhóm bệnh nhân được điều trị bằng công thức 1b thì triệu chứng này
gặp ở 47,2% (p<0,05).
Triệu chứng mất ngủ ở nhóm điều trị công thức 1a là 9.1% và ở nhóm điều trị
công thức 1b là 47,2% (p<0,05).
Ở nhóm điều trị bằng công thức 1b có biểu hiện triệu chứng sốt là 2,8%, trong khi
ở nhóm điều trị bằng công thức 1a triệu chứng này là 17,2% (p < 0,05).

Tuy biểu hiện dị ứng da tương đối giống nhau ở cả hai phác đồ điều trị, nhưng ta
thấy rằng các biểu hiện dị ứng da nặng như: đỏ da toàn thân và hội chứng Steven –
Johnson chỉ xảy ra ở những bệnh nhân điều trị bằng phác đồ 1a. Tỷ lệ bệnh nhân
bị dị ứng da nặng ở phác đồ 1a là 10% so với phác đồ 1b là 0%, p = 0,05. Sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê có thể là do số bệnh nhân đưa vào nghiên cứu
chưa đủ lớn.
Theo nghiên cứu của AK Patel, tỷ lệ bệnh nhân điều trị bằng phác đồ 1a bị dị ứng
da cao hơn so với nhóm bệnh nhân điều trị bằng phác 1b (6,6% so với 2,32%) và
rối loạn về thần kinh như chóng mặt thì nhóm bệnh nhân điều trị bằng phác đồ 1a
thấp hơn hẳn so với nhóm bệnh nhân điều trị bằng phác đồ 1b (0,93% so với
20,15%).
Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của chúng tôi và giống như mô tả tác
dụng phụ trong một số y văn khác
(2,5,8)
.
Tuy nhiên, có một điểm khác biệt giữa nghiên cứu của chúng tôi với nghiên cứu
của AK Patel. Trong nghiên cứu của AK Patel, tác dụng phụ viêm gan ở những
bệnh nhân điều trị bằng phác đồ 1a nhiều hơn phác đồ 1b (3,2% so với 0%) giống
như mô tả trong y văn
(3,4,5,8)
. Trong khi nghiên cứu của chúng tôi thì ngược lại, tỷ
lệ bệnh nhân tăng men gan ở bệnh nhân được điều trị ở phác đồ 1b lại nhiều hơn
bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ 1a (16,7% so với 9,1%).
Sự khác biệt này là do trong nghiên cứu của chúng tôi có tới 50% bệnh nhân điều
trị bằng phác đồ 1b đang điều trị cùng lúc với lao. Trong khi đó ở phác đồ 1a chỉ
có 8,1% bệnh điều trị cùng lúc với lao. Do tác dụng phụ của ARV và thuốc chống
lao xảy ra cùng lúc nên giải thích được tại sao trong nghiên cứu này tỷ lệ bệnh
nhân có tăng men gan lại cao ở những bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ 1b.


×