Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tiểu luận đề bạt trưởng phòng chính sách lao động việc làm tại sở lao động thương binh và xã hội tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.04 KB, 14 trang )

Học viện chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí minh
Học viện hành chính Quốc gia
Lớp bồi dỡng qLNN Chơng trình chuyên viên Chính
Tổ chức tại Hà giang
Tiểu luận

Đề Bạt trởng phòng chính sách lao động- việc làm
tại sở Lao động-Thơng binh và xã hội tỉnh Hà Giang
Họ và tên: Vũ Nh Chung
Chức vụ: Trởng phòng kế hoạch- Tài chính
Đơn vị công tác: Sở Lao động Tbxh Tỉnh Hà Giang
Hà giang, Tháng 10 năm 2007
đặt vấn đề
Nói đến quản lý Nhà nớc là nói đến nền hành chính Quốc gia mà
trong đó đội ngũ cán bộ công chức là một bộ phận chính cấu thành.
Tuỳ theo tính chất lao động và thẩm quyền mà có công chức lãnh
đạo, công chức chuyên môn hay nhân viên giúp việc.
Công chức lãnh đạo là ngời đợc trao quyền quản lý, đợc sử dụng đầy
đủ thẩm quyền pháp lý đó trong quá trình quản ký xã hội; Nhân danh Nhà
nớc ra các Quyết định quản lý, lãnh đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động
của nhân dân dới quyền theo quy định của pháp luật.
Đất nớc ta sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nớc do
Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xớng và lãnh đạo, thực hiện xây dựng một
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa
đã đạt đợc những thành tựu trong các lĩnh vực kinh tế xã hội, văn hoá,
giáo dục Sự tăng trởng về kinh tế, phát triển khoa học công nghệ
Trong nớc và trên thế giới, về mọi mặt của đời sống xã hội, đã đặt ra cho
các nhà quản lý những yêu cầu mới.
Để nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nớc, đảm bảo mỗi công chức, mỗi
đơn vị thực sự là những mắt xích không thể thiếu đợc trong bộ máy hoạt
động có hiệu quả, đòi hỏi phải có đội ngũ công chức giỏi, có năng lực, có


kinh nghiệm, có bản chất chính trị, đạo đức cách mạng, phải là những ng-
ời hiểu biết nguyên tắc và chế độ quản lý hành chính, hiểu biết pháp luật.
Nhằm đáp ứng yêu cầu đó, ngoài việc quy hoạch, đào tạo hay xây
dựng một chính sách cán bộ hợp lý thì việc đánh giá, lựa chọn để bố trí
cán bộ vào những vị trí lãnh đạo phù hợp với trình độ, năng lực của họ là
một vấn đề nan giải, nhất là đối với một Tỉnh miền núi, trình độ dân trí
còn thấp, lực lợng cán bộ thiếu về số lợng và trình độ chuyên môn, năng
lực quản lý thấp.
Trong giới hạn của bài Tiểu luận này tôi đề cập tới một tình huống
thuộc những nội dung đã nêu trên đây. Đó là việc Đề bạt một trởng
phòng chính sách Lao động- Việc làm ở Sở Lao động Th ơng binh
và Xã hội tỉnh Hà Giang.
Một tình huống thực tế mà tôi đã đợc chứng kiến và đã có đợc bài
học thực tế trong công tác quản lý của mình.
Do thời gian nghiên cứu và khả năng tổng hợp của bản thân còn
nhiều hạn chế . Tôi mong nhận đợc nhiều ý kiến tham gia đóng góp của
các thầy, cô Học viện Hành chính Quốc gia và bạn đọc để Tiểu luận đợc
hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu của thực tế công tác cán bộ.
Xin trân trọng cảm ơn
!
Dới đây là nội dung Tiểu luận.
2
I. Tình huống
Đề bạt trởng phòng chính sách Lao động Việc làm
ở Sở Lao động Th ơng binh và Xã hội tỉnh Hà Giang.
Phòng chính sách Lao động- Việc làm, Sở Lao động-Thơng binh và Xã hội
tỉnh Hà Giang là một phòng nghiệp vụ thuộc Sở, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban
Giám đốc Sở, với chức năng tham mu giúp Sở triển khai thực hiện các chủ trơng
chính sách của Đảng và Nhà nớc về lĩnh vực lao động, tiền lơng và việc làm trong
địa bàn toàn Tỉnh.

Phòng chính sách Lao động- Việc làm do ông Nguyễn Văn Hng là trởng
Phòng từ khi tái lập Sở (tháng 10 năm 1991) với 3 cán bộ giúp việc đó là:
- Chị Nguyễn Thanh Hằng 35 tuổi, là Đảng viên, trình độ chuyên môn Đại
học kinh tế quốc dân;
- Anh Nguyễn Văn Quân 27 tuổi, là Đảng viên, trình độ chuyên môn Trung
cấp kinh tế kế hoạch;
- Chị Hoàng Thị Hờng 26 tuổi, là Đoàn viên, trình độ chuyên môn Trung
cấp Lao động Tiền lơng.
ông Nguyễn Văn Hng là trởng phòng lâu năm, quản lý và điều hành hoạt
động của Phòng rất tốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đợc giao.
Cuối năm 1993 do ông Nguyễn Văn Hng đã 58 tuổi chuẩn bị đến tuổi nghỉ
hu, Sở đã đề bạt chị Nguyễn Thanh Hai làm phó trởng Phòng.
- Tháng 8 năm 1995, khi ông Nguyễn Văn Hng có thông báo nghỉ hu, Sở đề
bạt chị Nguyễn Thanh Hằng làm trởng Phòng, đồng thời đề bạt anh Nguyễn Văn
Quân (cán bộ của Phòng) làm phó trởng Phòng Tổng hợp - Tổ chức - Hành chính
thay cho trởng Phòng cũ đi nhận công tác khác, Phòng đợc bổ sung 2 nhân viên
mới đó là:
+ Anh Phạm Ngọc Dơng, 29 tuổi là Đảng viên có 5 năm trong quân đội
làm công tác hậu cần, đã tốt nghiệp Trung cấp bảo trợ xã hội và đang theo học Đại
học tại chức chuyên ngành bảo trợ xã hội năm thứ ba.
+ Chị Trần Thị Thanh 28 tuổi là cán bộ cũ của Sở đi học Trung cấp Lao
động- Xã hội vừa tốt nghiệp ra trờng.
- Tháng 01 năm 1996 do yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn và biến động tổ
chức bộ máy, chị Nguyễn Thanh Hằng đợc Tỉnh bổ nhiệm làm phó giám đốc Sở
và đợc phân công trực tiếp phụ trách một mảng công tác, trong đó có Phòng
Chính sách Lao động- Việc làm. Sở đã đề bạt anh Phạm Ngọc Dơng làm phó
Phòng thay chị Nguyễn Thanh Hằng và Phòng đã đảm nhận tốt vai trò lãnh đạo
Phòng.
Lúc này hoạt động của Phòng vẫn duy trì tốt.
- Tháng 6 năm 1996, Sở đợc phép thành lập một Phòng mới đó là Phòng

Bảo trợ xã hội Anh Phạm Ngọc Dơng đợc đề bạt sang làm Trởng Phòng mới vì
sau khi cân nhắc đây là nhân sự phù hợp với vị trí này.
Phòng Chính sách Lao động- Việc làm đợc nhận tiếp hai nhân viên mới là:
3
+ Anh Nguyễn Quốc Hoàng, 23 tuổi Trung cấp nghành thuế vừa ra trờng.
+ Anh Nguyễn Đức Đoàn, 26 tuổi, Trung cấp Lao động Tiền lơng là
quyền Trởng Phòng Lao động Thơng binh và Xã hội ở một huyện vùng cao
mới chuyển về, với lý do là hoàn cảnh gia đình khó khăn.
Khi nhận nhiệm vụ mới cũng là lúc anh bắt đầu theo học Đại học tại chức
chuyên ngành Bảo trợ xã hội.
Để giải quyết tình thế, công việc của Phòng Chính sách Lao động- Việc làm
đợc giao cho Chị Hoàng Thị Hờng phụ trách với sự trợ giúp trực tiếp của đồng chí
Phó giám đốc Sở phụ trách khối, ý đồ Thử thách để đề bạt phó trởng Phòng và
nếu phấn đấu tốt sẽ phát triển lên trởng Phòng.
- Tháng 12 năm 1996, Chị Hoàng Thị Hờng đợc kết nạp vào Đảng cộng sản
Việt Nam, lúc này Phòng có bốn ngời đó là:
+ Chị Hoàng Thị Hờng Phụ trách Phòng;
+ Chị Trần Thị Thanh Cán bộ;
+ Anh Nguyễn Đức Đoàn Cán bộ;
+ Anh Nguyễn Quốc Hoàng Cán bộ.
Qua một năm phụ trách Phòng, chị Hoàng Thị Hờng bộc lộ sự yếu kém của
ngời lãnh đạo cả về năng lực chuyên môn và năng lực quản lý điều hành. Hoạt
động của Phòng không còn duy trì đợc nh trớc và nếu vắng sự can thiệp trực tiếp
của đồng chí Phó giám đốc Sở phụ trách khối thì chỉ thực hiện đợc những nội
dung mang tính sự vụ, còn những nội dung mang tầm chiến lợc thờng bị bỏ bê
hoặc rất khó khăn mới thực hiện đợc, chất lợng chuyên môn thấp, thụ động, quan
hệ giữa các thành viên trong Phòng đã nẩy sinh mầm mống mất đoàn kết, khó liên
kết tập thể.
Điểm lại bối cảnh chung:
* Vài nét về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang.

Hà Giang là tỉnh Miền núi vùng cao cực bắc của Tổ Quốc, điều kiện địa lý,
khí hậu, giao thông đi lại khó khăn, ở phía Bắc và Tây Bắc giáp với nớc Cộng
hoà Nhân dân Trung Hoa với hơn 270 km đờng biên giới, có cửa khẩu Quốc gia
Thanh Thuỷ; phía Nam giáp với tỉnh Tuyên Quang; phía Đông giáp tỉnh Cao
Bằng; phía Tây giáp với tỉnh Yên Bái và tỉnh Lào Cai. Là tỉnh rộng, có 11 huyện
thị, 195 xã phờng, với diện tích đất tự nhiên 7.884,37 km
2
, dân số 673.446 ngời
(năm 2005), bao gồm 22 dân tộc anh em chung sống, trong đó đông nhất là dân
tộc Mông chiếm 31,3%, tiếp theo là dân tộc tày chiếm 26,2%, dân tộc Dao chiếm
15,4%, dân tộc Kinh chiếm 11%, còn các dân tộc khác có tỷ lệ thấp hơn 10%.
Tốc độ tăng dân số giai đoạn 2001-2005 là 1,81% giảm 0,37% so với kế
hoạch 5 năm 1996-2000. Tốc độ tăng dân số bình quân năm 2005 của Tỉnh là
1,66% khá cao so với chỉ tiêu đó của cả nớc 1,38%.
4
Mật độ dân số trung bình 85 ngời /km
2
; dân c phân bố không đều giữa các
huyện, thị: Đông nhất là thị xã Hà Giang (267 ngời/ km
2
)

và tha dân nhất là
huyện Bắc Mê (49 ngời/ km
2
) .
Trong năm 2005, Tỉnh có 305.071 lao động trong độ tuổi làm việc, chiếm
45,3% tổng dân số. Trong tổng số lao động đang làm việc, số lao động hoạt động
trong lĩnh vực nông- lâm nghiệp chiếm 92%; số lao động công nghiệp- xây dựng
chiếm 1,5% và số lao động dịch vụ chiếm 6%. Chất lợng lao động còn thấp, tỷ lệ

lao động cha hết tiểu học chiếm 22%.
Khí hậu Hà Giang rất khắc nghiệt, mùa hè nóng, mùa đông rét đậm kéo
dài, nhiều vùng có tuyết, thiên tai hạn hán liên tục, địa hình bia chia cắt nhiều, độ
dốc cao, nhiều dãy núi cao nh: Pu Ta Kha cao 2.274 m, Tây Côn Lĩnh cao 2.418
m so với mực nớc biển, có nhiều sông, núi hiểm trở đợc chia thành ba vùng kinh
tế tự nhiên xã hội khá rõ.
- Vùng cao núi đá phía bắc gồm: 4 Huyện (Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên
Minh và Quản Bạ).
- Vùng cao núi đất phía tây gồm: 2 Huyện (Xín Mần và Hoàng Su Phì).
- Vùng núi thấp của gồm: 4 Huyện và 1 thị xã (Vị Xuyên, Bắc Quang,
Quang Bình, Bắc Mê và thị xã Hà Giang).
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi sớng và lãnh đạo, cùng với sự
đầu t hỗ trợ to lớn của Trung ơng, sự cố gắng nỗ lực phát huy nội lực trong nhân
dân của Tỉnh nên trong hơn 15 năm tách Tỉnh (tách tỉnh năm 1991) bộ mặt kinh tế
- xã hội của Tỉnh đã có nhiều khởi sắc và đạt nhiều thành tựu quan trọng: Tốc độ
tăng trởng GDP hàng năm ở mức cao và ổn định trên 10%/năm, riêng năm 2006
là 11,1%; thu nhập bình quân đầu ngời năm 2005 là 3,2 triệu đồng, tăng 1,9 lần so
với năm 2000, năm 2006 là 3,5 triệu đồng.
Tuy nhiên, Hà Giang vẫn là một Tỉnh nghèo, điều kiện tự nhiên không
thuận lợi, còn chênh lệch lớn về trình độ phát triển kinh tế xã hội, về kết cấu hạ
tầng, về khoa học, công nghệ so với các vùng trong cả nớc nên lợi thế để kêu gọi
đầu t không có nhiều. Các thế lực thù địch, các phần tử xấu luôn tìm cách chia rẽ
khối đại đoàn kết các dân tộc, do vậy còn tiềm ẩn những vấn đề phức tạp.
Mục tiêu chủ yếu của tỉnh Hà Giang trong giai đoạn 2006-2010 là:
Khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng, lợi thế tạo bớc đột phá trong tăng tr-
ởng kinh tế và nâng cao chất lợng phát triển, vợt ra khỏi Tỉnh nghèo. Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng sản xuất hàng hoá, công nghiệp hoá, hiện
đại hoá để đến năm 2010 có cơ cấu Dịch vụ- Công nghiệp- Nông lâm nghiệp;
Đẩy mạnh tiếp thu tiến bộ khoa học và công nghệ; Nâng cao chất lợng giáo dục
và đào tạo nguồn nhân lực; Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại; Gắn kết chặt chẽ

giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân
dân, xoá đói giảm nghèo bền vững; Ngăn chặn, đẩt lùi các tệ nạn xã hội; tăng c-
ờng củng cố quốc phòng- an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới Quốc gia.
- Đảm bảo tốc độ tăng trởng GDP bình quân hàng năm đạt từ 13% trở lên.
Chia theo các lĩnh vực nh sau:
5
+ Dịch vụ tăng 17% trở lên.
+ Công nghiệp- xây dựng tăng 21% trở lên (Công nghiệp tăng 22%, xây
dựng tăng 20%).
+ Nông lâm nghiệp tăng 5% trở lên.
- Cơ cấu GDP đến năm 2010:
+ Dịch vụ chiếm 39%.
+ Công nghiệp xây dựng chiếm 33%.
+ Nông lâm nghiệp chiếm 28 %.
- Thu nhập bình quân đầu ngời đạt trên 6,5 triệu đồng.
Từng bớc thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống của nhân dân giữa
các vùng trong Tỉnh. Phát huy và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực trong đó chú trọng đào tạo, bồi dỡng cán bộ dân tộc thiểu số.
Phấn đấu đến năm 2010 có 25 % số lao động qua đào tạo, giải quyết việc làm
cho ngời lao động từ 12.000 13.000 lao động/ năm, phấn đấu mỗi năm xuất
khẩu từ 500 lao động trở lên. Tổ chức cai nghiện ma tuý cho 100 đối tợng trên
năm. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 5%/ năm.
Sở Lao động Thơng binh và Xã hội tỉnh Hà Giang đợc tái lập từ tháng 10
năm 1991, do tách tỉnh và có 5 Phòng, ban, 15 cán bộ (đợc chia đôi từ Sở của
Tỉnh Hà Tuyên tách ra). Đến thời điểm này Sở đã có 7 Phòng ban, với 37 cán bộ,
trong đó số cán bộ có trình độ chuyên môn Đại học là 28 ngời, Trung cấp là 4 ng-
ời, còn lại sơ cấp và công nhân kỹ thuật. Cán bộ có trình độ về lý luận chính trị từ
Cao cấp đến cử nhân là 9 ngời.
Để giải quyết tình trạng của Phòng Chính sách Lao động- Việc làm vấn đề

cấp bách đặt ra là phải tìm cho đợc một lãnh đạo Phòng ngang tầm với yêu cầu,
chức năng và nhiệm vụ của Phòng.
Qua tổ chức thăm dò trực tiếp có nhiều ý kiến đợc đa ra nhng tập trung là
bốn ý kiến nh sau:
Thứ nhất: Cho rằng đề bạt chị Hoàng Thị Hờng làm phó trởng Phòng, sau
phát triển thành trởng Phòng là đợc, vì chị Hoàng Thị Hờng có thâm niên công
tác tại Phòng nhiều hơn cả, tiếp xúc nhiều với chuyên môn của Phòng, là Đảng
viên, là cán bộ nữ, phù hợp với chính sách phát triển cán bộ nữ, chị Hoàng Thị H-
ờng là ngời điềm đạm, có mối quan hệ đúng mực trong và ngoài cơ quan, so với
số cán bộ nữ ở cơ quan Chị là ngời có t cách hơn cả.
Thứ hai: Cho là chị Hoàng Thị Hờng là Đảng viên, là cán bộ nữ, có t cách
nhng năng lực chuyên môn, năng lực quản lý kém lại điều hành ngời nhiều tuổi,
giỏi hơn mình, bản thân chị sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy phải đề bạt chị Trần
Thị Thanh là ngời có năng lực chuyên môn và năng lực quản lý, có thể quản lý và
điều hành tốt các công việc của Phòng. Trớc mắt đề bạt làm phó trởng Phòng, sau
đó bồi dỡng, giáo dục kết nạp Đảng để phát triển thành trởng Phòng.
6
Thứ ba: Bác bỏ cả hai ý kiến trên, cho rằng chị Hoàng Thị Hờng năng lực
chuyên môn, năng lực quản lý yếu; Chị Trần Thị Thanh nhạy bén, nhiệt tình, giải
quyết tốt chuyên môn của Phòng, có khả năng quản lý và điều hành, nhng có v-
ớng mắc trong quan hệ gia đình, không đủ t cách đạo đức để bồi dỡng thành
Đảng viên đợc, mà vai trò lãnh đạo của Đảng phải gắn với ngời quản lý. Vì vậy
cần đề bạt anh Nguyễn Đức Đoàn, đã từng là quyền trởng Phòng Lao động- Th-
ơng binh và Xã hội huyện, hiện lại đang theo học Đại học, đã có thực tiễn quản lý
điều hành. Đề bạt làm phó trởng Phòng, sau đó bồi dỡng, kết nạp Đảng và phát
triển thành trởng Phòng.
Thứ t : Cho rằng phải đa ngời ở Phòng khác về làm trởng Phòng vì cả ba
ngời trên đều không đợc:
- Chị Hoàng Thị Hờng và chị Trần Thị Thanh có vấn đề nh trên.
- Anh Nguyễn Đức Đoàn mặc dù đã là phó phòng, quyền trởng Phòng Lao

động- Thơng binh và Xã hội huyện, nhng những năm gần đây do vấn đề thành lập
cơ quan Bảo hiểm xã hội trên cơ sở tách một phần nhiệm vụ từ ngành Lao động-
Thơng binh và Xã hội và Công đoàn, biên chế, cán bộ của các Phòng Lao động-
Thơng binh và Xã hội huyện, thị thiếu nhiều so với khối lợng công tác, nên các
Phòng Lao động- Thơng binh và Xã hội huyện, thị chủ yếu thực hiện việc quản lý
chi trả trợ cấp cho các đối tợng u đãi ngời có công với cách mạng, mảng lao động
việc làm thờng không đợc quan tâm, thực tế chỉ thực hiện những yêu cầu cụ
thể, phát sinh từ Sở, không thờng xuyên và hệ thống, nên về chuyên môn anh
Nguyễn Đức Đoàn không thể điều hành đợc để duy trì hoạt động chung của
Phòng.
ý kiến này đề xuất đề bạt anh Nguyễn Hữu Phúc là cán bộ tổng hợp thuộc
Phòng Tổng hợp - Tổ chức Hành chính của Sở làm trởng Phòng vì anh
Nguyễn Hữu Phúc là Đảng viên, Đại học Công đoàn hệ tại chức chuyên ngành
kinh tế lao động, đã từng làm trởng Phòng Tổ chức cán bộ, Chủ tịch Công đoàn ở
một đơn vị sản xuất kinh doanh nên đã có kinh nghiệm thực tế về quản lý; Về
chuyên môn hiện đang làm cán bộ tổng hợp của Sở, đã tiếp xúc với các nội dung
chuyên môn của ngành, có thể tiếp cận tốt chuyên môn của Phòng Chính sách
Lao động- Việc làm.
II. Phân tích tình huống
Trong bối cảnh của Sở, khi Phòng Bảo trợ xã hội đợc thành lập. Một đơn vị
hình thành tất yếu có nhiều khó khăn ban đầu. Để có thể hoạt động theo Phơng
án, cần có ngời đứng mũi chịu sào, việc đa anh Phạm Ngọc Dơng sang làm trởng
Phòng mới là phù hợp.
Với quan điểm bồi dỡng thử thách, thì việc giao việc cho chị Hoàng Thị H-
ờng phụ trách Phòng Chính sách Lao động- Việc làm trong tình thế đó là hợp lý,
nhng sau một năm chị Hoàng Thị Hờng không thể hiện đợc khả năng chuyên và
năng lực quản lý của ngời lãnh đạo, thì việc cân nhắc tìm một trởng phòng
đủ tầm, đáp ứng yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của Phòng Chính sách Lao
động- Việc làm là một tất yếu khách quan.
1. Xây dựng tiêu chuẩn một trởng Phòng mới

7
Đề bạt một trởng Phòng Chính sách Lao động- Việc làm mới phải tìm đợc
một ngời có năng lực tơng đối toàn diện, vì đây là một Phòng có chức năng
chuyên môn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của ngành.
Phòng Chính sách Lao động- Việc làm có nhiệm vụ tham mu giúp Sở thực
hiện triển khai, hớng dẫn kiểm tra, đôn đốc thực hiện các chế độ chính sách về
tiền lơng, tiền công, quản lý lao động, giải quyết việc làm trong toàn Tỉnh, đồng
thời nắm chắc và phản ánh kịp thời những vớng mắc, bất hợp lý, kém hiệu quả
của các chính sách để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng một chính sách
phù hợp đối với ngời lao động của Tỉnh nói riêng và chính sách chung của Nhà n-
ớc.
Phòng Chính sách Lao động- Việc làm trực tiếp theo dõi, giám sát việc thực
hiện các chính sách Lao động- Tiền lơng- Việc làm trên 280 doanh nghiệp (cả
Nhà nớc và t nhân), nhằm đảm bảo quyền lợi của ngời lao động và ngời sử dụng
lao động theo đúng quy định của Bộ luật Lao đông; Tham mu giúp Sở xây dung
các dự án mang tính chiến lợc nh quản lý sử dụng lao động, giải quyết việc làm
toàn Tỉnh; Trực tiếp xây dung kế hoạch thực hiện và theo dõi chơng trình vay vốn
quỹ Quốc gia giải quyết việc làm của Tỉnh với số vốn quay vòng trên 30 tỷ đồng.
Quan hệ chuyên môn của Phòng Chính sách Lao động- Việc làm rất rộng.
Với sự uỷ quyền và thừa lệnh của Giám đốc Sở, trởng Phòng có thể trực tiếp quan
hệ với các bộ phận chuyên môn của các Cục, Vụ, Viện của Bộ, các Phòng ban
chuyên môn của các huyện, thị trong toàn Tỉnh.
Vậy mà số cán bộ trong Phòng (bốn ngời) lại ít so với yêu cầu nhiệm vụ nh-
ng không thể bổ sung, vì đã hết biên chế; Trình độ cán bộ trong Phòng cha đáp
ứng và còn có trờng hợp trái ngành; Số lợng cán bộ Đảng viên ít, trình độ chuyên
môn, năng lực quản lý cha đảm bảo tơng quan; Đã có tình trạng cán bộ không
phục tùng ngời phụ trách, giải quyết nghiệp vụ chuyên môn thụ động, chống đối,
thoát ra khỏi sự kiểm soát của ngời phụ trách Phòng, t tởng coi thờng ngời phụ
trách đã xuất hiện; Phó giám đốc phụ trách khối phải can thiệp, trực tiếp giải quyết
các công việc cụ thể của Phòng thay cho phụ trách Phòng đã quá mức hỗ trợ.

2. Rà soát lại danh sách nhân sự dự kiến
* Chị Hoàng Thị Hờng: Là phụ trách Phòng, đang trực tiếp quản lý và
điều hành hoạt động của Phòng. Trớc khi đợc giao phụ trách Phòng chị là cán bộ
theo dõi các doanh nghiệp, là ngời cần cù, chịu khó, có trách nhiệm và hoàn thành
các công việc cụ thể đợc giao, sống điềm đạm, hiền lành, ít va chạm và cũng ít
quan tâm tới các hoạt động xã hội; Chị đợc giao phụ trách Phòng là với quan
điểm Chị là ngời có thời gian thực tế ở Phòng nhiều hơn anh chị em trong Phòng,
có thể bồi dỡng kết nạp Đảng; Năng lực quản lý, trình độ chuyên môn cha đảm
bảo yêu cầu của một lãnh đạo, nhng với ý đồ phát triển cán bộ nữ, giữ vai trò lãnh
đạo nên có thể châm trớc, động viên khuyến khích để Chị tự hoàn thiện mình
bằng cách tham gia học tập, kèm cặp, rèn luyện thực tế để đảm nhiệm tốt vai trò
đợc giao. Nhng qua một năm Chị không có thay đổi mấy so với trớc khi thử
thách, hoạt động của Phòng gặp nhiều khó khăn và xấu đi, Chị không xây dựng đ-
ợc uy tín của mình, nhng cũng không có ý kiến về bản thân mình, không có đề đạt
gì?.
* Chị Trần Thị Thanh: Là cán bộ chuyên môn theo dõi Chơng trình vốn
vay giải quyết việc làm. Trớc đây Chị là văn th kiêm đánh máy đợc Sở cho đi học
8
Trung cấp lao động xã hội, đã tốt nghiệp ra trờng, qua thời gian làm văn th, đánh
máy trớc đây Chị đã tiếp xúc nhiều với chuyên môn của Phòng và Sở, quan hệ
rộng tới các Phòng ban, các ngành. Từ khi ra trờng nhận công tác ở Phòng Chính
sách Lao động- Việc làm Chị cũng hay đợc Sở trng tập, tăng cờng hỗ trợ các
Phòng khác khi có những yêu cầu lớn, đột xuất của Tỉnh hoặc của Bộ. Chị là ngời
sống chan hoà, có khả năng thuyết phục ngời khác, thông minh, quyết đoán,
nhanh nhẹn và chịu khó nghiên cứu học hỏi, nên mặc dù mới về Phòng nhng Chị
tiếp thu rất nhanh nhiệm vụ chuyên môn của Phòng, có tinh thần trách nhiệm cao,
có khả năng tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đợc giao và thờng đạt chất
lợng cao.
Do đời t của Chị éo le, trắc trở, nên Chị tự xác định mình không đủ điều kiện
để phấn đấu vào Đảng, bằng lòng với cuộc sống đó và công khai quan hệ bất

chính với một ngời đã có gia đình.
Mặt khác Chị nổi trội về khả năng chuyên môn, sử dụng thành thạo máy vi
tính, đã qua chơng trình B tiếng Anh, kết quả công tác của Chị thờng đợc lãnh đạo
Sở đánh giá cao, vì thế Chị có biểu hiện tự kiêu, xem thờng ngời phụ trách của
mình.
* Anh Nguyễn Đức Đoàn: Là quyền trởng Phòng Lao động- Thơng binh
và Xã hội ở một huyện vùng cao trong gần hai năm đợc Chính quyền huyện nhận
xét tốt, ít nhiều cũng đã có thời gian thực tế làm công tác quản lý, điều hành. Do
hoàn cảnh gia đình nên đợc điều chuyển về Sở. Khi nhận công tác mới lại đang
tham gia học tại chức Đại học nên cha tiếp xúc nhiều với công tác chuyên môn
của Phòng. Công việc chính đợc giao là theo dõi triển khai thực hiện Bộ luật Lao
động trong toàn Tỉnh, Anh nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc đợc giao. Vì
đang ở cơng vị quyền trởng Phòng chuyển sang làm ngời bị quản lý, Anh có tâm
trạng dè dặt, lặng lẽ, quan sát công việc chung của Phòng, không bày tỏ quan
điểm với những nội dung công việc ngoài phạm vi đợc phân công trong Phòng, có
biểu hiện miễn cỡng phục tùng ngời phụ trách, không bộc lộ khả năng quản lý.
Mặt khác do thay đổi nơi công tác liên tục nên Anh gặp khó khăn trong
việc phấn đấu vào Đảng, mặc dù Anh là quần chúng có nguyện vọng cao.
* Anh Nguyễn Hữu Phúc: Trớc đây là trởng Phòng Tổ chức cán bộ, Chủ
tịch Công đoàn ở một Lâm trờng (trong 3 năm) là Đảng viên, trình độ chuyên
môn Đại học, năm nay 32 tuổi. Trong thời gian công ở Sở đợc giao nhiệm vụ làm
công tác tổng hợp của ngành. Anh tỏ ra là ngời có khả năng chuyên môn cao,
nắm bắt vấn đề nhanh, soạn thảo văn bản nhanh, lập luận chắc chắn, rõ ràng, chất
lợng văn bản, thông tin tổng hợp, thờng đợc lãnh đạo đánh giá cao, luôn hoàn
thành công việc trớc thời hạn quy định; Sống có kỷ luật, chan hoà với mọi ngời,
không có biểu hiện tự ti, khi là một trởng Phòng chuyển sang làm ngời bị quản lý,
mặc dù ngời quản lý trực tiếp ít tuổi hơn Anh. Anh tham gia nhiệt tình các công
tác đoàn thể, thờng đợc uỷ quyền khi trởng Phòng đi vắng và Anh bộc lộ rõ khả
năng quản lý, điều hành. Anh tiếp xúc nhiều với các khối chuyên môn của Sở do
làm công tác tổng hợp và do đợc trực tiếp tham gia trng tập, tăng cờng.

Do tính hiền lành nên khiêm tốn, dè dặt ít chủ động phát biểu quan điểm của
mình về một vấn đề ngoài phạm vi của mình, nhng khi đợc yêu cầu thì nói rõ ràng
và có quan điểm riêng bằng t duy của mình không che chắn lựa ý làm sai bản
chất vấn đề.
9
3. Xây dựng và đánh giá các Phơng án
Một điều cần khẳng định là tất cả những ngời đã nêu ở trên, nếu đợc đề bạt
làm trởng Phòng hoặc phó trởng Phòng nh các ý kiến đã nêu, thì họ đều đồng ý.
Các Phơng án đã đợc đa ra và mỗi Phơng án đều có những thuận lợi và khó khăn
cần đợc đánh giá để lựa chọn một Phơng án tối u nhất.
3.1. Đề bạt chị Hoàng Thị Hờng ngời đang phụ trách Phòng làm phó tr-
ởng Phòng.
- Thuận lợi:
+ Là một cán bộ lâu năm trong Phòng, đã tiếp cận đầy đủ các nội dung
chuyên môn nghiệp vụ của Phòng.
+ Là Đảng viên, nữ đảm bảo nguyên tắc tăng cờng vai trò lãnh đạo của
Đảng và phù hợp với chủ trơng phát triển nhân tố nữ tham gia vai trò quyết định.
+ Đợc trang bị kiến thức của ngành.
- Không lợi:
+ Khả năng chuyên môn, năng lực quản lý điều hành kém.
+ Không duy trì đợc hoạt động của Phòng theo yêu cầu, chức năng, nhiệm
vụ đợc giao.
3.2. Đề bạt chị Trần Thị Thanh làm phó trởng Phòng.
- Thuận lợi:
+ Có khả năng chuyên môn, năng lực quản lý điều hành tốt, xử lý nhanh các
tình huống.
+ Quy tụ đợc mọi ngời, tạo ra sức mạnh tổng hợp của Phòng để hoàn thành
nhiệm vụ.
+ Hiểu biết tất cả các nội dung, chơng trình lớn khác của ngành, có thể tạo
ra mọi sự phối kết hợp, kết hợp tốt với các phòng chức năng khác.

- Không lợi:
+ Trái với nguyên tắc tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng và khả năng giáo
dục, bồi dỡng kết nạp Đảng rất khó khăn.
+ D luận xã hội sẽ không đồng tình, làm giảm uy tín, hiệu quả hoạt động
của Phòng nhất là trong các quan hệ ngoại ngành.
3.3. Đề bạt anh Nguyễn Đức Đoàn làm phó trởng Phòng.
- Thuận lợi:
+ Là nam giới, có điều kiện tận tâm với công việc của Phòng hơn và linh
hoạt trong những điều kiện công tác khác nhau.
+ Đã có kinh nghiệm trong thực tế về quản lý điều hành.
+ Có thể phát triển đợc để đảm bảo tiêu chuẩn chính trị.
10
- Không lợi:
+ Cha có chuyên môn của Phòng, khó quản lý đợc chuyên môn chung, nhất
là các dự án lớn, các Chơng trình mục tiêu Quốc gia.
+ Đang theo học nên thời gian tập chung để tiếp cận với nhiệm vụ chuyên
của Phòng sẽ bị hạn chế, để có đợc hiểu biết chuyên môn ngang tầm sẽ phải mất
một thời gian dài.
3.4. Đề bạt anh Nguyễn Hữu Phúc làm trởng Phòng.
- Thuận lợi:
+ Có năng lực chuyên môn, khả năng tiếp cận, xử lý chuyên môn tốt.
+ Có năng lực quản lý và điều hành, duy trì tốt hoạt động của Phòng.
+ Đảm bảo các tiêu chuẩn của một trởng Phòng.
+ Có khả năng xây dung một tập thể Phòng đoàn kết, hoạt động có hiệu
quả.
+ Đợc mọi ngời đồng tình cao.
- Không lợi:
+ Cần có một thời gian dài nhất định để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, tạo
nếp sống hoạt động có hiệu quả cho Phòng.
+ Sẽ phải tìm một cán bộ tổng hợp khác thay thế.

+ Phải giải quyết về vấn đề biên chế.
4. Lựa chọn Phơng án
4.1. Lãnh đạo Sở đã quyết định lựa chọn Phơng án 4 trên cơ sở những
thuận lợi và khó khăn sau:
Thuận lợi:
- Đảm bảo tiêu chuẩn của một trởng Phòng.
- Phù hợp với nguyện vọng của nhiều ngời.
- Đã có thực tế quản lý, điều hành một tập thể tơng tự, có thể làm tốt chức
năng quản lý, điều hành của ngời lãnh đạo, sử dụng hợp lý cán bộ giúp việc, tạo ra
một tập thể đoàn kết.
- Có khả năng chuyên môn tốt, tiếp cận nhanh, đã đợc đào tạo, trang bị kiến
thức ở trình độ ngang tầm sẽ kiểm soát, điều hành hoạt động chuyên môn của
Phòng.
- Phát huy hết đợc tiềm năng cá nhân, giải toả tâm lý, khuyến khích công
chức vơn lên, có thể tạo nguồn cho phát triển cán bộ lãnh đạo ở cơng vị cao hơn.
- Có thể giải quyết ngay tình trạng của Phòng trong thời gian ngắn.
Mặt khác cũng sẽ nẩy sinh những khó khăn bất lợi cần giải quyết đó là:
11
- Vấn đề biên chế của Phòng đã cố định là bốn biên chế, việc đề bạt anh
Nguyễn Hữu Phúc sẽ dẫn tới sự xáo trộn tiếp theo về cán bộ, nếu sắp xếp không
thoả đáng, hợp lý thì sẽ ảnh hởng tới t tởng cán bộ và chuyên môn chung.
- ở Phòng sẽ có thêm một trờng hợp công chức chuyển trạng thái từ ngời
quản lý sang ngời bị quản lý (chị Hoàng Thị Hờng). Nếu Phơng án tiếp cận, tổ
chức điều hành của trởng Phòng mới không thực sự giỏi thì dễ dẫn tới sự bi quan,
chống đối, ngấm ngầm, khó cộng tác gây khó khăn, có sự đoàn kết nhng giả tạo,
mục đích của công tác tổ chức không đạt đợc.
- Anh Nguyễn Hữu Phúc mặc dù đã tiếp xúc với chuyên môn của Phòng và
là ngời có trình độ, khả năng chuyên môn, nhng ở một tầm nhìn khác nên khi tiếp
cận thật sự không có sự nỗ lực của bản thân, sự cộng tác của ngời giúp việc, sự trợ
giúp của lãnh đạo cũng khó khăn mới phát huy đợc để có thể quản lý tốt hoạt

động của Phòng một cách nhanh chóng mà kéo dài sẽ dẫn tới t ti, bi quan, chán
nản.
4.2. Các Phơng án 1, 2 và 3 không đợc lựa chọn vì những lý do sau:
- Phơng án 1 và 3 nếu thực hiện sẽ tiếp tục kéo dài việc không hoàn thành
nhiệm vụ chuyên môn của Phòng, tiếp tục kéo dài tình trạng lãnh đạo khối phải
trực tiếp can thiệp quá mức vào công tác duy trì, quản lý điều hành hoạt động của
Phòng ở tầm trởng Phòng, vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý.
Dù hai ngời này có vơn lên về chuyên môn, thì về mặt thời gian cũng không cho
phép, vì tình trạng khó khăn trong điều hành chuyên môn của Phòng đã kéo dài
một năm, nếu tiếp tục sẽ dẫn tới những hậu quả phức tạp hơn.
- Phơng án 2 cũng không thể thực hiện đợc vì mặc dù chị Trần Thị Thanh là
ngời có nhiều khả năng về chuyên môn và năng lực quản lý, điều hành, có thể xử
lý tốt tình trạng hiện nay của Phòng, nhng thực tế Chị đang vi phạm Luật hôn
nhân và gia đình, không có cơ hội để hoàn thành tiêu chuẩn chính trị của một lãnh
đạo. Cha kể tới trách nhiệm của Ban lãnh đạo, các tổ chức đoàn thể phải kiên
quyết giáo dục Chị, đảm bảo mỗi công chức đều sống và làm việc theo pháp luật.
Nếu thực hiện Phơng án này sẽ dẫn tới d luận xã hội không tốt, ảnh hởng tới hiệu
quả hoạt động của Phòng, uy tín của lãnh đạo.
Nh vậy Phơng án 4 là Phơng án tối u.
5. Kế hoạch thực hiện Phơng án.
Trớc hết phải làm công tác t tởng với chị Hoàng Thị Hờng, động viên Chị
tham gia học tập để nâng cao trình độ và Ban giám đốc phải quan tâm hơn nữa tới
việc kèm cặp giúp đỡ Chị nâng cao kiến thức quản lý, năng lực điều hành. Đồng
thời phải phân tích, xác định để Chị thấy đợc sự cần thiết khách quan của việc cần
phải có một lãnh đạo Phòng đủ tầm trong tình thế hiện nay của Phòng.
Mặc dù là một cán bộ bị quản lý thì cũng phải có ý thức vơn lên hoàn thiện
mình, đáp ứng yêu cầu đôí với một công chức trong điều kiện đổi mới của đất nớc
và xu thế của thời đại.
Nếu chị Hoàng Thị Hờng tham gia học tập hệ chính quy dài hạn thì sẽ đồng
thời giải quyết đợc vấn đề biên chế của Phòng.

Đây là một nhân sự cần quan tâm để tạo nguồn kế cận trởng Phòng trong t-
ơng lai, khi trởng Phòng phát triển cao hơn và sau này khi ra trờng có thể xem xét
bố trí làm phó giúp việc trởng Phòng, để có điều kiện hoàn thiện trở thành ngời
12
quản lý tốt, đồng thời thực hiện chủ trơng phát triển cán bộ lãnh đạo nữ đối với
một ngành hoạt động xã hội.
- Làm thủ tục đề bạt, tổ chức họp Phòng và công bố Quyết định bổ nhiệm.
- Tổ chức bàn giao đúng nguyên tắc, chu đáo tỉ mỉ giữa chị Hoàng Thị H-
ờng và anh Nguyễn Hữu Phúc, phải xây dung đợc một kế hoạch hoạt động của
Phòng, từ việc phân công cán bộ trong Phòng tới Quy chế hoạt động của Phòng,
cố gắng tránh xáo trộn nhiều và phải duy trì cho đợc hoạt động của Phòng theo
đúng kế hoạch đề ra.
- Lãnh đạo Sở phải quan tâm và có kế hoạch phân công ngời chịu trách
nhiệm theo dõi giúp đỡ, hỗ trợ cụ thể trong giai đoạn đầu để anh Nguyễn Hữu
Phúc hoà nhập vào Phòng thuận lợi, tự chủ, đúng vị trí vai trò của mình. Bản thân
anh Nguyễn Hữu Phúc phải có đợc phơng pháp ứng xử, làm sao tránh đợc những
phản ứng tâm lý do chuyển trạng thái của cán bộ trong Phòng, động viên giúp đỡ
anh chị em trong Phòng, giúp mọi ngời tháo gỡ những khó khăn trong công tác và
hiểu rõ tâm t, tình cảm, hoàn cảnh của mỗi ngời để có ứng xử hợp tình, hợp lý, từ
đó đợc sự cộng tác của tập thể, hoàn thành tốt các nhiệm vụ.
- Anh Nguyễn Hữu Phúc phải trực tiếp, tiếp xúc với mọi nội dung chuyên
môn của Phòng, nắm chắc các nội dung đó một cách hệ thống để có thể kiểm
soát, điều hành mang lại hiệu quả cao. Đồng thời lãnh đạo Sở phải tạo điều kiện
để anh Phúc tiếp xúc rộng hơn thông qua các lớp tập huấn, bồi dỡng nghiệp vụ
do Bộ và Tỉnh tổ chức.
- Bản thân anh Phúc phải khiêm tốn, nghiêm khắc với mình, gơng mẫu, xây
dung giữ gìn và duy trì uy tín của một trởng Phòng trong công tác cũng nh trong
cuộc sống xã hội.
- Đồng thời là phải tìm ngời phù hợp thay anh Phúc làm cán bộ tổng hợp
cho Sở.

Kết luận
Trên đây là một tình huống xảy ra trong thực tế, đã có một Phơng án giải
quyết hợp lý và hôm nay, sau khi tiếp thu những kiến thức cơ bản về Quản lý hành
chính Nhà nớc Chơng trình Chuyên viên Chính qua lý luận và thực tiễn do các
Giáo s, Tiến sĩ, Giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia truyền đạt, soi vào thực
tế ở cơ quan mình tôi thấy thấm thía và rút ra cho mình những bài học kinh
nghiệm về quản lý cán bộ. Một nhân tố hàng đầu trong tổ chức bộ máy Nhà nớc.
Việc thực hiện tốt chức năng của một ngành phụ thuộc trớc hết và có tính
Quyết định vào trình độ hiểu biết, năng lực hành động của từng công chức đặc
biệt là công chức lãnh đạo, quản lý Nhà nớc; Cụ thể là trình độ chính trị, phẩm
13
chất đạo đức cách mạng, sự am hiểu và thành thạo nghiệp vụ, khả năng tổ chức,
quản lý và kiểm tra của ngời lãnh đạo.
Để tạo ra đợc những điều kiện thích ứng, khơi dậy, phát huy tối đa khả năng
sáng tạo của ngời lao động, tuỳ thuộc phần lớn vào ngời quản lý; Và để có đợc
những cán bộ quản lý giỏi thì trớc hết những nhà quản lý, thực sự phải quan tâm
tới công tác đào tạo cán bộ, nhất là đào tạo lớp ngời kế cận đảm bảo các tiêu
chuẩn, nhu cầu của đất nớc và xu thế của thời đại.
Mặt khác, muốn trở thành một nhà quản lý giỏi thì bản thân công chức phải
tự hoàn thiện mình, vơn lên, không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức, tài năng
của mình.
Không có nhà quản lý giỏi, nếu không có một tập thể cán bộ đoàn kết, có
năng lực và một lãnh đạo giỏi sẽ tạo ra sức mạnh tập thể lớn hơn sức mạnh của
bản thân nhà quản lý đó.
Việc luân chuyển cán bộ là cần thiết, nhng sự xáo trộn liên tục về con ngời
nh diễn biến trong tình huống trên đây, sẽ dẫn tới hậu quả làm giảm hiệu lực quản
lý Nhà nớc.
Một cách nhìn phiến diện, một Quyết định không phù hợp với thực tế
khách quan, sẽ làm tổn hại tới sự nghiệp chung và những con ngời cụ thể. Những
mắt xích của chính bộ máy tổ chức của một nền hành chính Quốc gia.

Hy vọng với những kiến thức tiếp thu đợc qua khoá học tôi sẽ vững vàng
hơn trong bớc đờng công tác của một nhà quản lý./.

14

×