Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

tổ chức thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở ngành lao động – thương binh và xã hội tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 120 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐỨC MINH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA Ở NGÀNH LAO ĐỘNG –
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐỨC MINH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA Ở NGÀNH LAO ĐỘNG –
THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Kim Chung

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả


nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Minh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc GS.TS Đỗ Kim Chung đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn kinh tế nông nghiệp và chính sách, Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Nguyễn Đức Minh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục từ viết tắt ......................................................................................... vii
Danh mục bảng ................................................................................................ vii
Danh mục sơ đồ, hình, đồ thị ............................................................................. ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU ..............................................................................................1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................3

1.2.1

Mục tiêu chung.......................................................................................3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể .......................................................................................3

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu .............................................................................3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................3

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................5
2.1


Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa .......................................................................................5

2.1.1

Các khái niệm, đặc điểm về triển khai thực hiện thủ tục hành chính
theo cơ chế “một cửa”...............................................................................5

2.1.2

Quy trình thực hiện cơ chế một cửa ...................................................... 13

2.1.3

Vai trò của thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa .............................. 16

2.1.4

Nội dung nghiên cứu về triển khai thực hiện thủ tục hành chính
theo cơ chế “một cửa” .......................................................................... 17

2.1.5

Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa ..................................................................................... 25

2.2

Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 29


2.2.1

Triển khai có hiệu quả các thủ tục hành chính với công dân theo cơ
chế một cửa ở một số nước khác trên thế giới. ...................................... 29

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


2.2.2

Triển khai TTHC theo cơ chế “một cửa” tại Việt Nam ......................... 31

2.2.3

Những bài học kinh nghiệm rút ra ........................................................ 34

PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 36
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................ 36

3.1.1

Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 36

3.1.2


Đặc điểm về phát triển Kinh tế - Xã hội................................................ 39

3.2

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 41

3.2.1

Phương pháp tiếp cận ........................................................................... 41

3.2.2

Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 42

3.2.3

Thu thập số liệu .................................................................................... 42

3.2.4

Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 43

3.2.5

Phương pháp phân tích ......................................................................... 43

3.2.6

Chỉ tiêu phân tích ................................................................................. 44


PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 45
4.1

Thực trạng tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa ở ngành Lao Động - Thương Binh và Xã Hội tỉnh Bắc Giang ............. 45

4.1.1

Căn cứ các quy định về thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
của ngành Lao Động - Thương Binh và Xã Hội ................................... 45

4.1.2

Quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa” ............................... 45

4.1.3

Tổ chức bộ phận giao dịch một cửa ...................................................... 49

4.1.4

Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ ............................................... 51

4.1.5

Triển khai nội dung TTHC theo cơ chế một cửa ................................... 53

4.1.6

Kết quả thực hiện các TTHC theo cơ chế một cửa của ngành Lao

Động - Thương Binh và Xã Hội tỉnh Bắc Giang ................................... 56

4.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa đối với ngành LĐTBXH tỉnh Bắc Giang .............. 85

4.2.1

Các quy định của Nhà nước đối với việc thực hiện các TTHC ................... 85

4.2.2

Sự phản hồi của người dân về TTCCHC theo cơ chế một cửa .............. 85

4.2.3

Tinh thần quyết tâm, tổ chức, chỉ đạo điều hành của cấp trên và của
ngành .................................................................................................... 86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.2.4

Năng lực, trình độ, đạo đức phẩm chất của cán bộ, công chức .............. 87

4.2.5


Cơ sở vật chất, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin để
thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở ngành
LĐTBXH ............................................................................................. 89

4.2.6

Cải cách hành chính công ..................................................................... 90

4.2.7

Phí và lệ phí ......................................................................................... 90

4.3

Các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện thủ tục hành chính với theo cơ
chế một cửa ở ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang ..... 90

4.3.1

Xây dựng các quy định về thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ...... 91

4.3.2

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức .................................................................... 91

4.3.3.

Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ...... 91


4.3.4

Hiện đại hóa nền hành chính................................................................. 92

4.3.5

Cải cách hành chính công ..................................................................... 92

4.3.6

Tiếp nhận và bàn giao hồ sơ. ............................................................... 92

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 94
5.1

Kết luận ................................................................................................ 94

5.2

Kiến nghị.............................................................................................. 96

5.2.1

Đối với UBND tỉnh .............................................................................. 96

5.2.2

Đối với các sở, ban ngành..................................................................... 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 97

PHỤ LỤC.......................................................................................................... 99

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATLĐ

An toàn lao động

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CCHC

Cải cách hành chính

CCMC

Cải cách một cửa

CNTT

Công nghệ thông tin

CV


Chuyên viên

CSTE

Chăm sóc trẻ em

ĐH

Đại học

LĐTB & XH

Lao động Thương Binh và Xã Hội

TC

Trung cấp

TNXH

Tệ nạn xã hội

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Thống kê diện tích và địa hình tỉnh Bắc Giang ..................................... 37

3.2

Số lượng đơn vị hành chính trên địa bàn Tỉnh Bắc Giang..................... 39

3.3

Tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang. ............................ 41

3.4

Thông tin thứ cấp được thu thập ........................................................... 42

4.1


Thống kê một số tiêu chí thực hiện cải cách hành chính năm 2014 ....... 48

4.2

Số cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa.............................. 51

4.3

Trang thiết bị tại Bộ phận Một cửa ....................................................... 52

4.4

Đánh giá của cán bộ nhân viên về trang thiết bị phục vụ quá trình làm
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ................................................ 53

4.5

Tổng số TTHC được công khai và giải quyết theo cơ chế một cửa năm
2012 - 2014 .......................................................................................... 58

4.6

Tổng số hồ sơ tiếp nhận năm 2012 – 2014 ........................................... 58

4.7

Tổng số hồ sơ tiếp nhận của một số lĩnh vực điển hình ........................ 59

4.8


Kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa qua 3 năm .................... 61

4.9

Kết quả giải quyết TTHC qua cơ chế một cửa tại một số lĩnh vực điển ...... 61

4.10

Kết quả giải quyết TTHC tại các phòng ban chuyên môn qua 3 năm ........... 62

4.11

Kết quả giải quyết và trả qua bộ phận một cửa năm 2012 ..................... 64

4.12

Kết quả giải quyết và trả qua bộ phận một cửa năm 2013 ..................... 65

4.13

Kết quả giải quyết và trả qua bộ phận một cửa năm 2014 ..................... 67

4.14

Kết quả giải quyết thủ tục xác nhận và hưởng chế độ ưu đãi đối với
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học ...................... 68

4.15

Kết quả giải quyết thủ tục quyết định trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với

vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác ....................................... 69

4.16

Kết quả giải quyết thủ tục cấp giấy phép lao động cho lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam ................................................................. 70

4.17

Kết quả giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp ....................................... 72

4.18

Đánh giá sự hài lòng của người dân về sự phục vụ hành chính ............. 74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, ĐỒ THỊ

Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1


Quy trình thực hiện cơ chế một cửa

13

2.2

Quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông

14

4.1

Quy trình triển khai việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế
“Một cửa” tại Sở LĐTBXH tỉnh Bắc Giang

Số hình
4.1

Tên hình

47
Trang

Cán bộ đang thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại
Sở Lao động – TB&XH

Số đồ thị

Tên đồ thị


49
Trang

4.1

Mức độ hài lòng với thái độ của cán bộ liên quan

4.2

Sự phản hồi của người dân về thủ tục cải cách hành chính theo cơ

51

chế một cửa
4.3

86

Đánh giá của người tham gia thực hiện các thủ tục hành chính đối
với đạo đức, phẩm chất của cán bộ, công chức liên quan

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

88

Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục
hành chính luôn là vấn đề bức xúc, được Chính phủ và các cấp, các ngành quan
tâm. Ở nhiều cơ quan hành chính nhà nước, thủ tục hành chính còn rườm rà,
thiếu công khai, minh bạch; quy trình, thời gian giải quyết công việc không rõ
ràng đã gây phiền hà, lãng phí thời gian, tiền bạc, công sức của công dân và cán
bộ, công chức.
Khi tình trạng giải quyết thủ tục hành chính không minh bạch, công khai,
bên cạnh tính thiếu hiệu quả trong giải quyết công việc sẽ phát sinh nhiều tiêu
cực, làm mất lòng tin của nhân dân với các cơ quan Đảng và Chính quyền. Có
thể nói thủ tục hành chính hiện nay đã trở thành một phần của môi trường hoạt
động kinh tế - xã hội, trong đó việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa đối với Ngành Lao động - Thương binh Xã hội có ý nghĩa quan
trọng đối với cả nước nói chung và đối với tỉnh Bắc Giang nói riêng trong giai
đoạn hiện nay.
Thực hiện cơ chế "một cửa" cũng đã góp phần tăng cường năng lực, trách
nhiệm của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước, kỹ năng, nghiệp vụ hành
chính, cũng như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính nhằm xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch,
vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Mặt
khác, cơ chế "một cửa" đã điều chỉnh mối quan hệ giữa nhân dân và công chức,
tạo cơ chế giám sát, quản lý của nhân dân đối với cơ quan nhà nước, giữa lãnh
đạo với cán bộ, công chức thuộc quyền, thể hiện rõ bản chất của công tác cải
cách thủ tục hành chính đặc biệt là đối với ngành thương binh xã hội.
Xác định lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội có nhiều thủ tục hành
chính (TTHC), liên quan trực tiếp đến quyền lợi, chế độ chính sách của công dân,
lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội luôn đổi mới phương thức quản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1



lý, điều hành công việc. Quán triệt chủ trương cải cách hành chính (CCHC) của
tỉnh, Sở chỉ đạo các phòng chuyên môn thực hiện giải quyết công việc theo cơ
chế “Một cửa” tập trung tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở.
Nhờ chủ động triển khai ứng dụng phần mềm điện tử, chú trọng đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, đến nay, đạt 91,6%
TTHC thực hiện tại Bộ phận này. Từ tháng 7- 2013 đến nay, Sở tiếp tục triển
khai “Một cửa điện tử liên thông” với 8 huyện, TP, giải quyết 10 TTHC với 26
mục thuộc lĩnh vực người có công. Nếu như trước đây, người dân phải trực tiếp
lên Sở nộp hồ sơ và thường đi lại nhiều lần nếu chưa đầy đủ giấy tờ, thông tin thì
nay khi thực hiện “Một cửa điện tử liên thông”, công dân chỉ cần đến bộ phận
“Một cửa” của xã làm thủ tục; cán bộ huyện 1 lần lên Sở nhận kết quả và nộp hồ
sơ gốc. Cách làm này rút ngắn quy trình, tiết kiệm thời gian, giảm đáng kể chi
phí đi lại cho người dân và cán bộ cơ sở”.
Việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại ngành
Lao động - Thương Binh và Xã Hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang còn thiếu đồng
bộ, thủ tục giải quyết một số loại hồ sơ hành chính còn bị cắt khúc theo cấp hành
chính, chưa tạo thành quy trình giải quyết thống nhất từ Trung ương đến địa
phương nên còn gây phiền hà cho tổ chức, công dân khi thực hiện các giao dịch
hành chính. Công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
"một cửa" tiến hành chưa mạnh và thiếu chiều sâu. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động của bộ phận "một cửa" của cơ quan hành chính thuộc
ngành tại các cấp ở một số địa phương chưa được quan tâm hỗ trợ đầy đủ, thiếu
thông tin, không cập nhật kịp thời các quy định mới, nhiều nơi công khai thủ tục
nhưng lại thiếu mẫu đơn, mẫu tờ khai.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa ở ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
tỉnh Bắc Giang” làm luận văn nghiên cứu của mình.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
ở ngành Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang, phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở ngành và đề
xuất giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa ở ngành tại tỉnh Bắc Giang trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn việc tổ chức thực hiện
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở ngành Lao động – Thương binh và Xã
hội tỉnh Bắc Giang;
- Đánh giá được thực trạng triển khai các thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa ở ngành Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa ở ngành Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa ở ngành Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh
Bắc Giang trong những năm tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề có tính lý luận và thực tiễn trong quá trình thực
hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở ngành Lao động – Thương
binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung

Luận văn tập trung nghiên cứu quy trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
tại 04 TTHC điển hình: Thủ tục xác nhận và hưởng chế độ ưu đãi đối với người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, Thủ tục quyết định trợ cấp
tiền tuất hàng tháng đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác, Thủ
tục cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Thủ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


tục giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp theo cơ chế một cửa ở ngành Lao động –
Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang.
1.3.2.2 Phạm vi không gian
Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.3.2.3 Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2010 - 2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa
2.1.1 Các khái niệm, đặc điểm về triển khai thực hiện thủ tục hành chính theo
cơ chế “một cửa”
2.1.1.1 Các khái niệm cơ bản
Khái niệm thủ tục

Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thủ tục là cách thức tiến hành một
công việc với nội dung, trình tự nhất định , theo quy định của nhà nước. Theo đó,
hoạt động quản lý nhà nước nào cũng đều được tiến hành theo những thủ tục nhất
định. Tương ứng với ba lĩnh vực hoạt động của nhà nước là: lập pháp, hành pháp
và tư pháp là ba nhóm thủ tục: thủ tục lập pháp, thủ tục hành pháp và thủ tục tư
pháp. Trong hoạt động quản lý nói chung và trong hoạt động của cơ quan nhà
nước nói riêng, để giải quyết được bất cứ công việc nào cũng đều cần có những
thủ tục phù hợp (Hoàng Thị Hồng Quyên, 2015).
Khái niệm thủ tục hành chính
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thủ tục hành chính. Nhưng theo tinh thần
nội dung các văn kiện của Đảng và các văn bản pháp luật thì “thủ tục hành chính
được hiểu là tổng thể những hành vi pháp lý cần thiết phải thực hiện theo cách
thức, trình tự do pháp luật xác định nhằm tổ chức nhiệm vụ, quyền hạn hay
quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong quản lý hành chính nhà nước.
Thủ tục hành chính là bộ phận cơ bản của thể chế hành chính Nhà nước, là
công cụ của cơ quan hành chính Nhà nước được sử dụng để giải quyết công việc
cho công dân, tổ chức, là cơ sở để xác định tính hợp pháp của nền công vụ.
Theo các cách tiếp cận khác nhau thì TTHC cũng được hiểu khác nhau.
Một số cách tiếp cận chủ yếu là:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


- Theo cách tiếp cận thông thường: TTHC là hồ sơ, giấy tờ mà người dân
cần phải nộp cho cơ quan chính quyền khi đến để giải quyết công việc về hành
chính (Nguyễn Văn Thân, 2009).
- Theo quan hệ điều hành và căn cứ vào tính chất của chủ thể thực hiện
thủ tục: TTHC là trình tự về thời gian, không gian và là cách thức giải quyết

công việc của cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan,
tổ chức và cá nhân công dân (Nguyễn Văn Thân, 2009).
- Theo khoa học pháp lý: toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình
tự, trật tự, thực hiện thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong việc giải quyết
nhiệm vụ nhà nước và công việc liên quan đến công dân tạo thành hệ thống quy
phạm thủ tục, có tính bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng như các cán bộ, công
chức nhà nước phải tuân theo trong quá trình giải quyết công việc thuộc chức
năng và thẩm quyền của mình. Nó nhằm bảo đảm cho công việc đạt được mục
đích đã định, phù hợp với thẩm quyền, chức năng do luật quy định cho các cơ
quan trong hoạt động quản lý nhà nước (Lê Chi Mai, 2003).
- Xét trong nội bộ của bộ máy hành chính, TTHC là cách thức giải quyết
công việc, là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan trong bộ máy hành
chính nhà nước để giải quyết các công việc cụ thể của cơ quan mình.
- Xét trong mối quan hệ với đối tượng quản lý, TTHC được hiểu là quan
hệ giữa cơ quan nhà nước với công dân trong quá trình giải quyết công việc của
dân, theo yêu cầu bảo vệ quyền lợi của công dân và của nhà nước, cũng như thực
hiện đúng nghĩa vụ của các bên (Lê Chi Mai, 2003).
Tóm lại, TTHC là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời
gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà
nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước trong mối quan
hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân; đồng thời nó cũng gắn với thái
độ, cách thức ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Khái niệm thực hiện thủ tục hành chính

Thực hiện TTHC được hiểu là việc cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, bằng trình độ, kỹ năng chuyên môn đã được đào
tạo, áp dụng các TTHC để giải quyết nhu cầu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
đúng quy định của pháp luật (Nguyễn Văn Thân, 2009).
+ Nguyên tắc thực hiện TTHC:
− Công khai, minh bạch.
− Khách quan, công bằng.
− Liên thông, kịp thời, chính xác, không gây phiền hà.
− Quyền được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
− Đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết
công việc cho cá nhân, tổ chức (Hoàng Thị Hồng Quyên,2015).
+ Nghĩa vụ của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện TTHC:
− Cơ quan nhà nước phải quy định rõ ràng về chế độ công vụ, quy chế làm
việc để tránh tình trạng vô trách nhiệm, giảm bớt phiền hà trong quá trình giải
quyết công việc.
− Công khai hóa các TTHC dưới các hình thức thích hợp.
− Thường xuyên tiến hành rà soát các TTHC liên quan đến hoạt động của cơ
quan nêu trong các văn bản quy phạm pháp luật của các cấp có thẩm quyền.
− Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và sự hợp tác chặt chẽ trong quá
trình thực hiện các TTHC.
− Có cán bộ đủ trình độ nghiệp vụ để thực thi công vụ.
− Thực hiện đầy đủ các giai đoạn trong giải quyết các vụ việc cụ thể.
Khái niệm về cải cách thủ tục hành chính
Theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp được thực hiện để giải
quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và
yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định.
CCHC có thể được hiểu như là một quá trình thay đổi nhằm nâng cao hiệu
lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 7


cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong lĩnh vực quản lý của
bộ máy hành chính nhà nước. Cải cách TTHC là điều kiện cần thiết để tăng
cường củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia
quản lý nhà nước của nhân dân. Cải cách thủ tục được coi là khâu đột phá trong
cải cách nền hành chính nhà nước, nghĩa là để tạo sự chuyển động của toàn bộ hệ
thống nền hành chính quốc gia; TTHC là khâu được chọn đầu tiên, cải cách thủ
tục hành chính sẽ gây ra sự chuyển động của toàn bộ hệ thống khi bị tác động
(Hoàng Thị Hồng Quyên, 2015).
Hiện nay TTHC ở nước ta còn nhiều nhược điểm: hình thức đòi hỏi quá
nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân; nặng nề, nhiều cửa, nhiều cấp trung
gian, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm; không phù hợp với yêu cầu của thời
kỳ mở cửa và hội nhập. TTHC thiếu thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuỳ
tiện, thiếu công khai, minh bạch.
Hậu quả của những nhược điểm trên là gây phiền hà cho việc thực hiện
quyền tự do, lợi ích và công việc chung của cơ quan, gây trở ngại cho việc giao
lưu và hợp tác giữa nước ta với nước ngoài, gây ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ
trong hệ thống cơ quan hành chính, là nơi thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí
phát sinh, hoành hành.
Chính vì vậy, cải cách TTHC là yêu cầu bức xúc của nhân dân, doanh
nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột phá của tiến trình
CCHC nhà nước. Trong tiến trình phát triển và hội nhập, cải cách TTHC có một
vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu TTHC nói riêng, nền hành chính nói chung
không được hay chậm cải cách thì sẽ là một rào cản kìm hãm sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước ta. Nghị quyết 38/CP ngày 1/5/1994 của Chính phủ “Về
cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công
dân và tổ chức” là khâu đột phá trong CCHC nhà nước đã phát huy tác dụng và
đạt được những kết quả nhất định trong thời gian qua. Tuy nhiên, trước yêu cầu

hội nhập ngày càng sâu rộng, TTHC cần phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa.
Ngày 17/9/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 136/2001/QĐTTg phê duyệt Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


2001-2010, trong đó nêu rõ một trong chín mục tiêu cụ thể của chương trình cải
cách là: “Xoá bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà,
gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện các thủ tục hành chính
mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân”.
Ngày 04/9/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 181/2003/QĐTTg, mục đích thể chế hóa mối quan hệ TTHC giữa Chính phủ và xã hội thông
qua việc sử dụng cơ chế một cửa.
Ngày 10/01/2007, Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 30/QĐ-TTg
nhằm phê chuẩn dự án đơn giản hóa TTHC trong tất cả các lĩnh vực của quản lý
nhà nước từ năm 2007 đến năm 2010. Văn phòng Chính phủ được giao nhiệm vụ
theo dõi đôn đốc việc thực hiện quyết định của các cơ quan hành chính tại tất cả
các cấp. Quyết định 30 tập trung vào bốn lĩnh vực: đơn giản hóa TTHC trong
từng lĩnh vực quản lý nhà nước; đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh; đơn giản
hóa các mẫu đăng ký, các bản kê khai hành chính được sử dụng cho các hồ sơ
TTHC; và các cơ chế để tiếp nhận và giải quyết các ý kiến phản hồi và kiến nghị
của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về các cơ chế chính sách và các thủ tục
không phù hợp.
Ngày 22/6/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định
93/2007/QĐ-TTg, thay thế Quyết định 181/2003/QĐ-TTg, về việc ban hành Quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương.
Hiện nay, cải cách TTHC được đặt ra trong môi trường hội nhập và phát
triển, với những yêu cầu của quá trình cải cách TTHC cơ bản là:
- Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống TTHC.

- Bảo đảm sự chặt chẽ của hệ thống TTHC.
- Bảo đảm tính hợp lý của TTHC.
- Bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các TTHC đã ban hành.
- Bảo đảm tính rõ ràng và công khai của các TTHC.
- Dễ hiểu, dễ tiếp cận.
- Có tính khả thi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


- Bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình TTHC.
Để đáp ứng yêu cầu trên và để phù hợp với những yêu cầu của hành chính
phát triển và hội nhập, chúng ta cần phải xây dựng những cơ chế thích hợp cho
việc thực hiện các TTHC đã ban hành.
Những cơ chế đã, đang được nghiên cứu, xây dựng và đưa vào áp dụng
trong tiến trình phát triển và hội nhập hiện nay là thực hiện cải cách TTHC theo
hướng một cửa tiến tới một dấu, thông qua các hình thức:
- Giao dịch điện tử.
- Chính phủ điện tử.
- Áp dụng ISO.
CCHC là vấn đề được quan tâm chủ yếu hiện nay ở hầu hết các nước trên
thế giới. Việt Nam cũng đang đẩy mạnh CCHC, cải cách TTHC và đó là khâu
đột phá trong thời gian qua. Trong tiến trình phát triển và hội nhập, vai trò của
cải cách TTHC ngày càng được khẳng định và hơn thế nữa, những yêu cầu mới
trong thời kỳ hội nhập sẽ tiếp tục đặt ra cho cải cách TTHC những thách thức
mới cần phải vượt qua.
Nghị quyết 30c/NQ-CP về chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai
đoạn 2011 – 2020 đã nêu rõ nhiệm vụ cải cách TTHC bao gồm:
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý

nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
- Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách TTHC để tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước
phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: đầu tư;
đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo
dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;
- Cải cách TTHC giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các
cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của pháp luật;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


- Công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và
thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra
khi giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở
dữ liệu quốc gia về TTHC;
- Đặt yêu cầu cải cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế,
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh
nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên
gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về TTHC;
giảm mạnh các TTHC hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành
chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành
chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực
hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp (Đỗ Ngọc Lan, 2010).
Khái niệm về cơ chế một cửa

Khái niệm quy chế “một cửa” lần đầu tiên được sử dụng trong Quyết định
số 366/HĐBT ngày 07/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), ban
hành quy chế thẩm định các dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Theo
đó, bộ phận “một cửa” được hiểu là nguyên tắc làm việc của các ban quản lý các
khu công nghiệp, khu chế xuất của Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo Quyết định số 181/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, quy chế
“một cửa’ được hiểu là quy chế giải quyết mọi công việc của tổ chức, công
dân thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà nước. Từ tiếp nhận yêu
cầu tới trả kết quả giải quyết TTHC đều thông qua một đầu mối là “Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả”.
Cùng với yêu cầu phát triển và hội nhập, cải cách thủ tục hành chính ở
nước ta từng bước được định hình về nội dung, phương hướng triển khai với
những bước đi, cách làm nhằm bảo đảm bộ máy hành chính phục vụ tốt hơn nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội. Trên lộ trình thực hiện Nghị quyết 38/CP của
Chính phủ, cơ chế “một cửa” đã ra đời và được thí điểm rộng rãi trên cả nước.
“Cơ chế “một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân bao gồm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


cả tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan
hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả
kết quả được thực hiện tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan hành chính nhà nước đó” (Trịnh Thị Mai, 2012).
Thực chất, “Cơ chế “một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức,
cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước
cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ
giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.

2.1.1.2 Đặc điểm của việc triển khai thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa ở ngành Lao Động – Thương Binh và Xã Hội
Bộ TTHC bao gồm nhiều lĩnh vực, trong 1 lĩnh vực bao gồm nhiều thủ tục
hành chính khác nhau.
TTHC được điều chỉnh bằng các quy phạm TTHC.
TTHC là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nước.
TTHC rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng, phức tạp đó được quy định bởi
hoạt động quản lý nhà nước.
So với các quy phạm nội dung của Luật Hành chính thì TTHC có tính
năng động hơn và đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn một khi thực tế cuộc sống đã
có những yêu cầu mới.
Cơ quan cung cấp dịch vụ hành chính công của Sở Lao Động Thương
Binh và Xã Hội tỉnh Bắc Giang có số lượng cán bộ, công chức làm việc tại Bộ
phận này căn cứ vào lĩnh vực công tác được áp dụng thực hiện theo cơ chế “ một
cửa”, thông thường cán bộ có khoảng 4 đến 5 người nhưng lại phục vụ một lượng
lớn người dân đến làm thủ tục hành chính.
Nhận thức của người dân về TTHC còn hạn chế, mơ hồ.
Bị giới hạn bởi nguồn lực: Cán bộ công chức, viên chức Bộ phận Tiếp
nhận và trả kết quả nhiều nơi chuyên môn nghiệp vụ còn chưa cao; chưa đáp ứng
được nhu cầu đặc thù công việc được giao, giải thích và hướng dẫn công dân còn
chưa rõ ràng khiến người dân phải đi lại nhiều lần.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


2.1.2 Quy trình thực hiện cơ chế một cửa
Có thể mô tả quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế này qua sơ đồ:

Tổ chức,

công dân
có yêu cầu

Bộ phận
tiếp nhận
và trả kết
quả

Các phòng
ban
chuyên
môn

Thủ
trưởng cơ
quan

Sơ đồ 2.1 Quy trình thực hiện cơ chế một cửa
Trong nhiều năm nay, cải cách hành chính nổi lên thành một vấn đề bức xúc.
Ở nhiều cơ quan nhà nước, những TTHC rườm rà, những quy trình không rõ ràng đã
làm lãng phí rất nhiều thì giờ, tiền bạc, công sức của công dân và cán bộ công chức.
Khi tình trạng giải quyết TTHC không tốt, bên cạnh tính thiếu hiệu quả
trong giải quyết côn việc sẽ phát sinh ra những tệ nạn làm xói mòn lòng tin của
nhân dân với Đảng và Chính phủ. Có thể nói TTHC hiện nay đã trở thành một
phần của môi trường hoạt động kinh tế - xã hội trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa, khi chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường. Một chính quyền mạnh không chỉ thể hiện ở đường lối chính trị mà còn
phải thể hiện ở cách thực hiện các hoạt động hành chính, Do đó, việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm đạt một số yêu cầu như sau:
Việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” nhằm đạt được bước chuyển
căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính

nhà nước với tổ chức, công dân, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, chống tệ
quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức. Cơ chế “một cửa liên
thông” góp phần nâng cao chất lượng công vụ, ý thức tổ chức kỷ luật cũng như
tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức, công dân của đội ngũ cán bộ, công chức.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Cơ quan
liên quan

Tổ chức,
CD có yêu
cầu

Bộ phận tiếp
nhận và trả
kết quả

Các phòng
ban chuyên
môn

Cơ quan
liên quan

Thủ trưởng
cơ quan


Gửi
Trả

Sơ đồ 2.2 Quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông
+ Khái niệm
“Cơ chế một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân
thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà cùng cấp hoặc
giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả
kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
một cơ quan hành chính nhà nước (Đỗ Ngọc Lan, 2010).
+ Quy trình làm việc
Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc được quy định áp dụng
cơ chế một cửa liên thông liên hệ, nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của một cơ quan hành chính nhà nước theo quy định.
Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách
nhiệm xem xét hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
a. Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải
quyết thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
b. Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ
thể một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả căn cứ vào tính chất công việc có trách
nhiệm xem xét, xử lý theo quy trình sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


a. Trình lãnh đạo trực tiếp để giải quyết theo trách nhiệm thẩm quyền.
b. Trực tiếp liên hệ với các cơ quan liên quan để giải quyết hồ sơ. Các cơ

quan liên quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết theo thẩm quyền, đúng
thời gian quy định.
c. Nhận kết quả, trả lại cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật.
Cơ chế “một cửa điện tử” góp phần làm rõ, đúng trách nhiệm của bộ máy
cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong giải quyết công việc liên quan đến tổ
chức, công dân; góp phần sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà
nước theo hướng gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
+ Vai trò, ý nghĩa của cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”
Việc áp dụng cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” là một biện pháp
hữu hiệu trong cải cách thủ tục hành chính, đồng thời đẩy nhanh tốc độ cải cách
hành chính trên các nội dung khác.
Quá trình xây dựng quy trình thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”,
“một cửa liên thông” buộc các cơ quan hành chính nhà nước phải tiến hành rà
soát lại toàn bộ những thủ tục hành chính có liên quan, các yêu cầu về hồ sơ giấy
tờ, mẫu văn bản. Qua đó, các cơ quan chủ động phát hiện ra những bước, những
yêu cầu, thủ tục không cần thiết, rườm rà để loại bỏ; hệ thống hóa, hợp lý hóa hệ
thống văn bản, mẫu thủ tục, quy trình thủ tục.
Quy trình thủ tục được hợp lý hóa, khoa học làm giảm thiểu thời gian
cũng như sự phức tạp của các thủ tục hành chính khiến cho tiến độ giải quyết các
thủ tục hành chính của cán bộ, công chức nhà nước được đẩy nhanh hơn, tình
trạng dồn ứ, chậm giải quyết các hồ sơ hành chính vì thế mà sẽ giảm đáng kể.
Cùng với đó, việc đẩy mạnh công khai hóa thủ tục hành chính, quy trình thủ tục,
các loại giấy tờ hồ sơ, lệ phí sẽ làm tăng tính minh bạch trong quản lý nhà nước,
chống lại hiện tượng sách nhiễu của cán bộ công chức lợi dụng sự thiếu thông tin
hiểu biết của công dân để gây khó dễ. Đây là điều hết sức quan trọng giúp gia
tăng sự hài lòng, củng cố niềm tin của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nước
(Hoàng Thị Hồng Quyên, 2015).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 15


×