Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Thống kê tài sản từ việc đầu tư tài chính phần 9 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.79 KB, 10 trang )

2. Doanh nghiệp đưa đi đầu tư bằng vật tư, sản phẩm, hàng hoá và
thời điểm nắm giữ các khoản đầu tư đó dưới 1 năm:
a) Nếu giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hoá đưa đi đầu tư được đánh
giá lại cao hơn giá trị ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (1288)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá
Có TK 711 - Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá trị vật tư,
hàng hoá được đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).
b) Nếu giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hoá đưa đi đầu tư được đánh
giá lại nhỏ hơn giá trị ghi trên sổ kế toán, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (1288)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá trị vật tư, hàng
hoá được đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
3. Khi thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn khác, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 156, 211,. . .
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Trường hợp lỗ)
Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác (1281, 1288) (Giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Trường hợp lãi).

TÀI KHOẢN 129
DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN

Một số nguyên tắc hạch toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh.
Phương pháp hạch toán kế toán.
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động


tăng, giảm các khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn được lập để ghi nhận các
khoản lỗ có thể phát sinh do sự giảm giá của các chứng khoán ngắn hạn
doanh nghiệp đang nắm giữ có thể xảy ra.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn được thực hiện ở thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài
chính năm. Đối với các doanh nghiệp có lập báo cáo tài chính giữa niên
độ nếu có biến động lớn về lập dự phòng thì được điều chỉnh trích thêm
hoặc hoàn nhập.
2. Mức lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn được xác định bằng
chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được (giá thị trường) và
giá gốc ghi trên sổ kế toán. Nếu số dự phòng phải lập kỳ này cao hơn số
dư dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch đó được
ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ. Nếu số dự phòng phải lập năm
nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh
lệch đó được ghi giảm chi phí tài chính.
3. Điều kiện để trích lập các khoản dự phòng giảm giá đầu tư nắn
hạn là:
- Chứng khoán của doanh nghiệp được doanh nghiệp đầu tư theo
đúng quy định của pháp luật;
- Được tư do mua, bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê,
lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm xuống so với giá gốc ghi
trên sổ kế toán (Chứng khoán không được mua bán tự do thì không được
lập dự phòng).
4. Doanh nghiệp phải lập dự phòng cho từng loại chứng khoán đầu
tư ngắn hạn khi có biến động giảm giá tại thời điểm cuối kỳ kế toán năm
theo công thức:
Mức dự

phòng
=

Số lượng
chứng
*

[

Giá gốc
chứng
-

Giá thị
trường
]
giảm giá
đầu tư
chứng
khoán
ngắn hạn

khoán bị
giảm giá tạ
i
thời điểm
cuối kỳ kế
toán năm
khoán ghi
trên sổ kế


toán
của
chứng
khoán
đầu tư
ngắn hạn

Doanh nghiệp phải xác định số dự phòng cần lập cho từng loại
chứng khoán đầu tư ngắn hạn bị giảm giá và được tổng hợp vào bảng kê
chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư so sánh với số đã lập
cuối kỳ kế toán trước để xác định số phải lập thêm hoặc hoàn nhập ghi
giảm chi phí tài chính.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 129 - DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
Bên Nợ:
Hoàn nhập số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn kỳ
này phải lập nhỏ hơn số đã lập kỳ trước.
Bên Có:
Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (Số cần
trích lập lần đầu và số chênh lệch giữa số dự phòng kỳ này phải lập lớn
hơn số đã lập cuối kỳ trước).
Số dư bên Có:
Số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn hiện có cuối
kỳ.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào biến động giảm giá của các khoản
đầu tư ngắn hạn hiện có, tính toán mức dự phòng cần lập lần đầu, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
2. Cuối kỳ kế toán sau:
- Nếu khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn phải lập ở
kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn
đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn
nhập, ghi:
Nợ TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
- Nếu khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn phải lập ở
kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn
đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn
nhập, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.

TÀI KHOẢN 131
PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG

Một số nguyên tắc hạch toán
Kết cấu và nội dung phản ảnh
Phương pháp hạch toán kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình
hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng
về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu của
người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác
XDCB đã hoàn thành.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU

1. Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải
thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải
thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh
nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ,
bất động sản đầu tư.
2. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm,
hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt,
séc hoặc đã thu qua Ngân hàng).
3. Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành
phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó
đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích
lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ
phải thu không đòi được.
4. Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo
sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng
hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả
thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp
giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
p
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 131 - PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu
tư, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong
kỳ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;

- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng
và khách hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế
GTGT hoặc không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người
mua.
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số
tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi
tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy
số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả
hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
p
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu
tư xuất bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ. Kế toán ghi
số tiền phải thu của khách hàng nhưng chưa thu:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá
bán chưa có thuế GTGT) (5111, 5112, 5113, 5117)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Đối với hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ theo tổng giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng
giá thanh toán) (5111, 5112, 5113, 5117).
2. Trường hợp hàng bán bị khách hàng trả lại:
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT của
hàng bán bị trả lại)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112,. . .
- Đối với hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, doanh
thu hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3. Căn cứ chứng từ xác nhận số tiền được giảm giá của lượng hàng
đã bán cho khách hàng không phù hợp với quy cách, chất lượng hàng
hoá ghi trong hợp đồng, nếu khách hàng chưa thanh toán số tiền mua
hàng, kế toán ghi giảm trừ số tiền phải thu của khách hàng về số tiền
giảm giá hàng bán:
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT của
hàng giảm giá)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng số tiền giảm giá).

×