Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Công tác kế toán thống kế tài chính bưu điện Huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.21 KB, 35 trang )

Đề tài thử việc Công tác KTTKTC tại Bu điện huyện
LờI CảM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bu
điện tỉnh đã tạo điều kiện cho tôi đợc thử việc tại Phòng Tài Chính - Kế toán.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của các anh chị trong
Phòng Tài chính - Kế toán đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thử việc. Đó là nền tảng để tôi thc hiện tốt các yêu cầu của đề tài cũng nh công
việc của tôi sau này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn tất cả các cô chú, anh chị các phòng ban đã
tạo điều kiện cho tôi có một môi trờng thử việc thuận lợi để tôi có thể tiếp cận với
công việc một cách tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!



Ngời thực hiện 1 Lê Thị Kim Chi

Đề tài thử việc Công tác KTTKTC tại Bu điện huyện
Lời mở đầu
Ngành Bu Điện đã ra đời và trởng thành từ khi có Đảng, nó thực sự giữ vai
trò chủ lực, không chỉ kinh doanh mà làm tốt công tác xã hội và nghĩa vụ công
ích, luôn đảm bảo thông tin cho sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, đảm bảo an
ninh quốc phòng, phục vụ nhu cầu thông tin, phuc vụ đời sống văn hóa tình cảm
của nhân dân. Nó góp phần phát triển kinh tế, chính trị xã hội, thúc đẩy giao lu
hợp tác quốc tế của mỗi nớc.
Để làm tốt đợc vai trò đó, ngành Bu điện phải luôn phát triển và đổi mới.
Sự phát triiển và đổi mới đó đòi hỏi phải có sự đóng góp của tất cảc các bộ phận
trong ngành. Trong đó bộ phận kế toán đóng vai trò chủ chốt không thể thiếu, là
công cụ hữu hiệu đối với hoạt động tài chính, kinh tế, kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nay tôi đợc Ban lãnh đạo Bu Điện Tỉnh giao thử việc tại Phòng Tài chính -


Kế toán của Bu Điện Tỉnh và làm đề tài Công tác kế toán thống kê tài chính Bu
điện Huyện, tôi nghĩ đây là một đề tài rất có ích cho bản thân tôi để tôi có thể tìm
hiểu kỹ và đầy đủ các hoạt động Tài chính - Kế toán ở huyện, đó là nền tảng vững
chắc phục vụ hữu ích cho công việc của tôi sau này.
Tuy nhiên, do kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm có hạn nên nội dung
đề tài còn nhiều thiếu sót, kính mong sự hớng dẫn và góp ý tận tình của các cấp
lãnh đạo để tôi hoàn thiện kiến thức của mình và làm việc đợc tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngời thực hiện 2 Lê Thị Kim Chi

Đề tài thử việc Công tác KTTKTC tại Bu điện huyện
chơng I: Tổng quan về ngành Bu điện
Việt Nam
I. Vị trí vai trò của ngành Bu điện:
1. Ngành Bu điện là công cụ phục vụ đắc lực cho sự lãnh đạo của Đảng,
Nhà nớc và các cấp chính quyền trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an
ninh, quốc phòng, văn hoá, ngoại giao, giáo dục...
Bu điện đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt các đờng lối chính
sách của Đảng và Nhà nớc phổ cập giáo dục đến nhân dân. Đồng thời nó tham gia
trực tiếp vào việc tạo ra tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
2. Ngành Bu điện thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân:
Kết cấu hạ tầng bao gồm các ngành kinh tế có nhiệm vụ tạo ra các điều kiện
cần thiết chung nhất cho tất cả các lĩnh vực sản xuất xã hội. Nếu thiếu những điều
kiện cần thiết chung này thì sản xuất xã hội sẽ không hoàn chỉnh. Những ngành
thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân bao gồm: Bu điện, Giao thông vận
tải, Điện, Nớc. Các ngành này đảm bảo cho quá trình sản xuất xã hội tiến hành
liên tục, hiệu quả, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, làm tăng năng suất lao
động xã hội để tăng thu nhập quốc dân. Mặt khác ngành Bu điện phát triển sẽ tạo
điều kiện thu hút các đối tác nớc ngoài vào đầu t liên doanh liên kết sản xuất với
nớc ta.

3. Ngành Bu điện còn phục vụ cho nhu cầu giao lu tình cảm của mọi
tầng lớp nhân dân:
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về văn hoá, giao lu tình cảm giữa
con ngời ngày càng tăng. Bu điện trở thành một bộ phận không thể tách rời trong
đời sống sinh hoạt của con ngời.
Nhờ có Bu điện con ngời có thể thờng xuyên liên lạc với bạn bè ngời thân
của mình. Mặt khác, các dịch vụ Bu điện có thể giúp cho con ngời bảo vệ tính
mạng, tài sản, sức khoẻ của mình, giúp cho con ngời không phải tốn thời gian và
sức lực đi lại khi muốn truyền đa tin tức hay hàng hoá. Do vậy tiết kiệm thời gian,
chi phí, làm giảm mật độ giao thông trên đờng.
II. Nhiệm vụ của ngành Bu điện.
Là một ngành chủ lực trong nền kinh tế thị trờng hiện nay nên ngành có
những nhiệm vụ nh sau:
- Phục vụ cho nhu cầu thông tin của Đảng, Nhà nớc và các cấp chính quyền
trong mọi lĩnh vực hoạt động: chính trị, xã hội, ngoại giao, quản lý xã hội, quản lý
nhà nớc, an ninh quốc phòng...
- Phục vụ nhu cầu thông tin kinh tế, thông tin trong nội bộ cơ quan, xí
nghiệp, trong nội bộ ngành, giữa các ngành với nhau, trong nớc và quốc tế.
- Phục vụ đời sống văn hoá, tình cảm của nhân dân.
Ngời thực hiện 3 Lê Thị Kim Chi

Đề tài thử việc Công tác KTTKTC tại Bu điện huyện
III. Đặc điểm kinh doanh của ngành Bu điện:
Ngành Bu điện là một ngành dịch vụ đặc thù thuộc kết cấu hạ tầng của nền
kinh tế. Nó có những đặc thù riêng của mình. Do vậy. những ngời làm công tác tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh trong ngành Bu điện cần nghiên cứu và quán
triệt sâu sắc các đặc điểm của ngành nh: hoàn thiện cơ chế quản lý trong việc tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh, trong việc hình thành giá cớc... có vậy mới đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh Bu chính - Viễn thông đạt hiệu quả cao.
Ngành Bu điện có bốn đặc điểm sản xuất kinh doanh nh sau:

+ Tính vô hình của sản phẩm.
+ Quá trình sản xuất mang tính dây chuyền.
+ Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm.
+ Tải trọng Bu điện dao động không đồng đều theo không gian và thời gian.
Để thấy đợc các đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành Bu điện là đặc thù
thì việc phân tích từng đặc điểm là thật sự cần thiết.
1.Tính vô hình của sản phẩm:
a. Sản phẩm dịch vụ Bu điện không phải là sản phẩm vật chất chế tạo mới,
không phải là hàng hoá cụ thể mà nó là hiệu quả có ích của quá trình truyền đa tin
tức từ ngời gởi đến ngời nhận. Do vậy sản phẩm Bu điện cần có sự tham gia của ba
yếu tố: lao động Bu điện, t liệu lao động Bu điện, đối tợng lao động Bu điện.
- Lao động Bu điện gồm: Lao động công nghệ, lao động quản lý, lao động phụ trợ.
- T liệu lao động Bu điện: là những phơng tiện, các thiết bị thông tin dùng để
truyền đa tin tức nh: các thiết bị chuyển mạch, các thiết bị truyền dẫn các phơng
tiện vận chuyển nhà cửa, kiến trúc...
- Đối tợng lao động Bu điện: Là những tin tức, bức th, sản phẩm, bu kiện, cuộc
đàm thoại, bức fax,... các cơ sở Bu điện có nhiệm vụ làm dịch chuyển các tin tức
từ vị trí ngời gởi đến vị trí ngời nhận. Sự dịch chuyển các tin tức chính là sự hoạt
động của ngành Bu điện.
b. Để tạo ra sản phẩm trong quá trình truyền đa tin tức thì tin tức không
chịu bất cứ sự thay đổi nào ngoài sự thay đổi vị trí trong không gian. Bất kỳ sự
thay đổi nào đều vi phạm chất lợng sản phẩm. Nếu nh có sự thay đổi của tin tức
trong quá trình truyền đa thì sau đó phải đợc khôi phục lại đúng nh tin tức ban
đầu. Do vậy, để việc truyền đa tin tức đảm bảo chính xác, trung thực đòi hỏi việc
trang bị kỹ thuật và công nghệ tổ chức sản xuất trong Bu chính Viễn thông phải
tuân theo những qui định nghiêm ngặt.
c. Do sản phẩm Bu chính Viễn thông không phải là vật chất cụ thể nên
không thể đa vào kho, không thể thay thế đợc. Cho nên nó đòi hỏi yêu cầu rất cao
đối với chất lợng sản phẩm Bu chính Viễn thông.
d. Do đặc điểm không vật chất của sản phẩm Bu chính Viễn thông, cho nên

các doanh nghiệp Bu chính Viễn thông không cần đến những nguyên vật liệu
chính nh các ngành khác mà chỉ cần sử dụng những nguyên liệu phụ nh: xi, gai....
Ngời thực hiện 4 Lê Thị Kim Chi

Đề tài thử việc Công tác KTTKTC tại Bu điện huyện
Điều này ảnh hởng rất lớn đến cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Bu chính -Viễn
thông.
2. Quá trình sản xuất mang tính dây chuyền:
- Để truyền đa tin tức hoàn chỉnh từ ngời gởi đến ngời nhận thì thờng có hai
hay nhiều cơ sở Bu điện tham gia. Mỗi cơ sở chỉ thực hiện một công đoạn nhất
định của quá trình truyền đa tin tức.
- Để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, mỗi Bu điện chỉ làm một nhiệm vụ hoặc là
giai đoạn đi, hoặc là giai đoạn đến hoặc là giai đoạn quá giang. Do vậy cần có quy
định thống nhất về thể lệ thủ tục khai thác dịch vụ Bu chính Viễn thông, qui trình
khai thác, bảo dỡng các thiết bị thông tin, chính sách đầu t phát triển mạng lới phù
hợp và đồng bộ; có sự thống nhất về đào tạo cán bộ, công nhân. Do vậy trong
ngành Bu chính Viễn thông tồn tại hai loại sản phẩm là:
+ Sản phẩm công đoạn (sản phẩm cơ sở)
+ Sản phẩm toàn ngành
- Do có nhiều cơ sở đơn vị tham gia vào quá trình truyền đa tin tức hoàn
chỉnh. Trong đó việc thanh toán cớc phí chỉ diễn ra một nơi thờng là đầu đi (nơi
nhận tin gởi). Do vậy cần phải có sự phân chia cớc Bu chính - Viễn thông. Việc
phân chia doanh thu cớc nhằm xác định kết quả công tác của mỗi cơ sở Bu điện d-
ới dạng giá trị.
3. Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm:
- Trong hoạt động thông tin Bu điện thì quá trình sản xuất luôn gắn liền với
quá trình tiêu thụ sản phẩm. Trong nhiều trờng hợp quá trình tiêu thụ trùng với
quá trình sản xuất hay nói cách khác hiệu quả có ích của quá trình truyền đa tin
tức đợc tiêu dùng ngay trong quá trình sản xuất. Chu kỳ tái sản xuất nói chung là
sản xuất phân phối và tiêu dùng. Nh vậy việc tiêu thụ sản phẩm nằm ngay trong

quá trình sản xuất. Do đặc tính đó nên nhu cầu đối với chất lợng các sản phẩm Bu
điện phải thật cao, nếu không sẽ ảnh hởng trực tiếp đến ngời tiêu dùng. Trong
nhiều trờng hợp sản phẩm Bu điện kém chất lợng thì có thể gây ra những hậu quả
không thể bù đắp đợc cả về vật chất lẫn tinh thần.
- Do đặc điểm quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ cho nên để
sử dụng dịch vụ của ngành thì ngời sử dụng phải có mặt ở những vị trí, địa điểm
của Bu điện hoặc là các thiết bị nh máy fax, máy điện thoại... Bởi vậy, để thu hút
khách hàng, gợi mở nhu cầu, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về
việc truyền đa tin tức thì ngành và các cơ sở Bu điện cần phát triển mạng lới rộng
khắp, đa mạng lới thông tin Bu điện đến mọi đối tợng sử dụng.
- Cũng do đặc điểm này, ngành Bu điện thờng thu cớc phí trớc khi phục vụ
ngời tiêu dùng. Còn đối với các cơ quan xí nghiệp cá nhân có ký hợp đồng với Bu
điện trớc và thanh toán sau vào một thời điểm quy định trong tháng. Do vậy trong
ngành Bu điện xuất hiện khái niệm Bu điện phí ghi nợ.
4. Tải trọng không đồng đều theo thời gian và không gian:
- Tải trọng: Là lợng tin tức đến yêu cầu một cơ sở sản xuất nào đó của
ngành Bu điện phục vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
Ngời thực hiện 5 Lê Thị Kim Chi

Đề tài thử việc Công tác KTTKTC tại Bu điện huyện
- Ngành Bu điện là ngành truyền đa tin tức: Để quá trình truyền đa tin tức
có thể diễn ra thì cần có tin tức và mọi tin tức đều do khách hàng mang đến. Nh
vậy nhu cầu về truyền đa tin tức quyết định sự tồn tại và phát triển của ngành Bu
điện. Bởi vậy ngành Bu điện có nhiệm vụ thoả mãn tốt nhất mọi yêu cầu truyền đa
tin tức, thu hút và mở rộng các nhu cầu này.
- Nhu cầu truyền đa tin tức rất đa dạng, nó xuất hiện không đồng đều về
không gian và thời gian. Nó có thể xuất hiện bất kỳ nơi nào trên trái đất. Do vậy,
ngành Bu điện cần bố trí các phơng tiện thông tin trên tất cả các miền của đất nớc,
bố trí mạng lới thống nhất, hợp lý về kỹ thuật và nghiệp vụ để mạng lới quốc gia
có thể nhập vào mạng lới quốc tế.

- Nhu cầu về truyền đa tin tức lại xuất hiện không đồng đều theo các giờ
trong ngày, theo các ngày trong tuần, theo các tháng trong năm... Thờng thì nhu
cầu về truyền đa tin tức phụ thuộc vào nhịp độ sinh hoạt của xã hội và những giờ
làm việc của các cơ quan, doanh nghiệp; vào các kỳ báo cáo, các ngày lễ
tết...Trong khoảng thời gian này thì lợng nhu cầu rất lớn. Chi tiết này có liên quan
rất lớn đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của ngành Bu điện.
- Để đảm bảo lu thoát mọi nhu cầu về truyền đa tin tức thì cần phải có một
lợng dự trữ đáng kể các phơng tiện, thiết bị thông tin, về lao động...
- Chính dao động không đồng đều của tải trọng làm cho việc tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động của các đơn vị Bu điện trở nên phức tạp hơn. Vì vậy yêu
cầu đặt ra là phải có khả năng thông qua đảm bảo lu thoát hết khối lợng dịch vụ ở
giờ có tải trọng lớn nhất. Do đó trong ngành Bu điện hệ số sử dụng trang thiết bị
và lao động bình quân thờng thấp hơn các ngành khác. Vì vậy, để đảm bảo thoả
mãn nhu cầu truyền đa tin tức của khách hàng ở bất kỳ thời điểm nào thì ngành Bu
điện phải hoạt động 24/24 giờ trong ngày đêm. Cho nên sẽ có những thời gian mà
phơng tiện thông tin và lao động đợc bố trí để thờng trực nhng không hiệu quả. Do
đó dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả máy móc, thiết bị và lao động.
- Ngành Bu điện vừa là ngành phục vụ, vừa là ngành kinh doanh thực hiện
chế độ hạch toán kinh doanh. Cho nên phải tính đến hiệu quả kinh tế của việc sử
dụng các yếu tố sản xuất (phơng tiện, thiết bị thông tin, lao động ) và phải đảm
bảo chất lợng thông tin cao nhất với chi phí thấp nhất. Bởi vậy để giải quyết tốt
vấn đề này thì phải nghiên cứu một cách có hệ thống và khoa học tính quy luật của
tải trọng. Trên cơ sở đó tính toán các yếu tố của quá trình sản xuất và tổ chức khai
thác, sử dụng các yếu tố đó một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
Ngời thực hiện 6 Lê Thị Kim Chi

Đề tài thử việc Công tác KTTKTC tại Bu điện huyện
Chơng II: đặc điểm tình hình, tổng quan
về bu điện tỉnh đắk nông
I. Sơ lợc đặc điểm của tỉnh Đắk Nông:

- Đắk Nông là một tỉnh đợc thành lập chính thức ngày 01/01/2004, đợc tách
ra từ 06 huyện phía nam của tỉnh Đắk Lắk. Đến nay, toàn tỉnh bao gồm 01 Thị Xã,
07 huyện và 52 xã. Diện tích tự nhiên khoảng 651.345ha.
- Đắk Nông là một trong năm tỉnh thuộc Tây Nguyên, tiếp giáp với các tỉnh
Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Phớc. Hệ thống giao thông đi lại giữa các tỉnh có quốc
lộ 14 và 28. Thị xã Gia Nghĩa (mới thành lập đầu năm 2005) cách Sài Gòn hơn
200 km và Thành Phố Đà Lạt 200 km. Là điều kiện để đẩy mạnh xuất nhập khẩu
nói chung và phát triển ngành dịch vụ nói riêng cũng nh đẩy mạnh tốc độ phát
triển du lịch. Đắk Nông có đờng biên giới Campuchia 130km, có cửa khẩu Quốc
tế với Campuchia, nguồn Khoáng sản Bô xít khoảng 4.5 tỉ tấn đã có dự án đầu t
khai thác, sẽ là động lực thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển. Do vậy việc phát
triển kinh tế tỉnh Đắk Nông không những có tác động với các tỉnh trong khu vực
mà còn ảnh hởng đến kinh tế quốc gia và hội nhập quốc tế.
- Khí hậu Đắk Nông tơng đối ôn hoà. Nhiệt độ trung bình hằng năm 24
0
C,
lợng ánh sáng dồi dào. Lợng ma trung bình 1.700 - 2000 mm, khí hậu chia làm 2
mùa rõ rệt: mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau) và mùa ma.
- Địa hình Đắk Nông tơng đối phức tạp, tài nguyên thiên nhiên gồm có
nguồn Khoáng sản Bô xít, đất đai tự nhiên màu mỡ có đất đỏ bazan thích hợp với
các loại cây trồng nh: cà phê, cao su, hồ tiêu và các cây họ đậu. Có thể chia địa
hình tỉnh thành ba dạng chính sau:
+ Cao nguyên Bazan
+ Địa hình gò đồi
+ Địa hình thung lũng đợc bồi tụ
- Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hớng tích cực, giảm nông lâm
nghiệp, tăng công nghiệp xây dựng và dịch vụ, ngành công nghiệp, dịch vụ mấy
năm qua đã đầu t xây dựng một số cơ sở sản xuất, chế biến làm tăng năng lực sản
xuất, thúc đẩy tốc độ tăng trởng và tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế.
- Cùng với việc đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, phát triển các cây

nông nghiệp dài ngày thì dịch vụ cũng là ngành đợc quan tâm và hứa hẹn nhiều
tiềm năng của tỉnh. Thiên nhiên ở đây đã tạo nên nhiều cảnh quan hùng vĩ lãng
mạn nh: Thác Draysap, Thác Drayhlinh, Thác Trinh Nữ... Mỗi thác có vẻ đẹp
riêng và có một truyền thống gắn liền với nó. Khai thác những thế mạnh đó Tỉnh
đã sớm phát triển và định hớng chiến lợc quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Đắk Nông, đầu t xây dựng những công trình, xí nghiệp, những nhà máy
với doanh thu hàng năm rất lớn trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cũng nh
du lịch, đóng góp rất nhiều cho ngân sách nhà nớc. Song song với sự phát triển của
địa phơng, đời sống nhân dân ngày càng đợc nâng cao, nhu cầu thông tin liên lạc
Ngời thực hiện 7 Lê Thị Kim Chi

Đề tài thử việc Công tác KTTKTC tại Bu điện huyện
ngày càng cấp thiết không những ở số lợng mà còn ở chất lợng, đây là nhu cầu tất
yếu trong quá trình phát triển của xã hội trong nớc nói chung và của tỉnh Đắk
Nông nói riêng.
II. Tổng quan về Bu điện tỉnh Đăk Nông
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ra đời và trởng thành cùng với tiến trình phát triển của đất nớc và Ngành B-
u chính Viễn thông Việt Nam, Bu điện tỉnh Đắk Nông đã và đang không ngừng
phát triển. Bu điện tỉnh Đắk Nông đợc thành lập theo mô hình tổ chức mới của
Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam, trên cơ sở chia tách từ Bu điện tỉnh Đắk
Lắk cũ. Bu điện tỉnh Đắk Nông đợc thành lập và chính thức đi vào hoạt động theo
Quyết định số 52/2004/QĐ/BBCVT ngày 19/11/2004 của Bộ Bu chính Viễn thông
Việt Nam (nay là Bộ Thông tin - Truyền thông).
Sau ngày thành lập, Bu điện tỉnh Đắk Nông tiếp quản 06 Bu điện các huyện
phía nam của tỉnh Đắk Lắk cũ, với cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nơi làm việc còn
tạm bợ, đội ngũ lao động với trình độ quản lý còn thiếu kinh nghiệm, nhng Bu
điện tỉnh Đắk Nông vẫn phát huy đợc truyền thống tốt đẹp của ngành đó là:
Trung thành - Dũng cảm - Tận tụy - Sáng tạo - Nghĩa tình đã đoàn kết và vợt qua
mọi khó khăn để xây dựng và phát triển.

Ngày 01/01/2008, Tổng công ty Bu chính Việt Nam tách ra hoạt động độc
lập. Bu điện tỉnh Đắk Nông là đơn vị thành viên của Tổng công ty Bu chính Việt
Nam theo Quyết định số 540/TCCB/HĐQT, ngày 06/12/2007 của Hội đồng quản
trị Tập doàn Bu chính Viễn thông Việt Nam, trên cơ sở bàn giao nguyên trạng Bu
điện tỉnh Đắk Nông cũ. Đợc phép hoạt động, sản xuất kinh doanh trong các lĩnh
vực ngành nghề kinh doanh đợc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
6316000018 ngày 08/01/2008 của Sở Kế Hoạch và Đầu T tỉnh Đắk Nông.
Bu điện tỉnh Đắk Nông có con dấu riêng theo tên gọi, đợc đăng ký kinh
doanh, đợc mở tài khoản tại ngân hàng, có tên giao dịch là DAK NONG POST, trụ
sở chính đặt tại Đờng Trần Hng Đạo - Thị xã Gia Nghĩa - Tỉnh Đắk Nông.
Bu điện tỉnh Đắk Nông là bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức Tổng
công ty Bu chính Việt Nam hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích cùng các
thành viên khác trong cùng một môi trờng công nghệ Bu chính Viễn thông liên
hoàn thống nhất trong cả nớc có mối liên hệ mật thiết với nhau về mạng lới, về lợi
ích kinh tế tài chính.
Đợc Tổng công ty Bu chính giao quyền quản lý về tài sản tơng ứng với
nhiệm vụ kinh doanh và phục vụ của đơn vị. Chịu trách nhiệm về việc hoàn thành
kế hoạch kinh doanh và phục vụ đã đợc Tổng công ty giao để bảo toàn và phát
triển tổng số vốn do Tổng công ty quản lý.
- Có điều lệ tổ chức hoạt động và bộ máy điều hành.
- Có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng công ty, chịu sự ràng
buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng công ty.
- Có đầy đủ các báo cáo tài chính, các quỹ xí nghiệp theo quy định của Nhà
nớc và quy chế tài chính của Tổng công ty.
Ngời thực hiện 8 Lê Thị Kim Chi

Đề tài thử việc Công tác KTTKTC tại Bu điện huyện
Tổng số lao động trong toàn Bu điện tỉnh Đắk Nông tính đến ngày
30/04/2009 là 238 CBCNV. Trong đó lao động có hợp đồng từ 1 năm trở lên: 125
ngời (nam: 43 ngời; nữ: 82 ngời); lao động thuê phát xã: 71 ngời; còn lại 42 ngời

là lao động hợp đồng ngắn hạn và lao động thử việc.
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học: 25 ngời, chiếm tỷ lệ 20%; Cao
đẳng: 08 ngời, chiếm tỷ lệ 6,4%; Trung cấp: 52 ngời, chiếm tỷ lệ 41,6%; lao động
đã qua đào tạo: 40 ngời, chiếm tỷ lệ 32%.
Bu điện tỉnh Đắk Nông hiện có 09 đơn vị trực thuộc bao gồm: Bu điện
huyện Đắk Mil; Bu điên huyện Đắk Rlấp; Bu điện huyện Krông Nô; Bu điện
huyện Đắk Song; Bu điện huyện C Jut; Bu điện huyện Đắk Glong; Bu điện huyện
Tuy Đức; Bu điện trung tâm Thị xã Gia Nghĩa và Tổ Dịch vụ - Bán hàng.
Về năng lực mạng lới phục vụ hiện có: 41 điểm Bu điện văn hóa xã, (trong
đó: Bu điện trung tâm có 3 điểm, Bu điện huyện Đắk Mil có 7 điểm, Bu điện
huyện Đắk Rlấp có 05 điểm, Bu điện huyện Krông Nô có 7 điểm, Bu điện huyện
Đắk Song có 7 điểm, Bu điện huyện C Jut có 5 điểm, Bu điện huyện Đắk Glong có
4 điểm, Bu điện huyện Tuy Đức 3 điểm), 127 đại lý Bu điện (trong đó : Bu điện
huyện Đắk Mil có 30 đại lý, Bu điện huyện Đắk Rlấp có 11 đại lý, Bu điện huyện
Krông Nô 15 đại lý, Bu điện huyện Đắk Song có 16 đại lý, Bu điện huyện C Jut có
11 đại lý, Bu điện huyện Đắk Glong có 5 đại lý, Bu điên trung tâm có 28 đại lý, B-
u điện huyện Tuy Đức có 11 đại lý). Có 1 bu cục cấp I, 7 bu cục cấp II, 4 bu cục
cấp III. Đờng th cấp I là 150 Km, đờng th cấp II với 7 tuyến chiều dài 203 Km,
bán kính phục vụ 3,12 Km.
- Sau hơn 04 năm thành lập mặc dù phải đối mặt với nhiều thách thức và
khó khăn nhng CBCNV Bu điện tỉnh đã nỗ lực vợt qua. Thực tế đã chứng minh là
phong trào CBCNVC phát triển đều, đội ngũ đợc củng cố, kiện toàn từ cơ sở đến
Bu điện tỉnh, phát huy tác dụng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, phát huy tính
hiệu lực quy chế dân chủ cơ sở, đời sống CBCNV không ngừng đợc nâng cao, hiệu
quả kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trớc, hàng năm luôn hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu kế hoạch của Tổng công ty giao và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp
ngân sách địa phơng.
+ Năm 2007: Tổng doanh thu phát sinh đạt 18,769 tỷ đồng; đạt 106,01%
kế hoạch giao.
+ Năm 2008: Tổng doanh thu phát sinh đạt 18,973 tỷ đồng; đạt 104,68%

kế hoạch giao năm 2008; đạt 101,08% so với năm 2007.
2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Bu điện tỉnh Đắk
Nông
2.1 Chức năng, nhiệm vụ.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng lới Bu chính
Viễn thông để kinh doanh và phục vụ theo qui hoạch, kế hoạch và phơng hớng
phát triển do Tổng công ty trực tiếp giao.
- Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của Đảng, chính quyền các
cấp, phục vụ các yêu cầu thông tin trong đời sống kinh tế, xã hội của các ngành và
Ngời thực hiện 9 Lê Thị Kim Chi

Đề tài thử việc Công tác KTTKTC tại Bu điện huyện
nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đồng thời với các nơi khác theo quy định của
Tổng công ty nhằm hoàn thành kế hoạch đợc giao.
- Trực tiếp quản lý mạng lới và tổ chức kinh doanh các dịch vụ Bu chính
Viễn thông của Tổng công ty giao.
- Chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty về kết quả hoạt động của đơn vị, chịu
trách nhiệm trớc khách hàng và pháp luật về sản phẩm, dịch vụ do đơn vị cung
cấp.
- Chủ động tìm kiếm thị trờng, tìm kiếm khách hàng, xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Thực hiện phân phối kết quả lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
cho ngời lao động, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBCNV theo đúng thỏa ớc lao
động đã ký kết.
- Bu điện tỉnh Đắk Nông có nghĩa vụ quản lý hiệu quả vốn và các nguồn
lực về tài chính nh sau:
+ Sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Nhà nớc đợc Tổng công ty giao theo
nguyên tắc bảo toàn và phát triển.
+ Phân cấp lại các đơn vị trực thuộc quản lý, sử dụng các nguồn lực đã đợc
Tổng công ty giao.

+ Có nghĩa vụ trả các khoản nợ mà Bu điện tỉnh Đắk Nông trực tiếp vay.
2.2 Ngành nghề kinh doanh.
- Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bu chính công cộng trên
địa bàn tỉnh để cung cấp dịch vụ bu chính.
- Cung cấp các dịch vụ bu chính công ích theo chiến lợc quy hoạch, kế
hoạch phát triển bu chính của Tổng công ty và nhiệm vụ công ích khác do Tổng
công ty Bu chính hoặc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quy định.
- Cung cấp các dịch vụ công ích khác theo yêu cầu của cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền.
- Kinh doanh các dịch vụ Bu chính dành riêng theo quy định của Tổng
công ty và cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
- Kinh doanh các dịch vụ Bu chính, phát hành báo chí, chuyển phát trong và
ngoài nớc.
- Hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông để cung cấp các dịch vụ viễn
thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm, tài chính, ngân hàng theo quy định của
pháp luật.
- T vấn, nghiên cứu, đào tạo, và cung ứng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
lĩnh vực bu chính chuyển phát.
- Kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hóa theo quy định của pháp
luật.
- Mua, bán sửa chữa xe và vật t, thiết bị xe máy.
Ngời thực hiện 10 Lê Thị Kim Chi

Đề tài thử việc Công tác KTTKTC tại Bu điện huyện
- Mua, bán, đại lý mua, đại lý bán các loại hàng hóa và dịch vụ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nớc theo quy định của pháp luật.
- Xuất khẩu, nhập khẩu vật t, thiết bị Bu chính Viễn thông, công nghệ thông
tin, thiết bị văn phòng và các loại hàng hóa dịch vụ khác. Cho thuê máy móc thiết
bị phơng tiện vận tải theo quy định của pháp luật.

- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng. Kinh doanh nhà hàng,
khách sạn, dịch vụ du lịch quảng cáo.
- Sản xuất giấy và các sản phẩm về giấy theo quy định của pháp luật.
- T vấn, nghiên cứu thị trờng, xây dựng lu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu.
- Thiết kế, xây dựng công trình, hạng mục công trình trong lĩnh vực Bu
chính Viễn thông.
- Ngoài ra Bu điện tỉnh Đắk Nông đợc phép kinh doanh các ngành nghề
khác khi đợc Tổng công ty Bu chính Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định
của pháp luật.
3. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1 Thuận lợi:
- Bu điện tỉnh Đắk Nông là một đơn vị vừa kinh doanh vừa phục vụ công
ích nên đã đợc sự quan tâm sâu sắc của các cấp chính quyền địa phơng.
- Các khu công nghiệp và vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh nhanh chóng
hình thành, thu hút lợng lao động trên địa bàn nên nhu cầu sử dụng các dịch vụ về
Bu chính Viễn thông đang có chiều hớng phát triển.
- Có truyền thống lâu đời đợc sự tin tởng, tín nhiệm của khách hàng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Bu điện tỉnh là một trong sáu đơn vị thành lập mới theo mô hình bóc tách
Bu chính Viễn thông của Tập đoàn nên đã đợc sự quan tâm của các cấp trong việc
đầu t, mở rộng nâng cấp mạng lới, công nghệ.
- Toàn thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị năng động, nhiệt tình, yêu
ngành, yêu nghề, luôn giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết nhất trí cao, đẩy
mạnh các phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu kế hoạch,
đợc đào tạo bồi dỡng thờng xuyên những kiến thức mới phù hợp hơn với từng giai
đoạn phát triển của xã hội.
3.2 Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp
không ít khó khăn:
- Chịu sự cạnh tranh quyết liệt với một số nhà cung cấp khác, các sản phẩm

dịch vụ Bu điện cung cấp chủ yếu hớng vào mục tiêu công ích, các dịch vụ sinh lời
rất ít và bị cạnh tranh ngày một gay gắt.
- Tỉnh Đắk Nông có địa bàn tơng đối rộng, là một tỉnh nghèo, dân c còn tha
thớt, cơ sở hạ tầng, đờng sá đi lại còn khó khăn nên việc cung cấp các dịch vụ Bu
chính tới ngời dân gặp nhiều khó khăn.
Ngời thực hiện 11 Lê Thị Kim Chi

Đề tài thử việc Công tác KTTKTC tại Bu điện huyện
- Sản xuất của ngời dân còn mang tính độc canh và thời vụ, chịu nhiều ảnh
hởng của điều kiện tự nhiên, nên nguồn thu nhập của ngời dân còn hạn chế làm
ảnh hởng đến khả năng sử dụng dịch vụ Bu chính Viễn thông và hạn chế khả năng
thanh toán cớc phí của khách hàng.
4. Cơ cấu tổ chức mạng lới kinh doanh của Bu điện tỉnh Đắk Nông:
Bu điện tỉnh Đắk Nông là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hạch toán
toàn ngành trực thuộc Tổng công ty Bu chính Việt Nam. Là doanh nghiệp hạng I
đóng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông với quy mô gồm 09 đơn vị trực thuộc tạo thành
một mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả phục vụ tốt cho công tác thông tin
liên lạc trong toàn tỉnh.
Bu điện tỉnh Đắk Nông đã xây dựng đợc một mô hình quản lý hiệu quả,
hoạt động nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng, phù hợp với đặc trng sản
xuất của ngành Bu điện. Khối Văn phòng Bu điện tỉnh bao gồm:
* Giám đốc Bu điện tỉnh: Phụ trách chung, ngời có quyền cao nhất điều
hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị một cách trực tiếp
hoặc thông qua Phó giám đốc hay các trởng phòng ban, các chuyên viên chính.
* Phó giám đốc Bu điện tỉnh: Là ngời có quyền cao sau Giám đốc, tham
mu cố vấn cho Giám đốc, là ngời san sẻ bớt công việc cho Giám đốc, đợc Giám
đốc ủy quyền giải quyết công việc khi Giám đốc vắng mặt.
* Phòng Tổ chức - Hành chính:
- Tham mu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động về
công tác tổ chức cán bộ, lao động, đào tạo, tiền lơng và các chế độ chính sách liên

quan đến ngời lao động.
- Tham mu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động Hành
chính, quản trị tại Bu điện tỉnh. Chăm sóc sức khỏe cho CBCNV toàn Bu điện tỉnh
và quản lý đội xe, đội bảo vệ.
- Tham mu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành, kiểm tra các hoạt
động về công tác bảo vệ, an ninh an toàn mạng lới và phòng chống cháy nổ trong
toàn Bu điện tỉnh.
* Phòng Tài chính Kế toán:
Quản lý vốn và nguồn vốn của Bu điện tỉnh. Tham mu giúp Giám đốc tổ
chức quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính, kế toán trong
phạm vi toàn Bu điện tỉnh theo đúng pháp lệnh kế toán của Nhà nớc và quy chế tài
chính của Tổng công ty Bu chính Việt Nam và Bu điện tỉnh.
* Phòng Quản lý đầu t:
- Tham mu giúp Giám đốc lập kế hoạch đầu t - xây dựng cơ bản trên toàn
Bu điện tỉnh
- Quản lý đầu t xây dựng cơ bản bao gồm: Lập hoặc thuê dự án và thiết kế
kỹ thuật các công trình đầu t và xây dựng cơ bản, thẩm định dự án và thiết kế trớc
khi trình Tổng công ty phê duyệt. Tổ chức đấu thầu, giám sát nghiệm thu, quyết
toán khối lợng công trình.
Ngời thực hiện 12 Lê Thị Kim Chi

Đề tài thử việc Công tác KTTKTC tại Bu điện huyện
* Phòng Kế hoạch Kinh doanh:
- Tham mu giúp Giám đốc lập kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn gồm:
kế hoạch phát triển sản xuất, kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, quản lý phân bổ
nguồn vốn trên cơ sở phù hợp với thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Tham mu giúp việc tổ chức, quản lý thực hiện các hoạt động tiếp thị,
khuyến mãi, chăm sóc khách hàng. Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm về
Bu điện. Tổ chức các hội nghị; hội thảo; hội nghị khách hàng thờng xuyên; đột
xuất hàng năm. Xây dựng và điều chỉnh giá cớc Bu chính Viễn thông do Tập đoàn

phân cấp cho Bu điện tỉnh Đắk Nông.
- Cung ứng vật t cho hoạt động sản xuất kinh doanh thờng xuyên của Bu
điện tỉnh.
* Phòng Quản lý nghiệp vụ:
Tham mu cho giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành, giám sát, kiểm tra hoạt
động khai thác các nghiệp vụ, dịch vụ bu chính, phát hành báo chí, tiết kiệm Bu
điện và mạng viễn thông - tin học trong toàn Bu điện tỉnh. Quản lý cớc và hớng
dẫn thực hiện cớc phí, tiếp nhận và xử lý các khiếu tố; khiếu nại về bu chính; Phát
hành báo chí, tiết kiệm bu điện và các dịch vụ viễn thông - tin học, theo dõi mọi
hoạt động của điểm bu điện văn hóa xã
* Chuyên viên Tổng hợp - Thi đua:
Tham mu giúp Giám đốc tổng hợp phân tích các hoạt động sản xuất kinh
doanh, phát triển mạng lới BCVT và các loại hoạt động khác trong toàn Bu điện
tỉnh. Quản lý và hớng dẫn, triển khai công tác thi đua khen thởng của Bu điện tỉnh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Bu điện tỉnh Đăk Nông:
Ngời thực hiện 13 Lê Thị Kim Chi

Giám đốc
Đề tài thử việc Công tác KTTKTC tại Bu điện huyện
: Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng
5. Các dịch vụ Bu chính Viễn thông hiện đang kinh doanh tại các đơn
vị trực thuộc Bu điện tỉnh.
Hiện nay Bu điện tỉnh ĐăkNông đang khai thác các dịch vụ sau:
- Dịch vụ chuyển phát Bu phẩm - Bu kiện trong nớc và quốc tế.
- Dịch vụ chuyển phát hành Bu chính uỷ thác (trong nớc)
- Dịch vụ chuyển phát nhanh Vexpress
- Dịch vụ phát hành báo chí.
- Dịch vụ đại lý bu gửi (EMS)
- Dịch vụ đại lý Viễn thông
- Dịch vụ Tài chính Bu chính gồm có dịch vụ chuyển tiền, Bảo hiểm

Prevoir, thu hộ Prudential, điện hoa, Tiết kiệm Bu điện.
- Dịch vụ khác.
5.1- Dịch vụ chuyển phát Bu phẩm - Bu kiện trong nớc và quốc tế:
Dịch vụ chuyển phát Bu phẩm - Bu kiện nằm trong hệ thống nghiệp vụ Bu
chính và là một dịch vụ chủ yếu trong ngành, là dịch vụ mà Bu điện làm nhiệm vụ
truyền đa tin tức, th từ, tài liệu, vật phẩm, hàng hoá dới hình thức Bu phẩm, Bu
kiện bằng mọi phơng tiện phục vụ thông tin liên lạc của Đảng, Nhà nớc, các ngành
kinh tế quốc dân và việc giao lu tình cảm của nhân dân.
5.2- Dịch vụ chuyển phát hành Bu chính uỷ thác (trong nớc):
Là dịch vụ mà khách hàng thoả thuận và uỷ quyền cho Bu điện thực hiện
một phần hay toàn bộ việc chấp nhận điều phối và phân phát hàng hoá của họ theo
các yêu cầu về địa điểm, phơng tiện vận chuyển, thời gian giao nhận và các yêu
cầu đặc biệt khác.
5.3- Dịch vụ đại lý Bu gửi (EMS) trong nớc và quốc tế:
Ngời thực hiện 14 Lê Thị Kim Chi

Phó Giám đốc
Phòng
TC-HC
Phòng
KH-KD
Phòng
QL-ĐT
Phòng
TCKT
Phòng
QLNV
07 Bu điện huyện
Bu điện TT - TXGia Nghĩa
Tổ Sản xuất Điểm BĐ VHX Đại lý

Tổ DV-BH
huyện
C/ viên
THTĐ

×