Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Nghiên cứu đa trung tâm tại Việt Nam về tình hình đề kháng kháng sinh của S. pneumoniae – kết quả từ 204 chủng phân lập từ bệnh nhân pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217 KB, 9 trang )

S. pneumoniae 
 !"#$%&$ '
P. H. Van*
(1)
, P. T. Binh
(2)
, B. T. T. Thuy
(3)
, V. T. C. Hai
(4)
, L. Q. Thinh
(5)
, N. T. N. Lan
(6)
, N. T. Ninh
(7)
, N. T. Cuc
(8)
,
T.T.T. Trinh
(9)
, L. T. K. Anh
(10)
, P. V. Ca
(11)
, D. M. Phuong
(12)
.
Tóm tắt
()*+ Các nghiên cứu của ANSORP thực hiện trong các thời gian khác nhau đã cho biết là Việt Nam nằm
trong điểm nóng phế cầu kháng kháng sinh. Tuy nhiên nghiên cứu của ANSORP tại Việt Nam chỉ dựa trên một vài


trung tâm tại TP. Hồ Chí Minh.
,-+Thực hiện một nghiên cứu đa trung tâm trên tòan quốc để có một cái nhìn tòan diện hơn về
tình hình phế cầu đề kháng kháng sinh
./0$$+Trong thời gian từ 1/2002 đến 8/2005, có 204 chủng S. pneumoniae bao gồm 96 chủng
xâm lấn và 108 chủng không xâm lấn được thu nhận từ 10 bệnh viện khác nhau tại Việt Nam, bao gồm hai bệnh
viện lớn tại Hà Nội, một bệnh viện lớn tại Đà Nẵng, và 7 bệnh viện tại TP.Hồ Chí Minh. Các chủng vi khuẩn này
được làm thử nghiệm E-test để phát hiện đề kháng penicillin và amoxicillin/clavulanic acid và thử nghiệm kháng
sinh đồ phương pháp khuếch tán kháng sinh trong thạch một số kháng sinh khác như macrolides,
sulfamethoxazol/trimethoprim, chloramphenicol và fluoroquinolones.
+ Kết quả cho thấy có đến 80% các S. pneumoniae kháng được penicillin với 38% là PRSP (penicillin
resistant S. pneumoniae) và 42% PISP (penicillin intermediate S. pneumoniae); 72% đề kháng erythromycin, 86%
kháng clarithromycin, 74% kháng azithromycin, 75% kháng sulfamethoxazol-trimethoprim và 29% kháng
chloramphenicol; vi khuẩn hãy còn nhạy cảm cao với linezolide, các fluoroquinolones và amoxicillin/clavulanic
acid với tỷ lệ đề kháng khá thấp từ 0% đến 2%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy vi khuẩn PRSP có tỷ lệ đề kháng
các kháng sinh erythromycin, clarithromycin, azithromycin và sulfamethoxazol-trimethoprim cao hơn một cách rất
có ý nghĩa thống kê so với vi khuẩn PSSP. Ngoài ra, phân tích thống kê học bằng thử nghiệm χ
2
cho thấy tỷ lệ PRSP
của vi khuẩn từ nhóm các trung tâm nghiên cứu ở miền bắc với các vi khuẩn từ nhóm các trung tâm nghiên cứu ở
miền trung và miền nam là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Cũng không thấy sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về tỷ lệ PRSP giữa hai nhóm bệnh nhân người lớn với nhóm bệnh nhân trẻ em và giữa nhóm các vi khuẩn
S. pneumoniae xâm lấn với nhóm các vi khuẩn không xâm lấn. Phân tích mức độ đề kháng với penicillin, kết quả
MIC ghi nhận được từ thử nghiệm E-test cho thấy có MIC
90
của Penicillin là 2µg/ml; 1 (0.5%) chủng có MIC đến
32µg/ml, 1 (0.5%) có MIC 16µg/ml, 1 (0.5%) có MIC 6µg/ml, 18 (8.8%) có MIC 4µg/ml, và 17 (27.9%) có MIC
2µg/ml. Kết quả ghi nhận được từ thử nghiệm E-test đối với amoxicillin/clavulanic acid cho thấy chỉ có 2% vi
khuẩn đề kháng được với kháng sinh này (MIC>4µg/ml). Kết quả cũng cho biết MIC
90
của Amoxicillin/clavulanic

acid là 2µg/ml; và trong số các khuẩn kháng amoxicillin/clavulanic acid có 1 (0.5%) chủng có MIC 32µg/ml và đây
cũng là chủng có MIC đối với penicillin là 32µg/ml, 1(0.5%) có MIC 12µg/ml, 1(0.5%) có MIC 8µg/ml, 2(1%) có
MIC 6µg/ml. Có 94 chủng gồm 43 PRSP, 35 PISP và 16 PSSP được làm thử nghiệm E-test để xác định MIC đối với
kháng sinh cefuroxim; kết quả cho thấy tất cả vi khuẩn PSSP đều nhạy cảm với cefuroxim với MIC≤1µg/ml, có đến
67% PRSP và chỉ có 9% PISP kháng được cefuroxim với MIC≥4µg/ml và sự khác biệt về tỷ lệ đề kháng cefuroxime
giữa hai nhóm PRSP và PISP là rất có ý nghĩa thống kê.
%&+ Tỷ lệ PRSP của S. pneumoniae phân lập từ các bệnh phẩm khác nhau là khá cao, và kết quả này đòi hỏi
các nhà lâm sàng nên xem xét lựa chọn amoxicillin-clavulanic acid như là kháng sinh đầu tay trong điều trị nhiễm
khuẩn hô hấp vì MIC cùa PRSP là hãy còn thấp hơn điểm gãy PK/PD của kháng sinh này.

Abstract
12%2234252'522S. pneumoniae – 122%65!"#
%%5%2
753+The ANSORP’ studies from different periodes of time have shown that Viet Nam is among the hot
spot of S. pneumoniae resistance to antibiotics. But most of these studies were based on few centers in Ho Chi Minh
city that may not be representative to the real situation of the whole Viet Nam
8'922+ In order to have a better view of antibiotic resistance rate of S. pneumoniae in Viet Nam, it is
recommended that the multicenters studies should be conducted from more research centers/hospitals across the
country.
,253+ From 1/2002 to 8/2005, 204 S. pneumoniae isolates with 94 invasive and 108 non-invasive were collected
from 10 different hospitals in Việt Nam; including two big hospitals in Hanoi, one in Danang, and 7 in Hochiminh
city. These isolates were carried out the E-test for detection the penicillin and the amoxicillin/clavulanic acid
resistance. The sensitivity testing by the diffusion method were also carried out against other antibiotics like
macrolides, sulfamethoxazol/trimethoprim, chloramphenicol and fluoroquinolones.
:2%+ The received results demonstrated that 80% of the isolates were not sensible to penicillin with 38% were
PRSP (penicillin resistant S. pneumoniae) and 42% were PISP (penicillin intermediate S. pneumoniae); 72% were
resistant to erythromycin, 86% to clarithromycin, 74% to azithromycin, 75% to sulfamethoxazol/trimethoprim and
1
*
Tác giả chính,

(1)
Đại

Hoc Y Dược TP. HCM,
(2)
Công ty Nam Khoa,
(3)
Công ty GSK,
(4)
BV. Nhân Dân Gia Định,
(5)
BV. Nhi Đồng 1,
(6)
BV. Phạm Ngọc
Thạch,
(7)
BV. Nguyễn Tri Phương,
(8)
BV. Tai Mũi Họng TP. HCM,
(9)
BV. An Bình,
(10)
BV. Đa Khoa Đà Nẵng,
(11)
BV. Lâm Sàng Bệnh Nhiệt Đới,
(12)
BV. Bạch Mai
29% to chloramphenicol; the isolate were still highly sensible to linezolide, fluoroquinolones and
amoxicillin/clavulanic acid with the resistant ratio as low as 0% to 2%. The results also reported that the ratio of
resistance to erythromycin, clarithromycin, azithromycin and sulfamethoxazol-trimethoprim in the PRSP were very

high compare to the PSSP and these differences were highly statistical significant. In addition, the statistical
analyses done by χ
2
test revealed that the ratio of PRSP of the isolates taken from the centers in the North was not
significant difference with that from the middle and the South of Viet Nam. There were also no significant
difference between the ratio of PRSP of the isolates taken from adult and from children, and between the invasive
and the non-invasive isolates. Analyze the levels of the resistance to penicillin, the MIC results came from the E-test
reported that 2µg/ml was the Penicillin MIC
90
; 1 (0.5%) isolate had its MIC to 32µg/ml, 1 (0.5%) 16µg/ml, 1 (0.5%)
6µg/ml, 18 (8.8%) 4µg/ml, 57 (27.9%) 2µg/ml. The results came from the E-test of amoxicillin/clavulanic acid
revealed that only 2% of the S. pneumoniae were resistant to this antibiotic (MIC>4µg/ml). The results also reported
that 2µg/ml was the MIC
90
of Amoxicillin/clavulanic acid; and among all the 5 isolates resistant to this antibiotic,
1(0.5%) had its MIC to 32µg/ml and this is also the isolate with its MIC to penicillin to 32µg/ml, 1(0.5%) 12µg/ml,
1(0.5%) 8µg/ml, and 2(1%) with MIC 6µg/ml. Ninety four isolates including 43 PRSP, 35 PISP and 16 PSSP were
selected to be carried out the E-test to cefuroxime; the received results reported that all PSSP were sensible to
cefuroxime with MIC≤1µg/ml, 67% of PRSP and only 9% of PISP were resistant to cefuroxim with MIC≥4µg/ml
and this difference was highly statistical significant.
;5%5+ The PRSP ratio in S. pneumoniae isolated from different clinical samples was quite high and these
finding have required the physician consider amoxicillin-clavulanic acid as the first line antibiotic since the MIC of
PRSP are still lower than PK/PD breakpoint of this antibiotic.
()*
Theo các nghiên cứu của ANSORP
[1,2,3]
, tình
hình S. pneumoniae đề kháng kháng sinh đang ở
tình trạng thật sự đáng báo động ở nhiều quốc gia
châu Á. Nghiên cứu 1998-1999

[2]
cho thấy tình
trạng trẻ em mang S. pneumoniae không nhạy cảm
với penicillin là khá cao (70%-91%) ở Đài Loan,
Hàn Quốc, Sri Lanka, và Việt Nam. Nghiên cứu
2000-2001
[3]
trên S. pneumoniae xâm lấn phân lập
được từ lâm sàng đã ghi nhận một tỷ lệ đề kháng
rất cao đối với penicillin ở Việt Nam (71%), Hàn
Quốc (55%), Hồng Kông (43%), và Đài Loan
(39%). Tỷ lệ đề kháng cao và có khuynh hướng
chung ngày càng gia tăng đối với macrolides cũng
được ANSORP ghi nhận tại hầu hết các quốc gia
tham gia nghiên cứu
[4]
, đặc biệt tại Việt Nam (65%
năm 1996-1997, đến 88% năm 1998-2001), Hàn
Quốc (từ 75% lên 85%), Trung Quốc (từ 35% lên
76%), Singapore (từ 28% lên 53%), hay Đài Loan
luôn giữ ở mức độ cao (89% và 87%). Không chỉ
vậy, nghiên cứu của ANSORP cũng ghi nhận S.
pneumoniae đã bắt đầu đề kháng được các
ciprofloxacin tại Hồng Kông (11.8%), Sri Lanka
(9.5%), Philippine (9.1%) và Korea (6.5%).
Mặc dù ghi nhận một tỷ lệ đặc biệt cao vi khuẩn
S. pneumoniae của Việt Nam kháng penicillin và
erythromycin, ANSORP cũng cho rằng tỷ lệ này
chỉ có thể phản ảnh phần nào chứ không thể nói
lên được chính xác tình hình đề kháng kháng sinh

của S. pneumoniae tại Việt Nam vì ANSORP chỉ
nghiên cứu các chủng được gửi đến từ một trung
tâm nghiên cứu tại TP. Hồ Chí Minh
[3]
. Chính vì
vậy, chúng tôi cho rằng để ghi nhận được tình
hình đề kháng thật sự của S. pneumoniae tại Việt
Nam đối với các kháng sinh, cần thiết phải có một
nghiên cứu đa trung tâm với sự tham gia của nhiều
bệnh viện từ Bắc vào Nam, và đó chính là lý do để
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.
&%<$/0$$
Đây là nghiên cứu đa trung tâm với hai bệnh
viện tại miền Bắc là Bệnh viện Bạch Mai và Viện
Lâm Sàng Bệnh Nhiệt Đới, một bệnh viện tại
miền Trung là Bệnh viện đa khoa Đà Nẵng, bảy
bệnh viện tại TP. Hồ Chí Minh là Bệnh viện Phạm
Ngọc Thạch, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định,
Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Nhi Đồng 1, Bệnh
viện Nguyễn Tri Phương, Bệnh viện An Bình và
Bệnh viện Tai Mũi Họng. Thời gian nghiên cứu
bắt đầu từ 1/2002 đến 8/2005. Đối tượng là vi
khuẩn S. pneumoniae với tiêu chuẩn đưa vào là
các chủng phân lập được từ các bệnh phẩm gửi
đến xét nghiệm vi sinh thường qui tại các phòng
thí nghiệm vi sinh các bệnh viện. Tiêu chuẩn loại
trừ, không đưa vào nghiên cứu là các chủng vi
khuẩn được phân lập trước tháng 1/2002 và được
lưu trữ tại phòng thí nghiệm trước thời gian này,
hay là các chủng phân lập được trên cùng một

bệnh nhân ở hai vị trí lấy bệnh phẩm khác nhau
hay là ở hai thời điểm khác nhau, hay là các chủng
phân lập từ quệt họng của bệnh nhân khoẻ mạnh
hay không bị nhiễm khuẩn hô hấp. Các chủng S.
pneumoniae phân lập được từ các bệnh viện được
cấy giữ trên mặt các ống thạch nâu (CA) và gửi
ngay trong vòng không quá một tuần đến trung
tâm nghiên cứu là phòng thí nghiệm vi sinh của
2
Bộ môn Vi Sinh, Khoa Y, Đại Học Y Dược TP.
Hồ Chí Minh kết hợp với Công Ty Nam Khoa
(WHO-GLP). Tại trung tâm nghiên cứu, các
chủng nhận được sẽ được cấy phân lập lại trên mặt
các hộp thạch máu cừu và ủ trong bình nến ở 37
o
C
qua đêm, sau đó định danh xác định lại là S.
pneumoniae dựa trên đặc điểm khúm với tiêu
huyết α, và nhạy cảm với optochin (thử nghiệm
trên thạch máu cừu với đĩa optochin mua từ
Becton Dickenson). Để thuận tiện cho việc nghiên
cứu hàng loạt, các chủng được khẳng định là S.
pneumoniae được trung tâm nghiên cứu giữ chủng
trong các ống môi trường TSB (trypticase soy
broth) có 20% glycerol và lưu trữ ở -70
o
C. Khi
làm thử nghiệm hàng loạt; các chủng S.
pneumoniae lưu trữ được cấy lại trên môi trường
thạch máu cừu và sau đó được làm kháng sinh đồ

xác định MIC đối với penicillin, cefuroxime và
amoxicillin/clavulanic acid bằng phương pháp E-
test với các que thử E-test mua từ hãng AB-
Biodisk; và các chủng này cũng được đồng thời
làm kháng sinh đồ phương pháp khuếch tán kháng
sinh trong thạch với các đĩa kháng sinh
erythromycin (15µg), clarithromycin (15µg),
azithromycin (15µg), chloramphenicol (30µg), và
sulfamethoxazol/trimethoprim (27.75-1.25µg) đặt
mua từ hãng Biorad. Môi trường làm kháng sinh
đồ là môi trường Mueller Hinton Agar bổ sung
5% máu cừu do trung tâm nghiên cứu pha chế từ
máu cừu được cung cấp từ công ty Nam Khoa
Biotek (Việt Nam) và môi trường MHA bột mua
từ hãng Merck. Phương pháp thực hiện E-test
được làm đúng hướng dẫn của nhà sản xuất
[5]
.
Phương pháp khuếch tán kháng sinh trong thạch
được thực hiện theo đúng các chuẩn mực của
NCCLS
[6]
. Vi khuẩn được dùng kiểm tra chất
lượng các đĩa kháng sinh, các que E-test, và các
qui trình kháng sinh đồ là S. pneumoniae ATCC
49619. Các thử nghiệm kiểm tra chất lượng được
làm song song với mỗi lần làm thử nghiệm hàng
loạt. Các kết quả được ghi nhận đồng thời trên
giấy và trên file Exel để dễ dàng cho việc thống kê
và phân tích sau này.


Trong thời gian từ 1/2002 đến 8/2005, có 204
chủng S. pneumoniae được thu nhận từ 10 bệnh
viện khác nhau, bao gồm: Viện Lâm Sàng Bệnh
Nhiệt Đới (07 chủng), Bệnh Viện Bạch Mai (87
chủng), Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định (06
chủng), Bệnh Viện Đa Khoa Đà Nẵng (14 chủng),
Bệnh Viện Chợ Rẫy (05 chủng), Bệnh Viện Nhi
Đồng 1 (74 chủng), Bệnh Viện An Bình, Bệnh
Viện Nguyễn Tri Phương, Bệnh viện Đa Khoa
Cần Thơ, và Bệnh Viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí
Minh (11 chủng). Xét về nguồn gốc bệnh phẩm,
có 108 chủng được coi là chủng không xâm lấn
(non-INV=non-invasive) vì được phân lập chủ yếu
từ các bệnh phẩm là đàm (22), dịch phế quản (03),
dịch quệt tị hầu trẻ em (68), mủ xoang (12), mủ
mắt (02) và mủ áp xe họng (01); 96 chủng được
coi là các chủng xâm lấn (INV=invasive) vì được
phân lập chủ yếu từ dịch não tuỷ (36), máu (35),
dịch ổ bụng (02), dịch màng ối (02), nước tiểu
(01), mủ áp xe (01), mủ tai giữa (11) và mủ xương
chủm (08). Về lứa tuổi của các bệnh nhân, có 112
chủng vi khuẩn phân lập từ bệnh nhân 2 tháng đến
3 tuổi, 13 phân lập từ bệnh nhân 4 tuổi đến 6 tuổi,
11 từ bệnh nhân 7 đến 13 tuổi, 8 từ bệnh nhân 14
đến 15 tuổi, 44 từ bệnh nhân 16 đến 60, và 16
phân lập từ bệnh nhân trên 60 tuổi. Xét về giới
tính, 107 chủng phân lập từ bệnh nhân nam và 97
phân lập từ bệnh nhân nữ.
Phân tích kết quả E-test xác định MIC của

penicillin đối với 204 chủng S. pneumoniae
nghiên cứu chúng tôi đã ghi nhận tỷ lệ vi khuẩn đề
kháng với penicillin (PRSP) là 38% (78 chủng),
kháng vừa với Penicicillin (PISP) là 42% (85
chủng), và nhạy cảm penicillin (PSSP) là 20% (41
chủng). Bảng 1 dưới đây trình bày các mức độ
MIC của S. pneumoniae đối với penicillin qua
tổng kết các kết quả ghi nhận được từ thử nghiệm
E-test của penicillin. Từ các phân tích trên bảng 1,
chúng tôi có thể kết luận được MIC
90
và MIC
50
của
penicillin trên tất cả 204 chủng vi khuẩn S.
pneumoniae nghiên cứu theo thứ tự là 2µg/ml và
0.5µg/ml; và phân tích các mức độ đề kháng
penicillin của các chủng PRSP chúng tôi thấy có 1
chủng (0.5%) có MIC đến 32µg/ml, 1 chủng
(0.5%) 16µg/ml, 1 chủng (0.5%) 6µg/ml, 18
chủng (8.8%) 4µl, và 57 chủng (27.9%) 2µg/ml;
như vậy cho thấy đa số các chủng PRSP đều có
MIC từ 2 đến 4µg/ml.
Kết quả ghi nhận được từ thử nghiệm E-test đối
với amoxicillin/clavulanic acid cho thấy chỉ có 2%
vi khuẩn đề kháng được với kháng sinh này
(MIC>4µg/ml). Bảng 2 trình bày các mức độ MIC
của amoxicillin/clavulanic acid đối với S.
pneumoniae tổng kết từ các kết quả E-test. Kết
quả cho biết MIC

90


MIC
50
của kháng sinh
Amoxicillin/clavulanic acid, cũng giống như
penicillin, theo thứ tự là 2µg/ml và 0.5µg/ml. Kết
quả trình bày trong bảng 2 cũng cho thấy 100%
các vi khuẩn PSSP và cả PISP là nhạy với kháng
sinh amoxicillin/clavulanic acid; chỉ có 5 trong 78
chủng PRSP là kháng được kháng được kháng
sinh này với 1 (0.5%) chủng có MIC 32µg/ml và
đây cũng là chủng có MIC đối với penicillin là
32µg/ml, 1(0.5%) có MIC 12µg/ml, 1(0.5%) có
MIC 8µg/ml, và 2(1%) có MIC 6µg/ml. Có 12
3
Bảng 3: Tỷ lệ đề kháng các kháng sinh của S.
pneumoniae, so sánh các chủng phân lập từ các trung
tâm khác nhau
BM và LSNĐ
(1)
NĐ1
(2)
TP. HCM và ĐN
(3)
R (%)I (%)R (%)I (%)R (%)I (%)Ery60 (64)11
(12)59 (80)3 (04)28 (78)2 (06)Cla77 (82)0 (00)64 (86)0 (00)34 (94)1 (03)Azi61 (65)9
(10)60 (81)1 (01)29 (81)3 (08)SuT63 (67)9 (10)59 (80)3 (04)30 (83)2 (06)Lnz0 (00) 0
(00)0 (00)0 (00)0 (00)0 (00)Clm28 (30)0 (00)19 (26)0 (00)13 (36)0 (00)Lev0 (00)1 (01)0

(00)2 (03)0 (00)0 (00)Ofl0 (00)0 (00)0 (00)1 (01)0 (00)2 (06)Gat0 (00)4 (04)0 (00)7 (09)0
(00)2 (06)Aug1 (01)2 (02)3 (04)8 (11)1 (03)2 (06)Pnc41 (44)37 (39)30 (41)28 (38)7
(19)20 (56)Ery: Erythromycin, Cla: Clarythromycin, Azi: Azithromycin, Lnz: Linezolide,
Ofl: Ofloxacin, SuT: Sulfamethoxazol/Trimethoprim, Clm: Chloramphenicol, Lev:
Levofloxacin, Gat: Gatifloxacin, Aug: Amoxicillin/Clavulanic acid, Pnc: Penicillin.
(1)
Bệnh
viện Bạch Mai và Viện Lâm Sàng Các Bệnh Nhiệt Đới.
(2)
Bệnh viện Nhi Đồng 1.
(3)
Bệnh
viện Đa Khoa Đà Nẵng và các bệnh viện khác tại TP. Hồ Chí Minh.
Bảng 4: Tỷ lệ đề kháng các kháng sinh của S.
pneumoniae, so sánh các chủng phân lập từ các miền Bắc
với miền Nam
Miền Bắc
(1)
(N=94)Miền Nam
(2)
(N=110)R (%)I (%)R (%)I (%)Ery60 (63.8)11 (11.7)87
(79.1)5 (04.5)Cla77 (81.9)0 (00.0)98 (89.1)1 (00.9)Azi61 (64.9)9 (09.6)89 (80.9)4
(03.6)SuT63 (67.0)9 (09.6)89 (80.9)5 (04.5)Lnz0 (00.0) 0 (00.0)0 (00.0)0 (00.0)Clm28 (29.8)0
(00.0)32 (29.1)0 (00.0)Lev0 (00.0)1 (01.1)0 (00.0)2 (01.8)Ofl0 (00.0)0 (00.0)0 (00.0)3
(02.7)Gat0 (00.0)4 (04.3)0 (00.0)9 (08.1)Aug1 (01.1)2 (02.1)4 (03.6)10 (09.1)Pnc41 (43.6)37
(39.4)37 (33.6)48 (43.6)Ery: Erythromycin, Cla: Clarythromycin, Azi: Azithromycin, Lnz:
Linezolide, Ofl: Ofloxacin, SuT: Sulfamethoxazol/Trimethoprim, Clm: Chloramphenicol, Lev:
Levofloxacin, Gat: Gatifloxacin, Aug: Amoxicillin/Clavulanic acid, Pnc: Penicillin.
(1)
Bệnh

viện Bạch Mai và Viện Lâm Sàng Các Bệnh Nhiệt Đới.
(2)
Bệnh viện Nhi Đồng 1, Bệnh viện
Đa Khoa Đà Nẵng và các bệnh viện khác tại TP. Hồ Chí Minh.
(5.9%) chủng PRSP trở nên đề kháng trung gian
với amoxicillin/clavulanic acid với MIC 4µg/ml,
và tất cả 61 chủng PRSP còn lại là nhạy cảm với
kháng sinh này.
Biểu đồ 1 trình bày tỷ lệ đề kháng kháng sinh
của S. pneumoniae đối các kháng sinh như
macrolides, sulfamethoxazol/trimethoprim,
chloramphenicol, linezolide và fluoroquinolone
tổng kết từ các kết quả kháng sinh đồ phương
pháp khuếch tán kháng sinh trong thạch các kháng
sinh trên. Kết quả ghi nhận cho thấy có đến 72%
đề kháng erythromycin, 86% kháng
clarithromycin, 74% kháng azithromycin, 75%
kháng sulfamethoxazol/trimethoprim và 29%
kháng chloramphenicol. Vi khuẩn hầu như hãy
còn nhạy cảm với linezolide, và các
fluoroquinolones với tỷ lệ khá cao từ 94% đến
100%.
Kết quả trình bày trong biểu đồ 2 cho thấy sự
khác biệt về tỷ lệ đề kháng các macrolides,
sulfamethoxazol/trimethoprim, linezolide, các
fluoroquinolones và amoxicillin/clavulanic acid
giữa hai nhóm PRSP và PSSP. Bằng phép kiểm
χ
2
, chúng tôi có thể kết luận được rằng vi khuẩn

PRSP có tỷ lệ đề kháng cao hơn một cách rất có ý
nghĩa thống kê so với vi khuẩn PSSP đối các
kháng sinh erythromycin (χ
2
=51.44, P<0.005),
clarithromycin (χ
2
=5.22, P<0.025), azithromycin

2
=28.52, P<0.005) và sulfamethoxazol-
trimethoprim (χ
2
=31.86, P<0.005). Riêng đối với
kháng sinh chloramphenicol thì tỷ lệ đề kháng của
PRSP và PSSP là không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (χ
2
=0.084, P>0.90).
Bảng 3 trình bày tỷ lệ đề kháng các kháng sinh
giữa các nhóm bệnh viện khác nhau với 3 nhóm
là: (1) bệnh viện Bạch Mai và Viện Lâm Sàng Các
Bệnh Nhiệt Đới (N=94), (2) bệnh viện Nhi Đồng
1 (N=74), và (3) bệnh viện Đa Khoa Đà Nẵng và
các bệnh viện còn lại tại TP. Hồ Chí Minh
4
Bảng 1: Tần số, tỷ lệ, tần số dồn và tỷ lệ dồn các mức độ MIC (µg/ml) của S. pneumoniae đối với với penicillin
PSSP (N=41PISP (N=85PRSP (N=78MIC (µg/ml0.000.00.00.00.0.20.22Tần số22020Tỷ lệ (%)0......0..2..0.0.0.Tần
số dồn2202022020Tỷ lệ dồn (%0...220.2.......0.00.0
Bảng 2: Tần số và tỷ lệ các mức độ MIC (µg/ml) của S. pneumoniae đối với với amoxicillin/clavulanic acid

=>:MIC (µg/ml)0.0060.010.030.060.1250.250.5124681232Tần số trong nhóm PRSP2153221122111Tỷ lệ (%) trong tổng số10.52.515.710.35.910.50.50.5Tần số trong nhóm PISP11481022354Tỷ lệ
(%) trong tổng số0.50.523.94.910.817.22Tần số trong nhóm PSSP1027661Tỷ lệ (%) trong tổng số0.5013.22.92.90.5Tần số trong tống số 1128101612276725122111Tỷ lệ (%) trong tổng
số0.50.513.74.97.85.913.232.812.35.910.50.50.5Tần số dồn trong tống số 123040566895162187199201202203204Tỷ lệ dồn trong tổng số0.5114.719.627.433.346.579.391.697.598.59999.5100
(N=36). Kết quả phân tích cho thấy không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0.05) về tỷ lệ đề
kháng các kháng sinh erythromycin,
clarithromycin, azithromycin,
sulfamethoxazol/trimethoprim và chloramphenicol
giữa 3 nhóm bệnh viện nêu trên và tỷ lệ PRSP
giữa hai nhóm bệnh viện (1) và (2). Nhưng tỷ lệ
PRSP của nhóm bệnh viện Đa Khoa Đà Nẵng và
các bệnh viện còn lại tại TP. Hồ Chí Minh là chỉ
19%, khá thấp so với hai nhóm (1) và (2) với 44%
và 41%. Tuy nhiên sự khác biệt có lẽ là do số
lượng chủng phân lập từ nhóm (3) là khá ít và rải
rác cho từng bệnh viện khác nhau nên không thể
mang tính đại diện được. Do vậy, nếu xếp nhóm
bệnh viện theo hai miền: Bắc với 94 chủng phân
lập từ bệnh viện Bạch Mai và Viện Lâm Sàng Các
Bệnh Nhiệt Đới và Nam với 110 chủng phân lập
từ các bệnh viện Đa Khoa Đà Nẵng với các bệnh
viện trong Nam như trình bày trong bảng 4, chúng
ta sẽ thấy tỷ lệ PRSP của hai miền Nam và Bắc sẽ
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

2
=2.14, P>0.05).
Bảng 5 trình bày Tỷ lệ PRSP và PISP phân lập
tại các trung tâm khác nhau, theo nguồn gốc bệnh
phẩm lấy từ trẻ em (TE) hay người lớn (NL), và

theo nguồn gốc là xâm lấn (INV) hay không xâm
lấn (non-INV). Kết quả phân tích thống kê học
cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về tỷ lệ PRSP giữa hai nhóm bệnh nhân người
lớn với nhóm bệnh nhân trẻ em (χ
2
=0.86, P>0.10)
và giữa nhóm các vi khuẩn S. pneumoniae xâm
lấn với nhóm các vi khuẩn không xâm lấn

2
=1.14, P>0.10).
Chúng tôi cũng đã phân tích tỷ lệ đề kháng đa
kháng sinh của các chủng S. pneumoniae trong
5
Ery
;% ?@ =1 A@ ;% A2 86% B ? .
CD
E!D
CFD
E#D
FD
EGD
ED
"D
!HD
ID ID
FD
FD
!D

JCD
#!D
K4 Erythromycin
;% Clarythromycin
?@ Azithromycin
=1 Sulfamethoxazol/
Trimethoprim
A@ Linezolide
;% Chloramphenicol
A2 Levofloxacin
86% Ofloxacin
B Gatifloxacin
? Amoxicillin/
Clavulanic acid
. Penicillin
Biểu đồ 1: Tỷ lệ đề kháng các kháng sinh của S. pneumoniae
Ery
;% ?@ =1 A@ ;% A2 86% B ?
CGD
EHD
J#D
HID
CFD
EFD
CGD
CID
JED
H"D
EFD
#ID

"D
!!D
#ID
!"D
"D "D "D
FD
"D
K4 Erythromycin
;% Clarythromycin
?@ Azithromycin
=1 Sulfamethoxazol/
Trimethoprim
A@ Linezolide
;% Chloramphenicol
A2 Levofloxacin
86% Ofloxacin
B Gatifloxacin
? Amoxicillin/
Clavulanic acid
Biểu đồ 2: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của S.
pneumoniae, so sánh giữa PRSP, PISP và PSSP
"D
I!D
GD
#HD
I"D
!ED
GGD
I!D
J"D

"D
!D
I#D
IJD
#ED
!#D
"= I= != J= #=
Biểu đồ 3: Tỷ lệ đề kháng đa kháng sinh của S.
pneumoniae. (DRSP: gồm PRSP và PISP. PNE:
Tất cả các chủng S. pneumoniae)
HD
#JD
#HD
FED
JJD
"D
"D
I""D
.>=.
LMJGN
.:=.
LM#JN
.==.
LMIFN
Biểu đồ 4: Tỷ lệ đề kháng cefuroxime trên kết quả
E-test thử trên 94 chủng S. pneumoniae.
Bảng 5: Tỷ lệ PRSP và PISP phân lập tại các trung tâm khác nhau, phân tích theo nguồn gốc bệnh phẩm lấy từ trẻ em (TE) hay người lớn
(NL), và theo nguồn gốc là xâm lấn (INV) hay không xâm lấn (non-INV)
BM và LSNĐ
(1)

NĐ1
(2)
TP. HCM và ĐN
(3)
Tất cả các trung tâmN (%)PRSP (%)PISP (%)N (%)PRSP (%)PISP (%)N (%)PRSP (%)PISP (%)N (%)PRSP (%)PISP (%) INV21 (22)9 (43)4 (19)58 (78)19
(33)25 (43)17 (47)5 (29)7 (41)9633 (34)36 (38)Non-INV73 (78)32 (44)33 (45)16 (22)11 (69)3 (19)19 (53)2 (11)13 (68)10845 (42)49 (45)Tổng cộng94(100)41 (44)37 (39)74(100)30 (41)28 (38)36(100)7
(19)20 (56)20478 (38)85 (42)TE61 (65)27 (44)28 (46)74(100)30 (41)28 (38)9 (25)1 (11)7 (78)14458 (40)63 (44)NL33 (35)14 (42)9 (27)27 (75)6 (22)13 (48)6020 (33)22 (37)Tổng cộng94(100)41 (44)37
(39)74(100)30 (41)28 (38)36(100)7 (19)20 (56)20478 (38)85 (42)INV: Các chủng xâm lấn phân lập từ các bệnh phẩm là các dịch không tạp nhiễm như máu, dịch não tuỷ (DNT), dịch màng bụng, dịch
màng ối, mủ áp xe, mủ tai giữa, mủ xương chủm. Non-INV: các chủng không xâm lấn phân lập từ đàm, dịch tị hầu, dịch phế quản, mủ amydale, mủ xoang. TE: trẻ em từ 1th đến 15 tuổi. NL: Người lới từ
16 tuổi trở lên.
(1)
Bệnh viện Bạch Mai và Viện Lâm Sàng Các Bệnh Nhiệt Đới.
(2)
Bệnh viện Nhi Đồng 1.
(3)
Bệnh viện Đa Khoa Đà Nẵng và các bệnh viện khác tại TP. Hồ Chí Minh.
nghiên cứu, và các kết quả phân tích được trình
bày trong biểu đồ 3.
Kết quả ghi nhận ở trên cho thấy có đến 71% S.
pneumoniae là kháng trên 3 kháng sinh trong
nghiên cứu và tỷ lệ này là lên đến 85% trong
nhóm PRSP so với chỉ 12% trong nhóm PSSP.
Có 94 chủng gồm 43 PRSP, 35 PISP và 16
PSSP được chúng tôi chọn để làm thử nghiệm E-
test để xác định MIC đối với kháng sinh
cefuroxim; kết quả được trình bày trong biểu đồ 4
cho thấy tất cả vi khuẩn PSSP đều nhạy cảm với
cefuroxim với MIC≤1µg/ml, có đến 67% PRSP và
chỉ có 9% PISP kháng được cefuroxim với
MIC≥4µg/ml và sự khác biệt về tỷ lệ đề kháng

cefuroxime giữa hai nhóm PRSP và PISP là rất có
ý nghĩa thống kê (χ
2
=25.26, P<0.005).
7<%&
S. pneumoniae được các nhà y học xem là một
trong các tác nhân hàng đầu gây nhiễm khuẩn hô
hấp cấp trong cộng đồng
[7,8]
; đứng hàng đầu của
các tác nhân gây viêm phổi cộng đồng, viêm tai
giữa và viêm xoang cấp
[9,10]
. Trước đây, điều trị
nhiễm trùng do S. pneumoniae là tương đối rất dễ
dàng nhờ vi khuẩn rất nhạy cảm với các kháng
sinh và penicillin luôn là kháng sinh hàng đầu.
Tuy nhiên trong vài thập niên trở lại đây, nhiều
nghiên cứu đã báo động tình hình vi khuẩn S.
pneumoniae kháng penicillin trên các châu lục,
đặc biệt là ở Châu Á: Nghiên cứu toàn cầu của
chương trình Alexander năm 1996-1997
[11,12]
đã
ghi nhận tỷ lệ đề kháng penicillin rất cao ở Hồng
Kông (53.1%); kế đó là Pháp (30.6%), Mexico
(27.2%), Tây Ban Nha (29.2%), Tiệp Khắc
(19.8%), Mỹ (17.7%), Bồ Đào Nha (16.8%),
Ireland (13.8), và Hungary (11.8). Tiếp theo,
chương trình Alexander năm 1998-2000

[13]
thực
hiện trên 26 quốc gia cho thấy tỷ lệ PRSP cao
nhất cũng là Hồng Kông (69.9%), kế đó là Pháp
(40.5%), Israel (29.7%), Nhật Bản (28.5%), Tây
Ban Nha (26.4%), Mỹ (25%), Singapore (24.8%),
Ireland (24.1%), Mexico (22.2%), Á Rập Saudi
(21.7%), Tiệp Khắc (19.5%), Nam Phi (17.9%),
Bồ Đào Nha (10.9%) và Anh (10%). Tổng kết
chương trình nghiên cứu đa quốc gia Protek 1999-
2000
[14]
cũng cho kết quả phát hiện tỷ lệ PRSP rất
cao ở Châu Á (53.4%) với cả 3 quốc gia tham gia
đều có tỷ lệ PRSP rất cao là Nam Hàn (71.5%),
Hồng Kông (57.1%), Nhật Bản (44.5%). Rồi các
nghiên cứu của ANSORP đã chỉ điểm được các
quốc gia như Việt Nam, Hàn Quốc, Hồng Kông và
Đài Loan
[1,2,3]
chính là các điểm nóng tại Châu Á
về tình hình S. pneumoniae kháng penicillin.
Nghiên cứu của ANSORP cho thấy tỷ lệ PRSP
trong các chủng S. pneumoniae phân lập được từ
lâm sàng tại Việt Nam khá cao: 32.6% năm 1996
[1]
và 71.4% năm 1997
[3]
, và nhận định dù tỷ lệ cao
này khó có thể phản ảnh được tình hình thật sự về

tỷ lệ S. pneumoniae kháng penicillin tại Việt Nam
vì các kết quả của ANSORP chỉ thực hiện trên các
chủng lâm sàng gửi đến từ vài bệnh viện nhi ở TP.
Hồ Chí Minh, nhưng dù sao cũng có ý nghĩa cảnh
báo về tình hình PRSP tại Việt Nam. Và quả thực
như vậy, với nghiên cứu đa trung tâm mà chúng
tôi thực hiện này, tỷ lệ PRSP ghi nhận được là đến
42%. Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của
ANSORP năm 2000-2001
[3]
, tuy nhiên điều này có
thể giải thích được vì nghiên cứu của chúng tôi
thực hiện trong thời gian dài hơn với nhiều trung
tâm tham gia hơn do vậy có thể có được số chủng
đại diện hơn cho các chủng phân lập từ lâm sàng
trên khắp Việt Nam. Kết quả phân tích so sánh tỷ
lệ PRSP giữa hai miền Nam và Bắc, giữa người
lớn và trẻ em, và giữa nguồn gốc xâm lấn hay
không xâm lấn cho thấy không có sự khác biệt có
ý nghĩa và điều này cho phép chúng tôi nhận định
là tỷ lệ PRSP hiện nay tại Việt Nam được quyết
định từ chính bản chất của S. pneumoniae mà
không phải do sự khác biệt về nguồn gốc địa lý,
bệnh nhân hay bệnh phẩm. Nghiên cứu cũng cho
phép nhận định MIC của penicillin để 90% các
chủng bị ức chế là 2µg/ml, có thấp hơn ghi nhận
từ nghiên cứu của ANSORP (4µg/ml)
[3]
, nhưng
trong nghiên cứu này chúng tôi cũng đã ghi nhận

có các chủng kháng penicillin với MIC rất cao:
16µg/ml (1 chủng), và 32µg/ml (1 chủng) trong
khi nghiên cứu của ANSORP chỉ ghi nhận được
chủng kháng penicillin cao nhất là có MIC
8µg/ml. Ghi nhận này rất đáng được quan tâm
nghiên cứu thêm về tính chất đột biến gen PBP
của S. pneumoniae kháng penicillin tại Việt Nam
vì như chúng ta đã biết vi khuẩn kháng penicillin
do sự biến đổi các protein bám penicillin (PBP)
được 6 gene qui định
[15-17]
, tuỳ thuộc gen nào bị
đột biến vi khuẩn sẽ kháng penicillin theo một
trong hai kiểu hình: PISP kháng vừa penicillin với
MIC trong khoảng 0.1-1µg/ml, và PRSP kháng
cao penicillin với MIC≥2µg/ml.
Kết quả nghiên cứu cũng đã cho thấy chỉ có
2% vi khuẩn S. pneumoniae kháng được phối hợp
Amoxicillin/clavulanic acid với MIC≥8µg/ml. Tất
cả (100%) PSSP và PISP là nhạy cảm với
amoxicillin/clavulanic acid, và chỉ có 6.4% (5/78)
PRSP là kháng được phối hợp này. MIC để phối
hợp này ức chế được 90% S. pneumoniae là
2µg/ml. Các kết quả này đã cho phép chúng tôi
nhận định là dù tỷ lệ PRSP tại Việt Nam khá cao,
nhưng trong điều trị nhiễm trùng hô hấp cấp do S.
pneumoniae thì amoxicillin/clavulanic hiện nay
vẫn còn hiệu quả cao vì các nghiên cứu về dược
6
động và dược lực học đã chứng minh được nồng

độ điểm gãy PK/PD của amoxicillin/clavulanic
acid

đạt được 2µg/ml với công thức và liều thông
thường, và có thể đạt đến 4µg/ml hay thậm chí
8µg/ml với công thức phối hợp 8/1, 14/1 hay
16/1
[18-25]
. Đối với cefuroxime, với mục tiêu
nghiên cứu là tìm hiểu xem nếu vi khuẩn đã kháng
penicillin thì có nhạy cảm được với cefuroxime
hay không, kết quả thử nghiệm trên 43 chủng
PRSP, 35 chủng PISP, và 16 chủng PSSP đã cho
phép chúng tôi nhận định là một khi vi khuẩn đã
kháng với penicillin thì khó có thể nhạy cảm được
với cefuroxime, và nhận định này hoàn toàn phù
hợp với các nghiên cứu khác trên thế giới
[26,27]
.
Song song với các cảnh báo về tình hình đề
kháng penicillin tại Châu Á, các nghiên cứu của
ANSORP
[1-4]
, Alexander
[11-13]
và PROTEKT
[14]
cũng đã ghi nhận các tỷ lệ đề kháng cao đáng lo
ngại của S. pneumoniae đối với các macrolides.
Trên các chủng phân lập từ lâm sàng tại Việt

Nam, ANSORP đã ghi nhận có từ 62.5% đến
92.1% kháng erythromycin
[1-4]
. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng ghi nhận tỷ lệ S.
pneumoniae đề kháng khá cao với macrolides:
89.7% kháng được một trong 3 macrolides thử
nghiệm là erythromycin (72%), azithromycin
(76%) và clarithromycin (86%). Phân tích sự khác
biệt về tỷ lệ đề kháng các macrolides giữa hai
nhóm vi khuẩn PRSP và PSSP, chúng tôi nhận
thấy nhóm PRSP đề kháng các macrolides hơn
nhóm PSSP và sự khác biệt này là rất có ý nghĩa
thống kê. Dù cơ chế đề kháng macrolides của S.
pneumoniae là do đột biến gen Erm(B) làm biến
đổi cấu trúc ribosome đích hay gen Efm(A) để
bơm thải kháng sinh ra ngoài
[4,25,28-30]
, hoàn toàn
khác với cơ chế biến đổi PBP kháng penicillin
[15-
17]
, nhưng các kết quả ghi nhận được từ nghiên cứu
này cũng như các nghiên cứu của ANSORP và thế
giới đã cho phép chúng tôi hoàn toàn đồng ý với
nhận định là trên thực tế có sự liên hệ rất rõ ràng
giữa đề kháng penicillin với đề kháng
macrolides
[28-30]
.

Nguyên nhân của tình trạng S. pneumoniae tại
Việt Nam đề kháng cao với penicillin và
macrolides mà chúng tôi ghi nhận được trong
công trình nghiên cứu này có lẽ cũng nằm trong
các nhận định mà hiện nay của các nhà nghiên cứu
đã đưa ra để giải thích tình trạng S. pneumoniae đề
kháng penicillin và macrolides tại nhiều nơi trên
thế giới. Đó là sự tiêu thụ nhiều kháng sinh
cephalosporin đường uống và macrolides
[31]
; hay
cũng có nghiên cứu cho rằng sự sử dụng các
kháng sinh macrolides mới có đặc điểm thải chậm
đã tạo điều kiện để vi khuẩn tiếp xúc với các
macrolides nồng độ thấp vì vậy đã giúp vi khuẩn
dễ đề kháng với macrolides
[32]
. Ngoài ra, qua các
nghiên cứu dịch tễ học phân tử, ANSORP nhận
định sự phát tán dòng 23F của Tây Ban Nha
kháng pencillin, hay các clone mang gen erm(B)
[4]
kháng erythromycin là các yếu tố gây nên tình
trạng vi khuẩn kháng penicillin và macrolides tại
các quốc gia châu Á.
Đối với các kháng sinh fluoroquinolones, mặc
dù nghiên cứu đa trung tâm tại Hồng Kông thực
hiện năm 2000
[33]
cũng như nghiên cứu của

ANSORP thực hiện năm 2000-2001
[3]
đã báo
động nguy cơ kháng fluoroquinolone bắt đầu xuất
hiện tại Hồng Kông với 11.8%
[3]
-17.8%
[33]
kháng
ciprofloxacin, 8.3%
[3]
-12.2%
[33]
kháng gatifloxacin
và 8%
[3]
-13.3%
[33]
kháng levofloxacin; nhưng
trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận được
100% vi khuẩn thử nghiệm là còn nhạy cảm với
levofloxacin, gatifloxacin và ofloxacin. Tuy nhiên
chúng tôi cho rằng các nhà lâm sàng không nên
lạm dụng mà nên để dành dự phòng
fluoroquinolones trong điều trị nhiễm trùng do S.
pneumoniae tại Việt Nam vì cơ chế đề kháng
fluoroquinolones của vi khuẩn là do đột biến men
DNA gyrase
[34,35]
và đột biến này rất dễ dàng xuất

hiện trong thí nghiệm khi cho vi khuẩn tiếp xúc
fluoroquinolones để tạo ra cơ chế kháng thuốc
giống dòng hoang dại
[36]
.
%&
Kết quả nghiên cứu đa trung tâm mà chúng tôi
đã thực hiện này đã cho phép chúng tôi kết luận
rằng tình trạng S. pneumoniae phân lập từ lâm
sàng tại Việt Nam đề kháng các kháng sinh là thật
sự cao như các kết quả nghiên cứu của ANSORP
đã đưa ra
[1-4]
. Các đặc điểm chủ yếu của tình trạng
S. pneumoniae tại Việt Nam đề kháng kháng sinh
mà chúng tôi ghi nhận được trong công trình
nghiên cứu này là: (1) Chỉ còn 20% vi khuẩn là
nhạy cảm được với pencillin; (2) Gần 90% kháng
được macrolides và 75% kháng phức hợp
sulfamethoxazol/trimethoprim; (3) Vi khuẩn
kháng penicillin đề kháng các kháng sinh
macrolides và sulfamethoxazol/trimethoprim cao
hơn vi khuẩn nhạy cảm pencillin. Nghiên cứu
cũng cho phép chúng tôi kết luận là mặc dù vi
khuẩn hãy còn nhạy cảm cao với các
fluoroquinolones nhưng nguy cơ đề kháng với
fluoroquinolones đang đặt ra trước mắt vì các
nghiên cứu của ANSORP đã cảnh báo tình hình S.
pneumoniae kháng fluoroquinolones đã bắt đầu
xuất hiện tại Hồng Kông

[4]
. Tuy nhiên các nhà lâm
sàng hãy còn có thể sử dụng phức hợp
amoxicillin/clavulanic acid trong điều trị các
nhiễm khuẩn hô hấp vì kết quả nghiên cứu của
7
chúng tôi cho thấy chỉ có 2% vi khuẩn kháng được
phức hợp này.
Tại Việt Nam, do tình trạng các phòng thí
nghiệm vi sinh lâm sàng tại đa số các bệnh viện
hãy còn kém phát triển, do vậy chúng tôi cho rằng
việc thực hiện các nghiên cứu đa trung tâm chuẩn
mực về đề kháng kháng sinh rất là cần thiết, đặc
biệt đối với vi khuẩn S. pneumoniae là một trong
các vi khuẩn rất thường gặp nhưng lại hiếm khi
các phòng thí nghiệm lâm sàng cấy được do đây là
vi khuẩn khó mọc, và bệnh phẩm chủ yếu là từ
đường hô hấp, rất ít khi được các nhà lâm sàng
cho chỉ định nuôi cấy thường qui. Các nghiên cứu
như vậy nếu thực hiện được thường xuyên thì sẽ
cung cấp các thông tin rất cần thiết cho lâm sàng
về tình hình và khuynh hướng đề kháng kháng
sinh để từ đó các nhà lâm sàng có thể lựa chọn
được kháng sinh kinh nghiệm đầu tay một cách
đúng đắn để điều trị hiệu quả cho bệnh nhân dù
không có sự hổ trợ của các kết quả xét nghiệm vi
sinh lâm sàng tại chổ, đồng thời tối đa việc loại trừ
nguy cơ vi khuẩn kháng thuốc. Trên quan điểm
như vậy, chúng tôi rất cảm ơn ANSORP đã thực
hiện được các chương trình nghiên cứu đa quốc

gia trên Châu Á về vi khuẩn đề kháng kháng sinh.
Ngoài các mục tiêu nghiên cứu mà chúng tôi đã đề
cập, nghiên cứu đa trung tâm mà chúng tôi thực
hiện này còn nhằm mục tiêu nữa là góp phần triển
khai tinh thần của ANSORP tại Việt Nam.
1<%5
1. Jae-Hoon Song and ANSORP members. Spread of Drug-
Resistant Streptococcus pneumoniae in Asian Countries: Asian
Network for Surveillance of Resistant Pathogens (ANSORP)
Study. Clinical Infectious Diseases IHHH; 28:1206–11
2. Jae-Hoon Song and ANSORP members. Carriage of Antibiotic-
Resistant Pneumococci among Asian Children: A Multinational
Surveillance by the Asian Network for Surveillance of Resistant
Pathogens (ANSORP). Clinical Infectious Diseases !""I;
32:1463–9
3. Jae-Hoon Song and ANSORP members. High Prevalence of
Antimicrobial Resistance among Clinical Streptococcus
pneumoniae Isolates in Asia (an ANSORP Study).
Antimicrobial Agents and Chemotherapy !""#; 48(6): 2101–
2107
4. Jae-Hoon Song and ANSORP members. Macrolide resistance
and genotypic characterization of Streptococcus pneumoniae in
Asian countries: a study of the Asian Network for Surveillance
of Resistant Pathogens (ANSORP). Journal of Antimicrobial
Chemotherapy !""#; 53: 457–463
5. NCCLS. Performance Standards for Antimicrobial Disk
Susceptibility Tests; Approved Standards – Ninth Edition 2006;
M2 A9 Vol 26 No1.
6. AB Biodisk. Etest Reading Guide. AB Biodisk 2002;
750000694 – 921.

7. Austrian R. Pneumococcus: the first one hundred years. Rev
Infect Dis 1981; 3:183–9.
8. Musher DM. Infections caused by Streptococcus pneumoniae:
clinical spectrum, pathogenesis, immunity, and treatment. Clin
Infect Dis 1992; 14:801–9.
9. Fang G, Fine M, Orloff J, et al. New and emerging etiologies
for community-acquired pneumonia with implications for
therapy. Medicine IHH";69:307-316.
10. Jacobs MR. Increasing importance of antibiotic-resistant
Streptococcus pneumoniae in acute otitis media. Pediatr Infect
Dis J IHHF;15:940-943.
11. David Felmingham. The Alexander Project 1996-1997: Latest
susceptibility data from this international study of bacterial
pathogens from community-acquired lower respiratory tract
infections. Journal of Antimicrobial Chemotherapy !"""O 45:
191–203
12. Dieter Adam. Global Antibiotic Resistance in S. pneumoniae.
Journal of Antimicrobial Chemotherapy !""!O 50 (Topic T1):
1–5
13. Michael R. Jacobs. The Alexander Project 1998–2000:
susceptibility of pathogens isolated from community-acquired
respiratory tract infection to commonly used antimicrobial
agents Journal of Antimicrobial Chemotherapy !""J; 52: 229–
246
14. David Felmingham. Increasing prevalence of antimicrobial
resistance among isolates of S. pneumoniae from the
PROTEKT surveillance study, and comparative in-vitro activity
of the ketolide, telithromycin. Journal of Antimicrobial
Chemotherapy !""!; 50, suppl 1: 25–37
15. Genshi Zhao. Identification and Characterization of the

Penicillin-Binding Protein 2a of Streptococcus pneumoniae and
Its Possible Role in Resistance to β-Lactam Antibiotics.
Antimicrobial Agents and Chemotherapy 2000; 44: 1745–1748
16. Regine Hakenbeck. Acquisition of Five High-Mr Penicillin-
Binding Protein Variants during Transfer of High-Level β-
Lactam Resistance from Streptococcus mitis to Streptococcus
pneumoniae. Journal of Bacteriology IHHC; 180: 1831–1840
17. Joann Hoskins. Gene Disruption Studies of Penicillin-Binding
Proteins 1a, 1b, and 2a in Streptococcus pneumoniae. Journal
of Bacteriology IHHH; p. 6552–6555.
18. Kaye, C., Allen, A., Perry, S. et al. The clinical
pharmacokinetics of a new pharmacokinetically-enhanced
formulation of amoxicillin/clavulanate. Clinical Therapeutics
!""I; 23: 578–84.
19. Jacobs, M. R. How can we predict bacterial eradication?
International Journal of Infectious Diseases !""J; 7, Suppl. 1,
S13–20.
20. Jacobs, M. R. Building in efficacy: developing solutions to
combat drug-resistant S. pneumoniae. Clinical Microbiology
and Infection !""#; 10 (Suppl. 2): 18 – 27.
21. Reed, M. D. Clinical pharmacokinetics of amoxicillin and
clavulanate. Pediatric Infectious Diseases Journal IHHF; 15:
255–9.
22. Drusano, G. L. & Craig, W. A. Relevance of
pharmacokineticand pharmacodynamics in the selection of
antibiotics for respiratory tract infections. Journal of
Chemotherapy IHHE; 9, Suppl. 3 : 38–44.
23. Craig, W. A. & Andes, D. Pharmacokinetics and
pharmacodynamics of antibiotics in otitis media. Pediatric
Infectious Disease Journal IHHF; 15: 255–9.

24. Anthony R. White. Augmentin® (amoxicillin/clavulanate) in
the treatment of community-acquired respiratory tract infection:
a review of the continuing development of an innovative
antimicrobial agent. Journal of Antimicrobial Chemotherapy
!""#; 53 (Suppl. S1): i3–i20.
25. Michael R. Jacobs. Emergence of Antibiotic Resistance in
Upper and Lower Respiratory Tract Infections. The American
Journal of Managed Care IHHH; 5 (11, Suppl.): 651-61
26. Patrick Berche. In Vivo Correlates for Streptococcus
pneumoniae Penicillin Resistance in Acute Otitis Media.
Antimicrobial Agents and Chemotherapy IHHG; 39(1): 271–272
27. Francisco Soriano. In Vivo Efficacies of Amoxicillin and
Cefuroxime against Penicillin-Resistant Streptococcus
pneumoniae in a Gerbil Model of Acute Otitis Media.
Antimicrobial Agents and Chemotherapy IHHC; 42(6): 1361–
1364.
28. Kwan Soo Ko and Jae-Hoon Song. Evolution of Erythromycin-
Resistant Streptococcus pneumoniae from Asian Countries That
Contains erm(B) and mef(A) Genes. The Journal of Infectious
Diseases !""#; 190:739–47
29. D. J. Farrell. Molecular Characterization of Macrolide
Resistance Mechanisms Among S. pneumoniae and S. pyogenes
8
Isolated From The PROTEKT 1999 – 2000 Study. Journal of
Antimicrobial Chemotherapy !""!; 53 (Suppl. S1): 39–47
30. Schito GC, Mannelli S, Pesce A, and The Alexander Project
Group. Trends in the activity of macrolide and ß-lactam
antibiotics and resistance development. J Chemother IHHE;
9:18-28.
31. Lorenzo Aguila. Streptococcus pneumoniae resistance to

erythromycin and penicillin in relation to macrolide and β-
lactam consumption in Spain (1979-1997). Journal of
Antimicrobial Chemotherapy !"""; 46: 767–773.
32. Baquero F. Evolving resistance patterns of Streptococcus
pneumoniae: a link with long-acting macrolide consumption? J
Chemother. IHHH; 11(Suppl 1):35-43.
33. P.L.Ho. Increasing resistance of S. pneumoniae to
fluoroquinolones: Results of a Hongkong multicentre study in
2000. Journal of Antimicrobial Chemotherapy !""I; 48: 659–
665.
34. Piddock LJV, Hall MC, Wise R. Mechanism of action of
lomefloxacin. Antimicrob Agents Chemother 1990;34: 1088-
1093.
34. Domagala JM, Hanna LD, Heifetz CL, et al. New structure-
activity relationships of the quinolone antibacterials using the
target enzyme. The development and application of a DNA
gyrase assay. J Med Chem 1986; 29:394-404.
36. Davies TA, Pankuch GA, Dewasse BE, Jacobs MR, Appelbaum
PC. In vitro development of resistance to five quinolones and
amoxicillin-clavulanate in Streptococcus pneumoniae.
Antimicrob Agents Chemother IHHH; 43:1177-1182.
9

×