Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SINH THIẾT MÀNG PHỔI BẰNG KIM TRONG CHẨN ĐOÁN LAO MÀNG PHỔI pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.77 KB, 20 trang )

SINH THIẾT MÀNG PHỔI BẰNG KIM TRONG CHẨN ĐOÁN LAO
MÀNG PHỔI

TÓM TẮT
Cơ sở thực hiện nghiên cứu: tràn dịch màng phổi (TDMP) do lao là bệnh khá
thường gặp trong thực hành lâm sàng chuyên khoa hô hấp. Có một số phương tiện
chẩn đoán xác định lao màng phổi trong đó sinh thiết màng phổi (STMP) bằng kim
đóng vai trò quan trọng.
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của STMP bằng kim trong việc chẩn đoán TDMP do lao
tại khoa hô hấp bệnh viện Nhân Dân Gia Định
Phương pháp: chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu mô tả loạt ca trên 43 bệnh
nhân bị TDMP do lao trong thời gian từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 7 năm 2009, so
sánh hiệu quả chẩn đoán của phết lam tìm AFB, PCR tìm vi khuẩn lao trong dịch
màng phổi, cấy dịch màng phổi theo phương pháp MGIT và sinh thiết màng phổi
bằng kim.
Kết quả: độ nhạy cảm của phết lam tìm AFB, PCR tìm vi khuẩn lao trong dịch màng
phổi, cấy dịch màng phổi theo phương pháp MGIT và STMP bằng kim theo thứ tự là
0%; 6,1%; 18.2% và 62.8%. Việc kết hợp giữa cấy dịch màng phổi theo phương pháp
MGIT và STMP bằng kim làm tăng khả năng chẩn đoán lên tới 72,1%.
Kết luận: STMP bằng kim vẫn còn có một vai trò quan trọng trong chẩn đoán TDMP
do lao. Trong điều kiện của bệnh viện chúng tôi, chúng tôi khuyến cáo thực hiện
STMP bằng kim kết hợp cấy MGIT dịch màng phổi để làm tăng khả năng chẩn đoán
lao màng phổi.
ABSTRACT
Background: tuberculous pleural effusions (TPE) are common in practice of
respiratory field. There are some diagnostic methods of TPE among them needle
pleural biopsy has the important role.
Objectives: evaluation of the efficacy of needle pleural biopsy in diagnosis of
tuberculous pleural effusions at respiratory department of Nhan Dan Gia Dinh
hospital.
Method: we conducted a descriptive, case series study in 43 patients with tuberculous


pleural effusions during the period October 2008 to July 2009 comparing the
diagnostic efficacy of AFB smear, PCR for TB of pleural fluid, culture of pleural
fluid with MGIT method and needle pleural biopsy.
Results: the sensitivity of AFB smear, PCR for TB of pleural fluid, culture of pleural
fluid with MGIT method and needle pleural biopsy are 0%; 6.1%; 18.2% and 62.8%,
respectively. The combination between MGIT culture of pleural fluid and needle
pleural biopsy increases diagnostic yield up to 72.1%
Conclusion: needle pleural biopsy is still of the important role in diagnosis of TPE. In
the condition of our hospital, we recommend to carry out needle pleural biopsy and
MGIT culture of pleural fluid to have a higher diagnostic yield.
Key words: Assess the impact of health education program ,
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lao là một vấn đề y tế quan trọng trên thế giới. ước tính mỗi năm có 8 triệu ca
lao mới và khoảng 3 triệu ca tử vong. Hiện nay, bệnh lao đang có xu hướng gia tăng
trên toàn thế giới, nhất là ở những nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, và là
một gánh nặng về kinh tế, y tế, xã hội.
Lao màng phổi (LMP) là bệnh lý ở màng phổi do vi khuẩn lao gây ra, là một trong
những nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi (TDMP) thường gặp ở Việt Nam.
Khái niệm lao màng phổi là một khái niệm mới đưa ra sau này. Đầu tiên trong y học
cổ, Hippocrate gọi đó là bệnh làm đau ngực. Năm 1810, Pinet chẩn đoán tràn dịch
màng phổi nhờ chọc dò màng phổi bằng kim.
Năm 1820, khi Koch khám phá vi khuẩn lao là nguyên nhân gây bệnh và việc chẩn
đoán bệnh lao phổi dựa vào việc tìm thấy vi khuẩn lao trong đàm, thì việc chẩn đoán
TDMP do lao gặp nhiều khó khăn vì ít khi tìm thấy vi khuẩn lao trong dịch màng
phổi. Do đó trong một thời gian dài, người ta không phân biệt một cách rõ ràng lao
phổi với lao màng phổi.
Năm 1955, De Fancis, Albane, Klosk đề xuất việc sinh thiết màng phổi (STMP) bằng
kim. Những năm sau đó, kỹ thuật STMP bằng kim Abrams được phổ biến đã chứng
minh rằng có sự khác biệt giữa những tổn thương lao ở phổi với những tổn thương lao
ở màng phổi. Sau đó kỹ thuật này được áp dụng rộng rãi để chẩn đoán lao màng phổi

nhờ các loại kim như Abrams, Cope, Castelai
(Error! Reference source not found.)

Ngày nay với những tiến bộ trong lĩnh vực y học, ngoài sinh thiết màng phổi bằng
kim, đã có thêm nhiều phương pháp khác để chẩn đoán xác định lao màng phổi như
cấy dịch màng phổi bằng phương pháp MGIT (Mycobacterium Growth Indicator
Tube), thực hiện phản ứng chuỗi xoắn kép polymerase (PCR) để tìm vi khuẩn lao của
dịch màng phổi. Nhưng các xét nghiệm này có độ nhạy cảm (sensitivity) rất khác
nhau trong nhiều nghiên cứu. Mặt khác, mỗi phương pháp chẩn đoán lao đều có
những ưu điểm, khuyết điểm riêng. Trong hoàn cảnh thực tế của Bệnh Viện Nhân
Dân Gia Định, chúng ta cần cân nhắc, lựa chọn xét nghiệm nào vừa có độ nhạy cao,
vừa rẻ tiền nhất, vừa có thể giúp chẩn đoán nhanh chóng lao màng phổi. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với những mục tiêu sau đây.
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả của STMP trong chẩn đoán lao màng phổi tại khoa Hô Hấp Bệnh
Viện Nhân Dân Gia Định.
Mục tiêu cụ thể
- Xác định tỷ lệ STMP ra kết quả lao ở những bệnh nhân lao màng phổi nhập khoa
Hô Hấp Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định.
- Xác định tỷ lệ PCR lao (+) ở những bệnh nhân bệnh nhân lao màng phổi nhập khoa
Hô Hấp Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định.
- Xác định tỷ lệ cấy MGIT (+) ở những bệnh nhân bệnh nhân lao màng phổi nhập
khoa Hô Hấp Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định.
- So sánh độ nhạy của các phương pháp chẩn đoán xác định lao màng phổi.
I TNG - PHNG PHP NGHIấN CU
i tng
Mi bnh nhõn nhp khoa Hụ Hp Bnh Vin Nhõn Dõn Gia nh (BVNDG) t
thỏng 10/2008 n thỏng 6/2009 cú TDMP nghi do lao.
Phng phỏp nghiờn cu
Tiờu chun chn bnh

Mi bnh nhõn nhp khoa Hụ Hp BVNDG cú TDMP nghi do lao (TDMP dch tit
cú t bo lympho chim u th).
Tiờu chun chn oỏn TDMP dch tit
Khi cú 1 trong 3 tiờu chun ca Light.
- Protein DMP / Protein huyt thanh > 0,5
- LDH DMP / LDH huyt thanh > 0,6
- LDH DMP > 2/3 trũ soỏ cao nhaỏt cuỷa LDH bỡnh thửụứng trong maựu.
Tiờu chun chn oỏn lao mng phi
Khi cú mt trong cỏc kt qu sau
- Kt qu STMP cú nang lao v/hoc cú AFB (+)
- Dch mng phi cú AFB (+) khi nhum Ziehl-Neelsen, hoc cy cú vi khun lao,
hoc PCR lao (+).
- Đáp ứng tốt với thuốc kháng lao (đối với những trường hợp TDMP nghĩ nhiều đến
lao nhưng không có bằng chứng về vi khuẩn học hoặc mô học).
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân không chịu STMP.
- DMP quá ít không thể STMP.
- Có rối loạn đông cầm máu (với INR > 1.5 và/hoặc tiểu cầu < 100.000/mm
3
).
- Bệnh nhân không đạt tiêu chuẩn chẩn đoán lao màng phổi.
- Kết quả STMP hoặc cellblock có tế bào ác tính.
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả loạt ca
Dụng cụ
Kim Cope hoặc Abrams
Sơ đồ tiến hành
Sơ đồ sau đây cho thấy các bước tiến hành của nghiên cứu.

Thủ thuật STMP được thực hiện theo các bước sau:

- Gây tê nơi dự định sinh thiết bằng Lidocain 2% 2ml từ da đến hết bề dày thành
ngực, chọc hút thăm dò xem có DMP không. Nếu đã chọc ra được dịch màng phổi,
rút kim gây tê và đo chiều dài của kim để ước đoán khoảng cách từ thành ngực đến
khoang màng phổi.
- Rạch da 0,5 -1 cm dọc theo bờ trên của xương sườn dưới.
- Dùng kim sinh thiết từ từ xuyên qua thành ngực đến khoang màng phổi, dùng bơm
tiêm hút kiểm tra nếu có dịch màng phổi là kim đã vào đến khoang màng phổi.
- Xoay mặt cắt kim ở các vị trí 3 giờ, 6 giờ, 9 giờ để cắt 3 mẫu mô màng phổi thành,
cho bệnh phẩm vào dung dịch Formol 10%, gởi đến khoa Giải Phẫu Bệnh BVNDGĐ,
mẫu mô sẽ được nhuộm HE tìm tổn thương u hạt đặc hiệu của lao và nhuộm Ziehl
Neelsen khi cần để tìm vi khuẩn lao.
- Chọc tháo DMP, lấy DMP làm các xét nghiệm:
Nhuộm Ziehl-Neelsen tìm AFB = Acid Fast Bacilli (thực hiện tại BVNDGĐ).
PCR lao (lấy 20 ml dịch gởi BV Phạm Ngọc Thạch).
Cấy MGIT (lấy 20 ml dịch gởi BV Phạm Ngọc Thạch).
- Rút kim, khâu da.
- Theo dõi tình trạng khó thở và đau ngực của BN trong vòng 24 giờ.
KẾT QUẢ
Từ 10/2008 đến 06/2009, chúng tôi chọn được 43 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia
nghiên cứu, có các đặc điểm như sau:
Các đặc điểm về dân số nghiên cứu
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 39,3 ± 18,2 với tuổi thấp nhất là 17
và cao nhất là 84. Khoảng phân nửa bệnh nhân có độ tuổi từ 20 – 39 tuổi.
Về giới tính, nam giới có 26 BN chiếm 60,5% và nữ giới có 17 BN chiếm 39,5%.
Như vậy tỉ lệ nam: nữ  2:1. Trong số những BN của chúng tôi chỉ có 16,3% có trình
độ đại học, nghĩa là bệnh thường tập trung ở những người lao động phổ thông.
Đặc điểm về triệu chứng lâm sàng
Trong các triệu chứng lâm sàng của TDMP do lao, ho là triệu chứng thường gặp nhất
chiếm tỉ lệ 83,7%, kế đó là các triệu chứng sốt (76,7%), đau ngực kiểu màng phổi
(74,4%). Trong số những BN có sốt, khoảng 2/3 bệnh nhân có triệu chứng sốt về

chiều. Các triệu chứng như chán ăn, sụt cân chiếm tỉ lệ thấp hơn. Bảng 1 sau đây biểu
thị các triệu chứng lâm sàng thường gặp của lao màng phổi.
Bảng 1: Đặc điểm về triệu chứng lâm sàng tính chung và phân theo giới
Triệu
chứng
n
Tỷ
lệ%
Nam Nữ p
Ho 36

83,7 21(80,8%)

15
(88,2%)
0,51
Ho khan

30

69,8 16(61,5%)

14(82,4%)

0,48
Đau
ngực
kiểu
màng
phổi

32

74,4
19
(73,1%)
13
(76,5%)
0,8
Sốt 33

76,7 19(73,1%)

14(82,4%)

0,48
Sốt nhẹ 23

53,5
14
(53,9%)
9 (52,9%)

0,33
S
ốt về
chiều
21

63,6
14

(73,7%)
7(50,0%) 0,16
Triệu
chứng
n
Tỷ
lệ%
Nam Nữ p
Chán ăn 24

55,8 13(50,0%)

11(64,7%)

0,34
Sụt cân 16

37,2 6(23,1%) 10(58,8%)

0,018

Các triệu chứng nay không có gì khác biệt giữa nam giới và nữ giới trừ triệu chứng
sụt cân ở nữ giới nhiều hơn (58,8%) so với nam giới (chỉ có 23,1%).
Đặc điểm về dấu hiệu cận lâm sàng
Tốc độ lắng máu
Gia tăng ở các BN trong nghiên cứu của chúng tôi, trung bình giờ thứ nhất là 65,5 ±
26,7 mm, giờ thứ hai là 96,4 ± 19,1 mm.
Hình ảnh X-Quang
Hầu hết là TDMP tự do (97,7%), chỉ có 1 ca là TDMP khu trú (2,3%).
Vị trí TDMP: 67,4% là TDMP bên phải, 32,6% là TDMP trái, không có ca nào TDMP

hai bên.
Mức độ TDMP: 23,6% TDMP lượng ít (mờ góc sườn hoành), 65% TDMP lượng
trung bình (lượng dịch từ 1/3 – ½ phế trường) và 11,4% có TDMP lượng nhiều (≥ 2/3
phế trường).
Hầu hết không thấy tổn thương phổi đi kèm (86%), 7% có tổn thương lao cũ, 7% có
tổn thương lao tiến triển.
Bảng 2 sau đây biểu thị các xét nghiệm sinh hóa dịch màng phổi, các chỉ số xét
nghiệm trung bình đều cho thấy đây là TDMP dịch tiết với BC đơn nhân chiếm ưu
thế (trung bình là 83,5%). 88,4% bệnh nhân có số lượng BC ≥ 1.000/mm
3
, chỉ có 5
trường hợp (11,6%) có số lượng BC < 1.000/mm
3
.
Bảng 2: Sinh hoá dịch màng phổi

Trung bình
± đ
ộ lệch
chuẩn
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
pH 7,05 ± 0,21 7 8
Đạm (g/L) 54,7 ± 5,5 41,7 69,4
Đường
(mmol/L)
4,7 ± 1,4 1.8 9,9
LDH (U/L) 539 ± 305 157 1815

Bạch
cầu/mm
3

3043 ± 2943

120 15120
Lymphocyte
(%)
83,5 ± 17,8 53 99
Tràn dịch màng phổi được chẩn đoán do lao khi hoặc nhuộm có AFB trong dịch
màng phổi hoặc PCR lao (+) hoặc cấy MGIT (+) hoặc kết quả sinh thiết màng phổi
có sang thương điển hình của lao. Bảng 3 sau đây biểu thị kết quả dương tính của các
phương tiện chẩn đoán lao trong nghiên cứu của chúng tôi.
Bảng 3: Kết quả chẩn đoán lao màng phổi
Xét nghiệm n Tỷ lệ
AFB (+) 0/26 0
PCR (+) 2/33 6,1
Cấy MGIT (+) 6/33 18,2
STMP (+) 27/43 62,8
STMP (+) và PCR (+) 27/43 62,8
STMP (+) và MGIT (+) 31/43 72,1
STMP (+) v
à MGIT (+) và
PCR (+)
31/43 72,1
Trong 26 ca có tìm AFB trong dịch màng phổi, không có ca nào dương tính với AFB
khi nhuộm Ziehl – Neelson. Tỉ lệ dương tính đối với vi khuẩn lao của PCR, cấy
MGIT và STMP theo thứ tự là 6,1%; 18,2% và 62,8%. Nếu kết hợp giữa cấy MGIT
và STMP thì tỉ lệ chẩn đoán dương tính tăng lên đến 72,1%.

BÀN LUẬN
Tuổi và giới
Độ tuổi trung bình trong dân số nghiên cứu của chúng tôi là 39,3 + 18,2 phù hợp vớt
độ tuổi phổ biến của đa số các nghiên cứu ở những nước đang phát triển, chẳng hạn
nghiên cứu tại Qatar
(Error! Reference source not found.)
có độ tuổi trung bình là 31,5. Còn ở
những nước đã phát triển, tuổi trung bình của lao màng phổi cao hơn (như một nghiên
cứu tại Mỹ có tuổi trung bình là 50)
(Error! Reference source not found.)
. Chỉ có nghiên cứu của
tác giả Quang Văn Trí
(Error! Reference source not found.)
là nghiên cứu tại bệnh viện Phạm
Ngọ Thạch có độ tuổi cao hơn (trung bình là 60,4) có lẽ do tác giả này thực hiện
nghiên cứu dựa trên sự hồi cứu và loại trừ hoàn toàn những BN lao màng phổi nhưng
có tất cả các xét nghiệm PCR, MGIT và STMP đều âm tính (những bệnh nhân này
thường trẻ, thường được điều trị tại trạm chống lao khu vực chứ không nhập bệnh
viện Phạm Ngọc Thạch.
Tỷ lệ mắc bệnh ở nam nhiều hơn nữ (60,5% và 39,5%) cũng gần tương đương với
nghiên cứu của tác giả Trần Hoàng Thành
(16)
tại BV Bạch Mai (64,2% và 35,8%)
nhưng tỉ lệ nam ít hơn so với nghiên cứu của Quang văn Trí (77%).
Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng ho xuất hiện nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 83,7%, tương tự như nghiên cứu của
Trần Hoàng Thành (82,1%)
(Error! Reference source not found.)
và Trần văn Sáu (84%)
(Error!

Reference source not found.)
trong đó chủ yếu là ho khan (69,8%) và có 1 trường hợp ho đàm
lẫn máu (2,3%).
Sốt chiếm 76,7%, đa số là sốt nhẹ (53,5%), tỉ lệ này cao hơn trong nghiên cứu
của tác giả Trần Hoàng Thành
(Error! Reference source not found.)
, vì tác giả này chỉ
đánh giá triệu chứng sốt khi mới nhập viện trong khi chúng tôi đánh giá sốt
trong suốt thời gian nằm viện. Tuy nhiên tỉ lệ này thấp hơn nghiên cứu của
Trần văn Sáu (92%)
(Error! Reference source not found.)
có thể do tác giả này lấy mốc số
là 37,1C trong khi mốc sốt của chúng tôi là 37,8C. Triệu chứng sốt về chiều
chiếm đến 63,6% trong số những bệnh nhân có sốt cho thấy đây vẫn là triệu
chứng gợi ý bệnh lao.
Đau ngực kiểu màng phổi cũng thường gặp ở những bệnh nhân lao màng phổi
(74,4%) tương đương với một số tác giả trên thế giới (khoảng 75%)
(Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.)
nhưng thấp hơn so với tác giả Trần Hoàng Thành
(91,6%)
(Error! Reference source not found.)
.
Triệu chứng sụt cân ít gặp nhất (37,2%) có lẽ do đa số bệnh thường diễn tiến cấp
tính với các triệu chứng như sốt, ho, đau ngực kiểu màng phổi thường làm cho
bệnh nhân đến khám bệnh sớm.
Triệu chứng cận lâm sàng
Vị trí TDMP: đa số là TDMP bên phải (67,4%), so với tác giả Quang Văn Trí
(15)


76,9%. Trong nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào TDMP 2 bên, trong
khi nghiên cứu của tác giả Quang Văn Trí ghi nhận có 2 trường hợp lao màng phổi 2
bên (5,1%).
Hầu như tất cả bệnh nhân đều có VS máu tăng, 97,7% bệnh nhân có VS giờ đầu ≥
30mm, 100% bệnh nhân có VS giờ thứ 2 ≥ 40mm, kết quả này cao hơn nghiên cứu
của tác giả Trần Hoàng Thành (65,9% và 78%)
(Error! Reference source not found.)
.
Các xét nghiệm chẩn đoán lao
Xét nghiệm vi sinh
Không có trường hợp nào trong nghiên cứu của chúng tôi có AFP (+) trong DMP,
cũng giống như tác giả Trần Hoàng Thành
(Error! Reference source not found.)
. Trong khi Trần
Văn Sáu
(Error! Reference source not found.)
kết quả AFP (+) là 3,16%, Lưu Thị Nhẫn
(Error!
Reference source not found.)
là 7,5%.
Xét nghiệm PCR
Bảng 4 sau đây cho thấy kết quả xét nghiệm PCR lao (+) của một số tác giả trong
và ngoài nước.
Bảng 4. Kết quả xét nghiệm PCR lao (+)
Tác giả Số trư
ờng
hợp
Tỷ lệ%
Villena
(20)

33 42
Villegas
(19)
43 72,8
Trần Ho
àng
Thành
(16)

45 41,3
Lê Khắc Bảo
(9)
45 13,3
QuangVăn Trí
(15)
39 5,1
Chúng tôi 43 6,1
Tỷ lệ PCR lao (+) trong DMP của chúng tôi và tác giả Quang Văn Trí
(Error! Reference
source not found.)
tương đương nhau có lẽ vì cùng thực hiện tại 1 phòng xét nghiệm của
BV Phạm Ngọc Thạch, thấp hơn nhiều so với các tác giả khác. Tỷ lệ PCR (+) trong
nước thấp hơn ở nước ngoài, có lẽ do điều kiện phòng thí nghiệm chưa tốt. Tuy nhiên,
ngay tại những nghiên cứu tại nước ngoài cũng có kết quả rất khác nhau, nghiên cứu
của Villena
(Error! Reference source not found.)
có tỉ lệ PCR lao (+) là 42%, trong khi nghiên
cứu của Villegas
(Error! Reference source not found.)
lại có kết quả rất cao (75%). Sự khác nhau

này có lẽ liên quan đến việc sử dụng những đoạn DNA khác nhau khi làm test PCR,
do đó việc sử dụng kết quả PCR lao luôn phải được cân nhắc cẩn thận
(Error! Reference
source not found.)
.
Kết quả cấy MGIT dịch màng phổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ cấy MGIT (+) DMP là 18,2% (6/33 trường
hợp), thấp hơn của tác giả Nguyễn Thu Hà
(97)
tại Viện Lao và Bệnh Phổi Trung
Ương (nghiên cứu trên 70 bệnh nhân lao màng phổi và lao màng não) là 27,3%, có lẽ
vì mẫu nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn.
Kết quả STMP kín ra tổn thương lao
Bảng 5. Kết quả STMP kín của một số nghiên cứu
Tác giả n Tỷ lệ
Uthama Babu
(18)
28 64
Villena
(20)
33 66,6
Quang Văn Trí
(15)
38 86,8
Trần Ho
àng
Thành
(16)

95 65,3

Âu Thanh Tùng
(2)
42 25,8
Đỗ Thông
(5)
49 40
Lê Khắc Bảo
(9)
46 54,8
Chúng tôi 43 62,3
Kết quả STMP ra mô sang thương viêm lao trong nghiên cứu của chúng tôi là 62,3%
cũng tương đương với các tác giả trong nước
(Error! Bookmark not defined.,Error! Reference source not
found.)
và ngoài nước
(18,Error! Reference source not found.)
. Uthama Buba cũng thực hiện sinh
thiết xuyên da nhưng cải tiến bằng đưa một kìm sinh thiết qua một nòng kim luồn và
sinh thiết dưới hướng dẫn của X quang, cách này sinh thiết được nhiều mẫu mô màng
phổi ờ nhiều vị trí khác nhau nhưng BN phải chịu ăn tia Xquang nhiều hơn, tuy nhiên
kết quả ra mô viêm lao cũng chỉ là 64% tương đương nghiên cứu của chúng tôi. Tác
giả Quang văn Trí
(Error! Reference source not found.)
trong một nghiên cứu hồi cứu, có tỉ lệ
sinh thiết ra mô viêm lao cao nhất nhưng do ông đã loại trừ hoàn toàn những BN lao
màng phổi nhưng có tất cả các xét nghiệm PCR, MGIT và STMP đều âm tính. Những
BN này trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm đến 27,9%, đó có lẽ là nguyên nhân tại
sao kết quả STMP ra viêm lao của tác giả này lên tới 86,8%.
Phối hợp giữa các phương tiện chẩn đoán lao màng phổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi phối hợp giữa STMP với cấy MGIT làm tăng tỉ

lệ chẩn đoán lao màng phổi từ 62,8% lên 72,1%. Tác giả Lê Khắc Bảo
(9)
đã thực hiện
STMP kín bằng kim 3 lần làm tăng tỉ lệ chẩn từ 56,5% lên 73,9% cũng tương đương
với phối hợp giữa STMP và cấy MGIT của chúng tôi, nhưng với phối hợp này BN
chỉ chịu STMP 1 lần và chi phí cũng rẻ hơn (giá STMP 1 lần là 130.000 đồng, cấy
MGIT là 90.000 đồng). Một số tác giả khác phối hợp giữa nhuộm tìm AFB, STMP,
cấy DMP và cấy mẫu mô STMP nhưng kết quả chẩn cũng chỉ lên tối đa là 80%.
Những biện pháp khác chẩn đoán lao màng phổi
Gần đây có nhiều biện pháp định lượng các markers dùng chẩn đoán lao như
Adenosine Deaminase (ADA: là một men của BC lympho T, sẽ gia tăng khi hệ miễn
dịch tế bào bị kích thích) hoặc gamma interferon (được sản xuất ra từ BC lympho T
trong lao màng phổi). Với ngưỡng ADA > 40 U/L, việc chẩn đoán lao có độ nhạy
cảm và độ đặc hiệu 92,2%
(Error! Reference source not found.)
, nếu kết hợp thêm tỉ lệ BC đơn
nhân/BC đa nhân trong DMP > 0,75 thì độ đặc hiệu còn cao hơn nữa. Đối với gamma
interferon, với ngưỡng chẩn đoán là 3,7 IU/ml thì độ nhạy cảm và độ đặc hiệu là
98%
(Error! Reference source not found.).

Sinh thiết màng phổi qua nội soi màng phổi là biện pháp tốt nhất để chẩn đoán lao
màng phổi với độ nhạy từ 95 – 100%
(Error! Reference source not found.)
, tuy nhiên giá cả khá
mắc và cần trang thiết bị hiện đại cũng như thầy thuốc có tay nghề cao.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát trên 43 bệnh nhân bị lao màng phổi nhập khoa Hô Hấp bệnh viện Nhân
Dân Gia Định, chúng tôi có kết quả như sau:
- Độ nhạy của sinh thiết màng phổi bằng kim là 62,8%.

- Độ nhạy của PCR lao dịch màng phổi là 6,1%.
- Độ nhạy của cấy dịch màng phổi là 18,2%.
- Kết hợp sinh thiết màng phổi bằng kim với cấy MGIT dịch màng phổi cho kết quả
chẩn đoán lao màng phổi là 72,1%.
Chúng tôi đưa ra khuyến cáo trong hoàn cảnh của bệnh viện chúng ta để chẩn
đoán lao màng phổi là sinh thiết bằng kim kết hợp cấy MGIT dịch màng phổi.
PCR lao dịch màng phổi có độ nhạy thấp và khi kết hợp với các biện pháp khác
(STMP bằng kim và cấy MGIT) không làm tăng khả năng chẩn đoán lao màng
phổi nên không được khuyên thực hiện thường qui.

×