TÌNH TRẠNG NHIỄM SIÊU VI VIÊM GAN B CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
BỆNH VIỆN
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm gan siêu vi B là một bệnh truyền nhiễm rất phổ biến và nguy hiểm.
Tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B trong nhân viên y tế ngày càng tăng.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ học và phân tích tỷ lệ nhiễm
siêu vi viêm gan B trên nhóm nhân viên y tế bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tiền cứu mô tả, về dấu ấn
viêm gan siêu vi B, tính chất công việc, mẫu 282 nhân viên y tế trong đó 57 nam
và 225 nữ tuổi trung bình 33,80 ± 8,59, trong năm 2008.
Kết quả: tỷ lệ HBsAg (+) 6%, tỷ lệ đang và đã nhiễm siêu vi viêm gan B 39%,
thường gặp khoa sanh, khoa nhi và khoa hồi sức tích cực, điều dưỡng và nữ hộ sinh là
thành phần nhiễm nhiều nhất. Thời gian công tác càng lâu thì tỷ lệ nhiễm càng cao.
Kết luận: Nhân viên y tế chưa thấy được tầm quan trọng trong việc tiêm chủng
phòng ngừa siêu vi viêm gan B trước khi hành nghề, chưa tuân thủ chấp hành đầy đủ
và nghiêm túc mọi quy chế phòng bệnh.
Từ khóa: Viêm gan siêu vi B.
ABSTRACT
Background: Hepatitis B is an infectious disease is very common and dangerous.
The rate of hepatitis B virus infection in health workers increasing.
Aims: To survey some epidemiological characteristics and analysis of infection rate
of hepatitis B on health worker in Gia Định people hospital.
Methods: A cross-sectional survey, about marker Hepatitis B, nature of work, sample
282 health worker, in which 57 male and 225 female, mean age 33,80 ± 8,59, in 2008.
Results: The rate of HBsAg (+) 6%, and rates are already infected with hepatitis B
virus 39% often sees in obstetric department, pediatrics and intensive care unit.
Nurses and midwives are the most infected hepatitis B. The longer working, the rate
of infective hepatitis B is higher.
Conclusion: Health workers haven’t seen the important of immunization to prevent
hepatitis B before practice, not complying fully and serious all regulations for
prevention.
Keywords: Hepatitis B,
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan siêu vi B là một bệnh truyền nhiễm rất phổ biến và nguy hiểm. Bệnh
thường gặp ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam và là một vấn đề
quan trọng của y tế cộng đồng. Nhiễm siêu vi viêm gan B là một vấn đề mang tính
chất toàn cầu. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới khoảng 350 đến 400 triệu
người trên thế giới nhiễm siêu vi viêm gan B bị viêm gan mạn, đây là một vấn đề
lớn trong y tế thế giới
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.)
. Những người này là nguồn truyền nhiễm quan trọng trong
cộng đồng và có nguy cơ cao mắc các bệnh gan nguy hiểm, liên quan đến nhiễm
siêu vi viêm gan B. Hàng nǎm, ước tính có khoảng 2 triệu người chết vì xơ gan và
ung thư gan gây ra bởi siêu vi viêm gan B. Hiện nay, Việt nam tỷ lệ nhiễm siêu vi
viêm gan B 15 – 20%
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
.
Theo WHO, trong 35 triệu nhân viên y tế trên toàn cầu, có 2 triệu người tiếp xúc qua
da với bệnh truyền nhiễm mỗi năm có 40% nhiễm siêu vi viêm gan B. Các yếu tố gây
tổn thương da 28%, mảnh thủy tinh 17%, mũi kim khâu 15%, kim bướm 14%, mũi
khoan 10%, que thông tĩnh mạch 5%, yếu tố khác 7%
(Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.)
.
Cán bộ y tế làm công tác điều trị và xét nghiệm thường xuyên tiếp xúc với máu và các
sản phẩm của máu bệnh nhân nên rất dễ bị lây nhiễm siêu vi viêm gan B. Đặc biệt,
cán bộ y tế làm việc trong các cơ sở điều trị với điều kiện làm việc còn rất nhiều khó
khǎn, hơn nữa ý thức phòng bệnh lây theo đường máu chưa tuân thủ nghiêm ngặt
trong khi làm các công việc có tiếp xúc với máu và các sản phẩm của máu
(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Chỉ với 60% nhân viên y tế có nhận
thức và thái độ thực hành về các biện pháp chuyên môn phòng tránh nhiễm siêu vi
viêm gan B đúng qui định
(Error! Reference source not found.)
.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ học và phân tích tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan
B trên nhóm nhân viên y tế bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả những nhân viên mỗi khoa tự nguyện tham gia xét nghiệm tầm soát nhiễm siêu
vi viêm gan B.
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu
Mẫu được chọn n= 246 người.
Chọn mẫu
Tất cả những nhân viên mỗi khoa được tự nguyện tham gia trong năm 2008.
Cách tiến hành như sau
Nhân viên được chọn được làm xét nghiệm HBSAg, antiHBc, anti HBs.
Tiêu chuẩn xác định
Tình trạng nhiễm siêu vi viêm gan B là những người có HBsAg (+) hoặc/và
Anti-HBc (+).
Xử lý số liệu
Các số liệu liên quan đến bệnh nhân được quản lý bằng phần mềm SPSS. 11.5.
Phương pháp thống kê
Thống kê mô tả: Sử dụng các số đếm, tần suất được trình bày dưới dạng bảng và biểu
đồ.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tuổi
Tuổi trung bình: 33,80 ± 8,59
Bảng 1: Giới tính
Số trường hợp Tỷ lệ%
Nam
57 20,2
N
ữ 225 79,8
Tổng 282 100,0
Tỷ lệ nam: nữ = 1: 5
Bảng 2: Tỷ lệ nhân viên tham gia
Số trường hợp Tỷ lệ%
Điều dưỡng 163 57,8
N
ữ hộ sinh 46 16,3
Bác sỹ 40 14,2
Hộ lý 28 9,9
Ktv gây mê 5 1,8
Tổng 282 100,0
Bảng 3: Tiền căn gia đình
Nhiễ
m viêm
Số trường hợp Tỷ lệ%
gan B
Không xác định
274 97,2
Bố viêm gan B 3 1,1
Chồng hoặc vợ
4 1,4
Anh em ruột 1 0,4
Tổng 282 100,0
97.2% các nhân viên và gia đình không quan tâm đến vấn đề tầm soát siêu vi viêm
gan B.
Bảng 4: Tiền căn chủng ngừa siêu vi viên gan B
Số trường hợp Tỷ lệ%
Có 39 13,8
Không 243 86,2
Tổng 282 100,0
Tỷ lệ chủng ngừa chiếm 13.8%
Bảng 5: Tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B trong nhân viên y tế.
Tổng
HBsAg (+)
Anti-HBc
Nhi
ễm si
êu
Tỷ lệ nhân viên y tế nhiễm siêu vi
viêm gan B chiếm 39%.
- Tỷ lệ mang kháng nguyên bề mặt
(HBsAg) là 6,0%
- Tỷ lệ có kháng thể lõi (Anti-HBc) là
33,3%
- Tỷ lệ đã và đang nhiễm siêu vi viên gan B là 39,0%.
Bảng 6: Tỷ lệ nhân viên có kháng thể siêu vi viêm gan B
Tỷ lệ chủng ngừa siêu vi viêm gan B
là 13,8% và anti HBs là 12,8%
Bảng 7: Tình trạng nhiễm theo giới
tính
(+) vi B
Số
trường
hợp
Tỷ
lệ%
Số
trường
hợp
Tỷ
lệ%
Số
trường
hợp
Tỷ
lệ%
282 17 6,0 94/194
33,3
110 39,0
AntiHBs Số trường hợp Tỷ lệ%
Dương tính 36 12,8
Âm tính 246 87,2
Tổng 105 100,0
HBsAg
(+)
Anti-
HBc
(+)
Giới
tính
Số
trườ
ng
hợp
SL Tỷ
lệ%
Số
trườ
ng
hợp
SL Tỷ
lệ%
Nam
57 1 1,8 34 14 41,2
N
ữ 225 16 7,1 160 80 50,0
Tỷ lệ HBsAg (+) và AntiHBc (+) ở
nữ cao hơn ở nam tuy nhiên không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê P > 0,05.
Bảng 8: Nhiễm virút viêm gan B theo thời gian công tác.
HBsAg
(+)
Anti-
HBc
(+)
Số nhiễm Th
ời
gian
Nǎm
Số
trườ
ng
hợp
SL Tỷ
lệ%
SL Tỷ
lệ%
SL Tỷ
lệ%
< 5 56 2 3,6 17 30,4 19 33,9
5
–
10
98 9 9,2 29 29,6 37 37,7
> 10
128 6 4,7 48 37,5 54 42,2
282 17 6,0 94 33,3 110 39,0
So sánh P> 0,05 P> 0,05 P> 0,05
Thời gian công tác càng lâu thì tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B càng nhiều. Thời gian
làm việc trên 10 năm tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan chiếm tỷ lệ 42,2%.
Bảng 9: Tình trạng nhiễm theo khoa phòng.
Khoa Số HBsAg Anti-
HBc
Số nhiễm
So sánh
P> 0,05 P> 0,05
(+) (+) công
tác
trườ
ng
hợp
SL
Tỷ
lệ%
SL
Tỷ
lệ%
SL
Tỷ
lệ%
Phò
ng
sanh
46 2 4,3 26 56,5 28 60,9
Nhi
46 4 8,7 23 50,0 27 58,7
Hồi
sức
nội
14 1 7,1 6 42,9 6 42,8
Bệnh
lss
33 2 6,1 11 33,3 13 39,4
Cấp
cứu
56 3 5,4 16 28,6 19 33,9
Phò
ng
mổ
51 3 5,9 9 17,6 12 23,5
Hồi
sức
ngoại
36 2 5,6 3 8,3 5 13,9
282 17 6,0 94 33,3 110 39,0
So sánh P> 0,05 P> 0,05 P> 0,05
Nhân viên công tác tại phòng sanh, nhi và hồi sức nội là nơi có tỷ lệ nhiễm siêu vi
viêm gan B cao.
Bảng 10: Tỷ lệ nhiễm theo công tác chuyên môn
HBsAg(+)
Anti-
HBc (+)
Số
nhiễm
Khoa
công
tác
Số
trườ
ng
hợp
SL Tỷ
lệ%
SL
Tỷ
lệ%
SL
Tỷ
lệ%
N
ữ h
ộ
sinh
46 3 6,5 23 50,0 26 56,5
Điều
dưỡng
163 13 8,0 47 28,8 59 36,5
Hộ lý 28 1 3,6 9 32,1 10 35,7
Bác sỹ
40 0 0,0 14 35,0 14 35,0
Kỹ
thuật
viên
5 0 0,0 1 20,0 1 20,0
282 17 6,0 94 33,3 110
39,0
So sánh P> 0,05 P> 0,05 P> 0,05
Tỷ lệ nữ hộ sinh và điều dưỡng nhiễm siêu vi viêm gan B chiếm tỷ lệ cao và không có
ý nghĩa thống kê giữa các khoa.
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ nam: nữ = 1:5; tuổi trung bình: 33,80 ± 8,59, với
97,2% nhân viên y tế và gia đình không quan tâm đến vần đề tầm soát siêu vi viêm
gan B. Chỉ có 2,9% nhân viên biết người thân nhiễm siêu vi viêm gan B. Nhân viên y
tế chủng ngừa viêm gan siêu vi B trước khi đi làm 13,8% và đạt kết quả tạo kháng thể
chống được siêu vi viêm gan B là 12,8%. Tỷ lệ mang kháng nguyên bề mặt (HBsAg)
là 6,0%, kháng thể lõi (Anti-HBc) là 33,3%. Tỷ lệ có HBsAg (+) trong nhóm nhân
viên y tế Bệnh viện Nhân Dân Gia Định thấp, trong khi đó thông báo về tỷ lệ HBsAg
(+) tại thành phố Hồ Chí Minh 11,40%
(Error! Reference source not found.)
và tại Hà Tĩnh
12,35%
(Error! Reference source not found.)
. Tỷ lệ nhân viên y tế Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
nhiễm siêu vi viêm gan B chiếm 39%, ở Hà Tĩnh là 64,71%
(Error! Reference source not found.)
,
Hải Phòng 14,8%
(Error! Reference source not found.)
, Khánh Hòa 70,5%
(Error! Reference source not
found.)
, Indonesia là 35,7%
(Error! Reference source not found.)
. Pháp tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan
B ở nhân viên y tế 9,1-16,9%
(Error! Reference source not found.)
. Tỷ lệ HBsAg (+) và AntiHBc
(+) ở nữ cao hơn ở nam tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P >
0,05. Ngược lại, theo thống kê ở Hà Tĩnh thì tỷ lệ này ở nam nhiều hơn nữ và cũng
không có sự khác biệt thống kê. Trong công tác ngành y tế việc nhiễm siêu vi viêm
gan B không phụ thuộc vào gới tính mà phụ thuộc vào công việc và việc tuân thủ các
quy trình chống lây nhiễm trong nhân viên y tế. Tỷ lệ nhiễm HBV ở nhóm có thời
gian công tác càng lâu thì tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B càng nhiều. Thời gian làm
việc trên 10 năm tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan chiếm tỷ lệ 42,2%, phù hợp với nghiên
cứu của tác giả Đường Công Lự và cộng sự nhân viên y tế làm việc trên 10 năm có tỷ
lệ nhiễm siêu vi viêm gan B 67,2%
(Error! Reference source not found.)
. Trong nghiên cứu chúng
tôi thấy tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B ở nhân viên công tác tại phòng sanh 60,9%,
nhi 58,8% và hồi sức nội 42,8% điều này cho thấy những nơi tiếp xúc với máu và
bệnh nhiễm nhiều thì tỷ lệ lây nhiễm cao, tương tự tác giả Nguyễn Quang Tập và
Phạm Trung Kiên tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B cao nhất ở các khoa truyền nhiễm
46,2%, hồi sức 27,3% và khoa xét nghiệm 24,2%
(Error! Reference source not found.)
. Ngoài ra,
ở phòng mổ và hồi sức ngoại có tỷ lệ nhiễm thấp, rõ ràng về vấn đề thực hiện khâu vô
trùng trong khi tiếp xúc với bệnh nhân ở các khoa này thực hiện tốt hơn.
KẾT LUẬN
Kết quả điều tra tình hình nhiễm siêu vi viêm gan B trên 282 nhân viên y tế ở bệnh
viện Nhân Dân Gia Định cho thấy:
Trong nhóm nhân viên y tế tỷ lệ HBsAg (+) là 6%, tỷ lệ Anti-HBc (+) là 33,3% và tỷ
lệ đã và đang nhiễm HBV là 39%.
Tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan thường gặp ở nữ hộ sinh, điều dưỡng là những nhân
viên y tế thường tiếp xúc với máu và thực hiện các thủ thuật trên bệnh nhân.
Nhân viên y tế chưa thấy được tầm quan trọng trong việc tiêm chủng phòng ngừa siêu
vi viêm gan B trước khi hành nghề, chưa tuân thủ chấp hành đầy đủ và nghiêm túc
mọi quy chế phòng bệnh.
ĐỀ NGHỊ
Qua điều tra cho thấy tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B ở nhân viên y tế cao, nhất
những nhân viên tham gia trực tiếp chăm sóc và tiếp xúc với máu nhất ở những
khoa lâm sàng. Việc sớm lập chương trình phòng chống kịp thời để bảo vệ cho
nhân viên y tế đặc biệt là nhân viên y tế trực tiếp tiếp xúc bệnh nhân viêm gan siêu
vi, nhân viên xét nghiệm và theo dõi những nhân viên đã nhiễm siêu vi viêm gan
để điều trị kịp thời.
Nhân viên y tế cần chú ý các điều sau đây để tự bảo vệ.
- Chủng ngừa viêm gan siêu vi B đúng phác đồ.
- Trong thao tác khi tiếp xúc với máu và dịch tiết của bệnh nhân, luôn trang bị găng
tay y tế, khẩu trang, kính mắt bảo vệ.
- Khi thực hiện các thủ thuật có liên quan đến vật nhọn như kim tiêm, đặt catheter tĩnh
mạch … cẩn thận tuyệt đối tránh để kim đâm.