Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, VÀ SUY ĐA TẠNG TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN TRẺ EM docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.74 KB, 19 trang )

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, VÀ SUY ĐA TẠNG
TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN TRẺ EM

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả hình ảnh lâm sàng, cận lâm sàng, suy chức năng đa tạng SNK trẻ
em tại khoa HSCC, BVNTƯ năm 2005-2007.
Đối tượng và phương pháp: Trẻ em tuổi từ 1 tháng đến 15 tuổi mắc SNK, theo tiêu
chuẩn chẩn đoán SNK, suy đa tạng của IPSCC-2002 tại Hoa Kỳ, các chỉ tiêu lâm
sàng và cận lâm sàng được thực hiện tại thời điểm khi vào khoa HSCC, số liệu xử lý
theo phần mền SPSS 13.0.
Kết quả: Có 102 bệnh nhân, nhóm tuổi < 12 tháng là 65,7%, trẻ trai (59,8%). SIRS:
sốt hoặc hạ nhiệt độ gặp 76,4%, BC máu tăng hoặc giảm gặp 54,9%. Tình trạng huyết
động khi vào viện: HA giảm và không đo được là 72,5%, chi lạnh rõ là 66,7%, vô
niệu 43,1%, tri giác giảm là 65,6%. Cận lâm sàng: các chỉ số ở giới hạn bệnh lý, các
chỉ số có sự khác biệt (p<0,05) nhóm bệnh nhẹ và nặng là tỷ lệ prothrombine, protide
máu, pH, HCO
3
-
, kiềm thiếu hụt, và lactate. Cấy máu dương tính 14,7%, VK đứng
đầu là Klebsiella pneumonia 14/58 chủng vi khuẩn phân lập được. Suy chức năng các
cơ quan: hô hấp (61,6%), thần kinh (64,7%), thận (44,1%), gan (41,2%), RLĐM
(55,9%). Suy đa tạng gặp 97,1%.
Kết luận: Bệnh cảnh lâm sàng và cận lâm sàng của SNK trẻ em tại khoa HSCC,
BVNTƯ là rất nặng nề: cả về tình trạng suy tuần hoàn cấp và suy chức năng các cơ
quan. Lactate là chỉ số tin cậy cho đánh giá tình trạng bệnh nặng.
Từ khóa: Lâm sàng, cận lâm sàng, suy chức năng các cơ quan, sốc nhiễm khuẩn trẻ
em.
ABSTRACT
Objectives: To determine the clinical and investigations appearances, multiple organ
dysfunction of children with septic shock in the Intensive Care Unit (ICU) of National
Hospital of Pediatrics (NHP) from 2005 to 2007.


Methods: The children with age from one month to 15 years who suffered from
septic shock as the IPSCC-2002 criteria were enrolled to the research. The clinical
signs and symptoms and investigations were taken right when the patients admitted
the ICU, the data was analysed by SPSS 13.0 software.
Results: 102 patients were assigned, in which age less than 12 months was 65.7%
and male was 59.8%. In SIRS, hyperthermia and hypothermia were 76.4%,
leucocytosis and leucocytopenia were 54.9%. The hemodynamic condition on arrival:
hypotension and unmeasurable blood pressure were 72.5%; cold distal extremities
was 66.7%; anuria was 43.1%; conscious decrease was 65.6%. Investigations: the
parameter has significant difference between group I, II and group III were
prothrombine time (proteinemia; pH; HCO
-
3
; base deficit; and lactate. Positive blood
culture was 14.7%, in which the most common bacterium was Klebsiella pneumonia
(14/58). In organ dysfunction: respiratory dysfunction was 61.6%; CNS was 64.7%;
kidney injury was 44.1%; liver failure was 41.2%; coagulant disorder was 55.9%.
MODS was found in 97.1%.
Conclusion: The clinical and investigations appearances of children with septic
shock in the ICU of NHP is serious, not only in hemodynamic conditions but also in
organs dysfunction. Lactate is the confident parameter to evaluate the severe
conditions of the patients.
Key words: Clinical, investigations, multiple organ dysfunction, septic shock,
children.
MỞ ĐẦU
Sốc nhiễm khuẩn (SNK) là tình trạng suy tuần hoàn cấp do tiến triển xấu từ tình trạng
nhiễm khuẩn nặng, gây giảm tưới máu các tạng, thúc đẩy các phản ứng viêm hệ thống
và các rối loạn chuyển hoá, đưa đến tình trạng suy đa tạng và tử vong
(Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.)

. Tỷ lệ tử vong của SNK và nhiễm khuẩn nặng
(NKN) còn cao
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Tại Bệnh viện Nhi
Trung ương (BVNTƯ) tỷ lệ tử vong do SNK khoảng từ 65% đến 80%
(Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
.
Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng của NKN và SNK trẻ em rất đa dạng do đáp ứng miễn
dịch với phản ứng viêm ở nhiều hình thái khác nhau phụ thuộc nhóm tuổi, biểu hiện
lâm sàng xuất hiện trên nhiều cơ quan và dễ đưa đến tình trạng nguy kịch
(Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.)
. Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm,
xác định sớm suy chức năng các tạng, giúp cho các nhà lâm sàng có những biện pháp
điều trị điều trị thích hợp sau giai đoạn cấp cứu ban đầu
(Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
.
Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Mô tả hình ảnh
lâm sàng, cận lâm sàng, suy chức năng đa tạng trong sốc nhiễm khuẩn trẻ em tại khoa
Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Nhi Trung Ương.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả hình ảnh lâm sàng, cận lâm sàng, suy chức năng đa tạng SNK trẻ em tại khoa
HSCC, BVNTƯ năm 2005-2007.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 102 bệnh nhân SNK tuổi từ 1 tháng đến 15 tuổi vào nhập viện trong 3 năm (2005
- 2007).
Chẩn đoán SNK, suy chức năng các cơ quan theo tiêu chuẩn của Hội nghị quốc tế về

nhiễm khuẩn trẻ em năm 2002 (IPSCC-2002) tại San Antonio, Texas, Hoa Kỳ
(Error!
Reference source not found.)
.
Loại trừ các bệnh nhân SNK có can thiệp phẫu thuật tim mạch, suy giảm miễn dịch
tiên phát hoặc thứ phát như ung thư, nhiễm HIV
Mỗi bệnh nhân được tiến hành thu thập số liệu theo mẫu hồ sơ nghiên cứu thống nhất.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả tiền cứu.
Các biến nghiên cứu lâm sàng (khi vào viện)
Tuổi, giới, tình trạng dinh dưỡng, ổ nhiễm khuẩn, thân nhiệt, tình trạng huyết áp theo
tuổi, nhịp tim theo tuổi, tình trạng hô hấp, SpO
2
, PaO
2
/FiO
2
, các dấu hiệu giảm tưới
máu ngoại vi: chi lạnh, refill (thời gian làm đầy mao mạch), vâm tím chi, tri giác, bài
niệu,
Các biến nghiên cứu cận lâm sàng (kết quả sớm nhất khi vào viện)
Huyết sắc tố (g%), bạch cầu máu (BC/mm
3
), tiểu cầu (TC/mm
3
), khí máu động mạch
(pH, HCO
3
-
, kiềm thiếu hụt), lactate (mmol/l), ure (mmol/l), creatinine (mcmol/l),

ĐGĐ (Na
+
, K
+
), đường máu (mmol/l).
Suy chức năng các cơ quan
Hô hấp, thần kinh trung ương (TKTƯ), thận, gan, đông máu(Error! Reference
source not found.). Hội chứng suy chức năng đa tạng: khi có ≥ 2 tạng suy.
Phân nhóm bệnh theo đáp ứng điều trị
Chia thành 3 nhóm
Kháng bù dịch (nhóm I): 31 bệnh nhân. Kháng dopamine (nhóm II): 20 bệnh nhân.
Kháng catecholamine (nhóm III): 51 bệnh nhân.
Xử lý số liệu
Theo chương trình SPSS 13.0. So sánh tỷ lệ của hai nhóm dùng kiểm định Khi bình
phương, sử dụng tỷ suất chênh (OR) và khoảng tin cậy (CI) 95% để đánh giá sự khác
nhau của các tỷ lệ. Đánh giá mối liên quan giữa 2 giá trị trung bình sử dụng t-test. P-
value được sử dụng để xác định mức ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ
Yếu tố Nhóm
I,II
N (%)
Nhóm
III
N (%)
T
ổng số
N (%)
P
≤ 12

th

28
(54,90)
39
(76,47)
67
(65,69)
1-5
tuổi
22
(43,41)
9
(17,65)
31
(30,39)
Tuổi

> 5
tuổi
1 (1,96)

3 (5,88)

4 (3,92)

0,016

Nam


25
(40,02)
36
(70,59)
61
(59,80)
Giới

Nữ 26
(50,98)
15
(29,41)
41
(40,20)
0,026

Nhận xét: Nhóm tuổi gặp chủ yếu là ≤ 12 tháng (65,7%), giới nam nhiều hơn nữ
(59,8% so với 40,2%), tình trạng dinh dưỡng kém ≤ 5 percentile là 32,4%.
Bảng 2: Vị trí ổ nhiễm khuẩn và hội chứng đáp ứng viêm hệ thống.
Yếu tố
NhómI,
II
N (%)
Nhóm
III
N (%)

Tổng
số
N (%)


P-
value

V
ị trí ổ
nhiễm
khuẩn
Tiêu hóa

NKH

Thần
kinh
Hô hấp
21
(41,2)
14
(27,5)
10
(19,6)
6 (11,8)

15
(29,4)

18
(35,3)

8

(15,7)

10
(19,6)

36
(35,3)

32
(31,4)

18
(17,6)

16
(15,7)

0,436

Thân
nhiệt
≤ 36
o
C:
36-38
o
5:
> 38
o
5

2 (3,9)
13
(25,5)
36
(70,6)
7
(13,7)

11
(21,6)

33
(64,7)

9 (8,8)

24
(23,5)

69
(67,6)

0,215

B
ạch Giảm 9 (17,7)

7 16 0,473

Yếu tố

NhómI,
II
N (%)
Nhóm
III
N (%)

Tổng
số
N (%)

P-
value

cầu
máu
Trong
giới hạn
Tăng
25
(49,0)
17
(33,3)
(13,7)

21
(41,2)

23
(45,1)


(15,7)

46
(45,1)

40
(39,2)

Nh
ịp
tim
Giảm
Trong gi
ới
hạn
Nhanh
0 (0,0)
9 (17,7)

42
(82,3)
2 (3,3)

12
(23,5)

37
(72,2)


2 (1,9)

21
(20,5)

79
(77,5)

0,254


hấp
Th
ở oxy
qua mask
NKQ bóp
bóng
25
(49,0)

26
(51,0)
20
(39,2)


31
(60,8)

45

(44,1)


57
(55,9)

0,436





Nhận xét: Vị trí ổ nhiễm khuẩn gặp nhiều nhất là cơ quan tiêu hóa (35,3%). Sốt
cao và hạ nhiệt độ gặp 76,4%, nhịp tim nhanh là 77,5%, hỗ trợ hô hấp bằng NKQ
thở máy là 55,9%. Không có sự khác biệt giữa các nhóm bệnh về các dấu hiệu đáp
ứng viêm hệ thống và vị trí ổ nhiễm khuẩn.
Bảng 3: Tình trạng huyết động và dấu hiệu giảm tưới máu ngoại vi
Dấu hiệu Nhóm
I,II
N (%)
Nhóm
III
N (%)
Tổng số

N (%)
P
Huy
ết áp:



Trong gi
ới
hạn:
Giảm:
Không đo
được:
16
(31,37)
18
(35,29)
17
(33,33)
10
(19,61)
10
(19,61)
31
(60,87)
26
(25,49)
28
(27,45)
48
(47,06)
0,021

Trương lực mạch:



Bình
thường:
4 (7,8)
33 (64,7)

2 (3,9)
24
6 (5,9)
57
0,075

Dấu hiệu Nhóm
I,II
N (%)
Nhóm
III
N (%)
Tổng số

N (%)
P
Yếu:
Không b
ắt
được:
14 (27,5)

(47,1)
25
(49,0)

(55,9)
39
(38,2)
Refill:


≤ 2 giây:
2-5 giây:
>5 giây:
4 (7,84)
36
(70,59)
11
(21,57)
2 (3,92)

27
(52,94)
22
(43,14)
6 (5,88)
63
(61,76)
33
(32,35)
0,060

Chi lạnh:



Không:
Nh
ẹ:
Rõ:
2 (3,92)
23
(45,10)
26
(50,98)
4 (7,84)

7
(13,73)
40
(78,43)
6 (5,88)
30
(29,41)
66
(64,71)
0,002

Dấu hiệu Nhóm
I,II
N (%)
Nhóm
III
N (%)
Tổng số


N (%)
P
Vân tím chi
:



Không:
Tím nhẹ:
Rõ:
1 (3,0)
22 (43,1)

28 (54,9)

1 (3,0)
17
(33,3)
33
(64,7)
2 (2,0)
39
(38,2)
61
(59,8)
0,591

Bài ni
ệu:



Bình
thường:
Ít:
Vô niệu:
5 (9,80)
31
(60,78)
15
(29,41)
3 (5,88)

19
(37,25)
29
(56,86)
8 (7,84)
50
(49,02)
44
(43,14)
0,019

Tri
giác

A:
V:
P:
3 (5,9)

17 (33,3)

26 (51,0)

1 (2,0)
14
(27,5)
2 (2,0)
31
(30,4)
0,030

Dấu hiệu Nhóm
I,II
N (%)
Nhóm
III
N (%)
Tổng số

N (%)
P
U : 5 (9,8) 19
(37,3)
17
(33,3)
45
(44,1)
22
(21,6)


Nhận xét: Tình trạng huyết động và các dấu hiệu giảm tưới máu tổ chức đều rất nặng
nề. Sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm và các dấu hiệu: huyết áp (p=0,021), chi
lạnh (p=0,002), bài niệu (p=0,019), tri giác (p=0,030).
Bảng 4: Đặc điểm cận lâm sàng
Chỉ số Nhóm I,II

(M,SD)
Nhóm III

(M,SD)
Tổng số
(M,SD)
P
Hemoglobin
(g%):
10,42
(1,85)
10,26
(2,08)
10,34
(1,96)
0,688
Tiểu
cầu(TC/mm
3
):

202000,0
(133826,8)


1881588,2
(175443,8)

191794,1
(155593,1)

0,510
Chỉ số Nhóm I,II

(M,SD)
Nhóm III

(M,SD)
Tổng số
(M,SD)
P
Prothrombin
(%):
40,58
(21,05)
29,34
(16,98)
35,71
(20,06)
0,022
Protide (g/l): 48,90
(11,32)
44,31
(9,47)

46,01
(10,64)
0,028
Đư
ờng máu
(mmol/l):
7,16 (6,88)

10,32
(8,29)
8,74 (7,75)

0,039
pH: 7,25 (0,16)

7,14 (0,19)

7,19 (0,19)

0,002
Lactate
(mmol/l):
5,49 (2,49)

8,48 (3,71)

7,01 (3,49)

<0,0001


Ki
ềm thiếu
hụt:
13,44
(5,48)
17,72
(5,11)
15,58
(7,01)
0,001
PaO
2
/FiO
2
: 359,5
(189,8)
248,5
(183,1)
304,0
(193,7)
0,003
Nhận xét: Các chỉ số cận lâm sàng đều ở giới hạn bệnh lý, tỷ lệ prothrombin giảm,
protide giảm, đường máu cao, pH thấp, kiềm thiếu hụt nhiều, đặc biệt chỉ số lactate
rất cao.
Kết quả cấy dịch và nhiễm vi khuẩn
Cấy máu dương tính gặp 15 trường hợp, chiếm 14,7%, đều trước 48 giờ. Tổng số
chủng vi khuẩn gây bệnh là 58. Nhận dạng vi khuẩn trước 48 giờ thường gặp nhất là
tụ cầu vàng (10 trường hợp), klebsiella pneumonia (9), phế cầu (6), h. influenza (4),
e.coli (4), liên cầu nhóm A (2). Các vi khuẩn nhận định sau 48 giờ vào viện là: trực
khuẩn mủ xanh (4 trường hợp), klebsiella pneumonia (4), acinetobacter (3), nấm

candida abbicans (1).
Bảng 5: Đặc điểm suy chức năng các cơ quan.
Cơ quan Nhóm I, II

N(%)
Nhóm III
N(%)
Tổng số
N(%)
P-value

OR thô
95% CI
OR hi
ệu
chỉnh
95% CI
Suy hô
hấp
Không

21 (41,2)
30 (58,8)
10 (19,6)
41 (80,4)
31 (30,4)
71 (61,6)
0,018
a
2,87

1,18-6,97
1,75
0,65-4,68
Suy
TKTƯ

Không

21 (41,2)
30 (58,8)
15 (29,4)
36 (70,6)
36 (35,3)
66 (64,7)
0,214
a
1,68
0,74-3,82
1,98
0,78-5,03
Suy
thận
Không

32 (62,7)
19 (37,3)
25 (49,0)
26 (51,0)
57 (55,9)
45 (44,1)

0,163
a
1,75
0,79-3,86
1,20
0,48-2,97
Suy Không 33 (64,7) 27 (52,9) 60 (58,8) 0,227
a
1,63 1,79
Cơ quan Nhóm I, II

N(%)
Nhóm III
N(%)
Tổng số
N(%)
P-value

OR thô
95% CI
OR hi
ệu
chỉnh
95% CI
gan Có 18 (35,3) 24 (47,1) 42 (41,2) 0,74-3,61 0,74-4,32
RLĐM

Không

26 (51,0)

25 (49,0)
19 (37,3)
32 (62,7)
45 (44,1)
57 (55,9)
0,163
a
1,75
0,79-3,86
1,74
0,71-4,25
Nhận xét: Tỷ lệ suy chức năng các cơ quan hô hấp, TKTU, thận, gan, đông máu lần
lượt là: 61,6%, 64,7%, 44,1%, 41,2%, 55,9%. Suy thận có sự khác biệt giữa 2 nhóm
(p=0,028), nhưng không có ý nghĩa thống kê sau hiệu chỉnh.

Hình 1: Kết hợp suy chức năng các tạng.
Nhận xét: Suy đa tạng (≥2) gặp 97,1% bệnh nhân SNK. Tỷ lệ lần lượt là: 1 tạng
(2,9%), 2 (18,6), 3 (17,6), 4 (33,3), 5 (15,7), 6 (11,8).
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu
Trẻ dưới 1 tuổi và trẻ trai mắc bệnh nhiều hơn với tỷ lệ % lần lượt là 59,8% và 65,7%,
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nhóm tuổi và giới giữa nhóm bệnh nặng và
nhóm bệnh nhẹ (nhóm III so với nhóm I,II). RS.Watson và cộng sự tại Mỹ cũng thấy
nhóm tuổi dưới 12 tháng chiếm tỷ lệ cao (69,7%), và trẻ trai mắc bệnh cao hơn trẻ
gái, khác biệt rõ ở nhóm trẻ dưới 1 tuổi
(Error! Reference source not found.)
. Cao Việt Tùng cũng
thấy tỷ lệ trẻ nhỏ dưới 5 tuổi là 71,4%, trẻ trai chiếm tỷ lệ cao hơn là 67,3%
(Error!
Reference source not found.)

.
Rối loạn thân nhiệt và BC máu là tiêu chuẩn bắt buộc để chẩn đoán SIRS. Trong
nghiên cứu hạ thân nhiệt chiếm 8,8%, sốt cao trên 38
0
5 chiếm 67,6%. BC máu tăng
cao gặp 39,2%, giảm bạch cầu gặp 15,7%. Tuy nhiên cũng không có sự khác biệt
giữa nhóm bệnh nặng và nhẹ về giới hạn thân nhiệt và BC. Tình trạng hô hấp khi đến
viện hầu hết các bệnh nhân đều phải can thiệp hỗ trợ (thở oxy, đặt ống NKQ).
Tình trạng huyết động và các dấu hiệu giảm tưới máu
Hạ HA là dấu hiệu nặng ở trẻ em, đánh giá bệnh ở giai đoạn cuối
(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.)
. Trong nghiên cứu này, HA giảm và không đo được
gặp ở 74,5%, mạch quay bắt yếu và không bắt được gặp ở hầu hết các bệnh nhân,
94,1%. Các số liệu này đáng giá bệnh nhân khi đến khoa HSCC hầu như đã trong tình
trạng sốc rất nặng, mất bù, nguy cơ tử vong cao.
Các dấu hiệu giảm tưới máu tổ chức cũng rất nặng nề. Refill kéo dài trên 5 giây gặp
32,4%, chi lạnh rõ gặp 64,8%, vân tím chi rõ gặp 59,8%, vô niệu gặp 43,1%, và tri
giác xấu (PU) là 65,6%. Đây là các dấu hiệu để giúp đánh giá tình trạng sốc lạnh. Đặc
biệt trong nhóm III là tình trạng sốc kháng catecholamine thấy huyết áp, chi lạnh,
thiểu vô niệu, giảm tri giác đều ở giới hạn rất xấu so với nhóm I,II. JA. Carcillo đánh
giá sốc lạnh là da lạnh, refill > 2 giây, mạch ngoại biên nhỏ, đầu chi lạnh ẩm, nước
tiểu < 1 ml/kg đã bù trên 60 ml/kg dịch đẳng trương trong giờ đầu cấp cứu và
Dopamine liều tới 10 g/kg/ph
(Error! Reference source not found.)
. G. Cenevia nghiên cứu
huyết động học trong SNK trẻ em thấy tình trạng cung lượng tim (CO) giảm và tăng
sức trở kháng mạch hệ thống (SVR) là chính chiếm 58%, còn lại CO giảm và SVR
giảm chỉ chiếm 18%. Đây là sự khác biệt về huyết động học SNK của trẻ em so người
lớn

(Error! Reference source not found.)
. P.V.Thắng đưa ra các triệu chứng sớm của SNK ở trẻ
em là: thay đổi ý thức, mạch nhanh, bài niêu ít, refill kéo dài và lactate máu tăng
(Error!
Reference source not found.)
.
Đặc điểm cận lâm sàng
Các chỉ số cận lâm sàng về huyết học, sinh hóa hầu hết đều ở giới hạn bệnh lý trong
nghiên cứu. Chỉ số lactate máu là chỉ số chỉ thị cho tình trạng giảm tưới máu tổ chức
có sự khác biệt giữa nhóm bệnh nặng và nhẹ rất rõ rệt, p<0,0001. P.V.Thắng và cộng
sự đã sử dụng chỉ số này như là một yếu tố có giá trị cho chẩn đoán sớm SNK trẻ
em
(Error! Reference source not found.)
.
Chỉ số tiêu thụ oxy (PaO
2
/FiO
2
) cũng có khác biệt giữa nhóm bệnh nặng và nhóm
bệnh nhẹ (p=0,003). Kết quả này cho thấy hầu hết các bệnh nhân ở nhóm III đều
có tình trạng tổn thương phổi cấp (PaO
2
/FiO
2
<300). Cần có chiến lược xử lý hô
hấp kịp thời nhằm giảm nguy cơ tiến triển tổn thương phổi cấp hay hội chứng suy
hô hấp nguy kịch kể cả trong SNK hay bệnh nặng khác
(Error! Reference source not found.)
.
Cấy máu dương tính chỉ gặp 14,7%. Hình ảnh vi khuẩn gặp chủ yếu là Klebsiella

pneumonia (13/58), tụ cầu vàng (10/58), trực khuẩn mủ xanh (7/58), E. coli (6/58),
H. influenza (5/58).
Đặc điểm suy chức năng các tạng
Suy chức năng các cơ quan trong SNK là vấn đề phức tạp trong điều trị hồi sức, tỷ lệ
tử vong cao nếu như kết hợp suy nhiều tạng trên cùng bệnh nhân
(Error! Reference source not
found.)
. F. Proulx nghiên cứu về NKN, SNK và tình trạng suy đa tạng ở 1058 trẻ em
thấy tần suất mắc SIRS là 82%, tình trạng nhiễm khuẩn 23%, NKN 4% và SNK là
2%. Suy đa tạng gặp 16% ngay ban đầu khi nhập viện và 2% suy đa tạng thứ phát,
100% trẻ SNK có suy đa tạng hoặc thứ phát hoặc tiên phát. Tỷ lệ suy 2 tạng là 45%, 3
tạng 31%, 4 tạng 14%, 5 tạng 7%, 6 tạng 3% và 7 tạng là 1%
(Error! Reference source not
found.)
. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 97,1% bệnh nhân suy đa tạng, suy 2 tạng là
18,6%, 3 (17,6), 4 (33,3), 5 (15,7), 6 (11,8). Tỷ lệ suy từng tạng là: hô hấp (61,6%),
TKTƯ (64,7%), thận (44,1), gan (41,2), RLĐM (55,9). Kết quả này so với nghiên
cứu của L.T.San về hội chứng suy đa tạng tại khoa HSCC, BVNTƯ phù hợp ở một số
cơ quan như hô hấp, gan, RLĐM, còn các tạng khác là thần kinh, thận thì nghiên cứu
của chúng tôi cao hơn. Tỷ lệ STC tăng theo tình trạng nhiễm khuẩn, 19% khi có
nhiễm khuẩn mức độ trung bình, 23% khi NKN và 51% khi có SNK, và đặc biệt tỷ lệ
này tăng cao hơn khi SNK kết hợp với ARDS
(Error! Reference source not found.)
. Bệnh nhân
SNK là sự kết hợp của suy tuần hoàn và tình trạng nhiễm khuẩn, ảnh hưởng của SNK
lên hầu hết các cơ quan, gây giảm tưới máu tạng, phản ứng viêm, tổn thương vi tuần
hoàn…dẫn đến tổn thương các tạng và tử vong
(Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.)
.

KẾT LUẬN
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và suy chức năng các cơ quan của 102
bệnh nhi SNK tại khoa HSCC, BVNTƯ chúng tôi nhận thấy:
- SNK gặp nhiều và nặng hơn ở trẻ < 12 tháng, trẻ trai mắc cao hơn trẻ gái.
- Tình trạng huyết động rất nặng: huyết áp giảm và không đo được (74,5%), chi lạnh
(64,8%), vô niệu (43,1%), giảm tri giác nặng (65,6%).
- Rối loạn chức năng các tạng gồm: hô hấp (61,6%), thần kinh (64,7%), thận (44,1%),
gan (41,2%), RLĐM (55,9%).
- Chỉ số cận lâm sàng đều ở giới hạn bệnh lý. Chỉ số lactate có giá trị phân biệt
tình trạng bệnh nặng.
- Cấy máu dương tính gặp 14,7%.

×