Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiểu luận - Vai trò Nhà nước trong việc phát triển kinh tế nông thôn pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.68 KB, 18 trang )

Tiểu luận
Vai trò Nhà nước trong việc
phát triển kinh tế nông thôn
Đề án Kinh tế chính trị
MỤC LỤC
Ti u lu nể ậ 1
Vai trò Nh n c trong vi c phát tri n kinh t nông thônà ướ ệ ể ế 1
M C L CỤ Ụ 2
L I M UỜ ỞĐẦ 3
PH N IẦ 4
NH NG V N L LU N C A VAI TRÒ NH N C TRONG VI C PH TỮ Ấ ĐỀ Í Ậ Ủ À ƯỚ Ệ Á
TRI N KINH T NÔNG THÔNỂ Ế 4
I. Vai trò c a Nh n c v Chính ph trong vi c phát tri n n n kinh t ủ à ướ à ủ ệ ể ề ế
nông thôn 4
1. Nh ng chính sách ru ng t.ữ ộ đấ 4
2. Chính sách u tđầ ư 5
3. Chính sách thuế 5
4. Chính sách khoa h c - công nghọ ệ 5
5. Chính sách giá c v s n l ngả à ả ượ 5
6. Chính sách tín d ngụ 6
7. Chính sách xã h iộ 6
II. Vai trò c a vi c phát tri n kinh t nông thôn thôn trong phát tri n kinh ủ ệ ể ế ể
t qu c dânế ố 6
1. Quan ni m v nông nghi p, nông thônệ ề ệ 6
2. Vai trò c a nông nghi p, nông thônủ ệ 7
PH N IIẦ 9
TH C TR NG V GI I PH P C A NH N C TRONG VI C PH TỰ Ạ À Ả Á Ủ À ƯỚ Ệ Á
TRI N N N KINH T NÔNG THÔN N C TA HI N NAYỂ Ề Ế ƯỚ Ệ 9
I. Th c tr ng v nh ng v n t ra i v i kinh t nông thônự ạ à ữ ấ đềđặ đố ớ ế 9
II. Nh ng chính sách v gi i pháp l n trong th i gian t i c a Nh n cữ à ả ớ ờ ớ ủ à ướ 12
1. V kinh tề ế 12


2. V m t xã h iề ặ ộ 13
III. Nh ng th nh t u t c v nh ng t n t i c n t p trung gi i quy tữ à ự đạ đượ à ữ ồ ạ ầ ậ ả ế. .14
1. Th nh t u t c trong vi c y m nh công nghiêp hoá v hi n i à ự đạ đượ ệ đẩ ạ à ệ đạ
hoá nông thôn 14
2. V n t n t i c n t p trung gi i quy tấ đề ồ ạ ầ ậ ả ế 15
K T LU NẾ Ậ 16
T I LI U THAM KH OÀ Ệ Ả 18
2
Đề án Kinh tế chính trị
LỜI MỞ ĐẦU
Là một quốc gia có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp (với 80% dân
số làm trong nông nghiệp), nằm trong nhóm các nước dang pgát triển và
thuộc trong số các nước nghèo trên thế giới .Với gần 70% dân số sống ở khu
vực nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn được xem là yếu tố quan trọng
nhất đảm bảo cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Trong khi đó cơ sở hạ
tầng còn thấp kém, sản xuất nông nghiệp hay gặp rủi ro, hệ số doanh lợi thấp
hơn so với các ngành khác, dân trí chưa phát triển theo kip với yêu cầu của thị
trường vì vậy sức hấp dẫncủa nông dân đối với các nhà đầu tư trong và ngoài
nước thấp.lượng vốn từ thành thị về nông thôn đang đứng trước thử thách
tương đối nhiều mặt: vốn, kĩ thuật, cơ sở hạ tầng…nếu không được giải quyết
căn bản thì nông nghiệp , nông thôn và nông dân sẽ càng có nguy cơ tụt hậu
xa so với thành thị.
Thực hiện đường lối đổi mới do đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, gần
20 năm qua nông nghiệp va kinh tế nông thôn đax có sự phát triển manh mẽ
đạt được những két quả quan trọng trên các mặt kinh tế, xã hội , văn hoá,đời
sống cộng đồng góp phần nâng cao vai trò, vị trí và sức cạnh tranh của nền
kinh tế, giữ vững ổn định chính trị-xã hội ở nông thôn cả nước, tạo tiền đề để
tăng tốc độ phát triển kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá.
Nội dung đề án gồm 2 phần:
Phần 1:Những vấn đề lí luận của vai trò nhà nước trong việc phát

triển nền kinh tế nông thôn .
Phn 2:Thực trạng và giải pháp của nhà nước trong việc phát triển
nền kinh tế nông thôn nước ta hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn
Văn Ký, cùng trường Học viên Ngân hàng đã giúp đỡ em hoàn thành đề án
này. Vì đây là lần đầu tiên làm đề án do vậy không thể tránh khỏi nhiều thiếu
sót mong thầy và mong các bạn đóng góp ý kiến.
3
Đề án Kinh tế chính trị
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CỦA VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG
VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN
I. Vai trò của Nhà nước và Chính phủ trong việc phát triển nền kinh tế
nông thôn.
Trong quản lí nhà nước, quản lí nhà nước giữ về kinh tế quan trong, bởi
vì lịch sử phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định rằng không khi nào và
không ở đâu có nhà nước phi kinh tế, đứng bên trên hay bên ngoài kinh tế.các
hoạt động của nhà nước đều hoặc tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận
động của nền kinh tế:mặt khác bất cứ nhà nước nào cũng có vai trò quản lí
nền kinh tế quốc dân thông qua các công cụ quản lí và can thiệp bằng hệ
thống thể chế, chính sách để diều khiển nền kinh tế sao cho nền kinh tế tự
thân vận động nhằm đạt tới mục tiêu mong muốn và theo quỹ dạo đã lựa
chọn. Điều khác nhau cơ bản giữa các quốc gia là nhà nước quản lí nền kinh
tế như thế nào về hình thức,mức độ can thiệp, điều tiết ra sao, và đến đâu là
hợp lí và thoả mãn được các yêu cầu để đạt tới mục tiêu đã đặt ra. Thực tiễn
cũng đã chứng minh rằng không có một mô hình quản lí nào đúng cho mọi
quốc gia, vì vây mỗi nước phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể về kinh tế,
chính trị xã hội, điều kiện cụ thể về các nguồn lực để lựa chọn các giải pháp
phát triển hữu hiệu nhất cho nước mình.
Nhà nước cần phải tác động vào nông nghiệp, nông thôn bằng những

chính sách chủ yếu sau:
1. Những chính sách ruộng đất.
Đối với nông nghiệp, nông thôn thì ruộng đất là quan trọng nhất đối với
người dân. Vì vậy để phát triển được nông nghiệp, nông thôn thì Nhà nước
4
Đề án Kinh tế chính trị
cần phải có những chính sách khuyến khích nông dân thực hiện "dồn điền,
dồn thửa" và tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.
2. Chính sách đầu tư
Sản xuất trong nông nghiệp đạt hiệu quả cao thì cơ sở vật chất phục vụ
cho quá trình sản xuất phải đầy đủ, mà đối với nông nghiệp nông thôn việc
xây dựng công trình thuỷ lợi, hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp điện…
vượt ra ngoài khả năng do vậy Nhà nước nên có chính sách đầu tư hỗ trợ cho
nông nghiệp, nông thôn nhằm phát triển một cách tổng thể.
3. Chính sách thuế
Đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân do vậy Nhà nước thay mặt
toàn dân thực hiện quyền sở hữu đó bằng những chính sách thuế là hợp lý.
Nhà nước điều chỉnh làm sao cho chính sách thuế phù hợp với từng địa
phương. Chính sách thuế có vai trò quan trọng trong việc điều tiết lợi ích giữa
các thành phần kinh tế, và thực hiện công bằng xã hội ở nông thôn.
4. Chính sách khoa học - công nghệ
Vì nước ta còn nghèo nên việc tiếp cận với khoa học công nghệ thông
tin ứng dụng vào sản xuất phát triển nông nghiệp còn thấp. Do vậy phát triển
nong nghiệp, nông thôn cần sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc đưa ứng dụng
khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Những chính sách đó sao
cho phù hợp với yêu cầu sản xuất từng vùng, địa phương ngoài ra còn phải
xuất phát từ những nhu cầu thị trường thế giới.
5. Chính sách giá cả và sản lượng
Giá cả nông phẩm không chỉ ảnh hưởng tới mức thu nhập mà còn ảnh

hưởng tới sản lượng nông sản, và sự ổn định xã hội.
5
Đề án Kinh tế chính trị
Nhà nước nên có chính sách quy định giá sàn đối với nông phẩm và có
những biện pháp hỗ trợ cho các công ty thu mua nông sản, ngoài ra khuyến
khích xuất khẩu, và mở rộng thêm thị trường. Đồng thời nên có dự báo như
yêu cầu của thị trường và có hướng dẫn nông dân sản xuất với quy mô phù
hợp.
6. Chính sách tín dụng
Nhà nước ngày nay dã phát triển rất nhiều so với trước kia nhưng tình
trạng thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh vẫn còn rất lớn. Nhưng sản xuất
hàng hoá tự nhiên do vậy nó luôn có sự may rủi khó đảm bảo khiến cho các
ngân hàng thương mại không muốn cho người nghèo vay nếu vay thì số
lượng ít, lãi suất cao, người dân không có khả năng chi trả. Nhà nước nên có
những chính sách tín dụng phù hợp hỗ trợ cho người nông dân. Tạo điều kiện
cho nông dân vay vốn để sản xuất với lãi suất thị trường. Giúp nông dân sử
dụng hiệu quả đồng vốn.
7. Chính sách xã hội
Kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển tạo điều kiện phát triển văn
hoá - xã hội đồng thời sự phát triển của cơ chế thị trường làm nảy sinh các
vấn đề xã hội: dư thừa lao động, phân hoá giàu nghèo, tệ nạn xã hội…
Do vậy Nhà nước cần phải có những chính sách hạn chế vấn đề xã hội,
… Đẩy mạnh phát triển hoạt động văn hóa nông thôn, phát triển y tế, giáo
dục.
II. Vai trò của việc phát triển kinh tế nông thôn thôn trong phát triển
kinh tế quốc dân
1. Quan niệm về nông nghiệp, nông thôn
6
Đề án Kinh tế chính trị
- Nông thôn: Là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất

nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, nông thôn có thể được xem xét trên nhiều
góc độ về kinh tế, chính trị, văn hoá…
- Kinh tế nông thôn: là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn
nông thôn, kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh
tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế… vừa có
những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp và nông thôn.
- Nông nghiệp: Theo nghĩa hẹp nó là ngành sản xuất ra của cải vật chất
mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng vật nuôi đã rạo
ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm.
Nông nghiệp theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp và ngư
nghiệp.
Như vậy: Nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tư
nhiên. Nông nghiệp cũng là ngành sản xuất có năng suất lao động thấp, là
ngành sản xuất mà việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ còn gặp nhiều
khó khăn.
2. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội.
- Cung cấp nguyên liệu đi phát triển công nghiệp nhẹ.
- Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá.
- Nông nghiệp, nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành công
nghiệp và dịch vụ.
Nước ta là nước nông nghiệp lạc hậu nông nghiệp, nông thôn phần lớn
tập trung lao động, dân cư do đó đây là thị trường quan trọng của công nghiệp
và dịch vụ. Nông nghiệp nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hoá,
tư liệu sản xuất như: thiết bị nông nghiệp, điện năng, phân bón… càng tăng.
7
Đề án Kinh tế chính trị
Mặt khác sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn làm cho mức sống, mức
thu nhập của dân cư nông thôn càng tăng lên. Nhu cầu về sản phẩm công
nghiệp ti vi, tủ lạnh, xe máy… và nhu cầu dịch vụ, văn hoá, y tế, giáo dục…

cũng tăng hơn.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị,
xã hội.
Phát triển kinh tế nông thôn là cơ sở ổn định để phát triển nền kinh tế
quốc dân. Thực tiễn phát triển kinh tế từ tình trạng lạc hậu đến văn minh và
tiến bộ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đã cho thấy: Kinh tế nông thôn với
nội dung kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn
nuôi, nghề rừng và thuỷ sản ở giai đoạn đầu khi công nghiệp và đô thị còn
chưa phát triển đã giữ vị trí bao trùm. Song cùng với sự gia tăng mức độ công
nghiệp hoá và đô thị hoá nền kinh tế, kinh tế nông thôn dần thu hẹp cả về nội
dung sản xuất nông nghiệp và không gian lãnh thổ. Hoạt động nông nghiệp dã
có hàng nghìn năm kể từ khi con người từ bỏ săn bắn hái lượm tự nhiên để
kiế sống. Vì vậy lịch sử phát triển sản xuất nông nghiệp là lâu đời, chứa đựng
nhiều yếu tố truyền thống, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ với các điều kiện tự
nhiên như: đất dai, môi trường sinh thái và đặc điểm sinh học của cây trồng,
vật nuôi. Tuy nhiên, các điều kiên này lại rất khác nhau giữa các vùng, làm
cho tính chất của sản xuất vừa có điểm giống nhau lại vừa có điểm rất khác
nhau giữa các vùng lãnh thổ. Đặc điểm trên đây giải thích tại sao kinh tế nông
thôn mang tính bảo tồn rất cao, khó thay đổi những phương pháp sản xuất
truyền thống mặc dù trong những điều kiện nhất định đã tự thể hiện tính lỗi
thời.
Lý luận và thực tế đã chứng minh rằng nông nghiệp đóng vai trò to lớn
trong phát triển kinh tế. Trừ một vài ngoại lệ có tính đặc thù rất cao, hầu hết
các nước đã phải dựa vào sản xuất nông nghiệp để tạo ra một sản lượng lương
8
Đề án Kinh tế chính trị
thực cần thiết, đủ nuôi sống dân tộc mình vào tạo nền tảng cho các ngành các
hoạt động kinh tế khác phát triển.
Từ những chứng minh trên ta đã có thể thấy rõ sự quan trọng của việc
phát triển kinh tế nông thôn mỗi quốc gia, đặc biệt là với một nước nông

nghiệp như Việt Nam thì việc thúc đẩy kinh tế nông thôn càng quan trọng hơn
nó quyết định sự phát triển kinh tế, sự giàu mạnh của đất nước.
PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ NÔNG THÔN NƯỚC TA HIỆN NAY
I. Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với kinh tế nông thôn
Thực trạng của sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp nói riêng và nền kinh
tế nông thôn nói chung trong suốt giai đoạn 1981-1995 vừa qua thực sự to
lớn, không thể phủ nhận thành tựu đó đã khẳng định các chính sách và biện
pháp đổi mới quản lý kinh tế trong lĩnh vực này là đúng đắn, phù hợp với sự
phát triển khách quan của tiến trình kinh tế. Từ nền kinh tế tự cấp, tự túc
chuyển sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước là tất yếu khách quan cho các bước đi tiếp theo của kinh tế nông thôn
trong những năm tới. Song chính sự tiếp cận của một nền kinh tế nông thôn
còn rất nghèo nàn với cơ chế thị trường mở cửa đã và đang vấp phải nhiều
vấn đề, chứa đựng những khó khăn mang tính chất hỗn hợp cả kinh tế và xã
hội mà kinh nghiệm quốc tế cho đến nay chưa cho chúng ta công thức định
sẵn để áp dụng cho bất cứ một quốc gia nào. Từ yêu cầu thực tế của sự phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta trong giai đoạn mới đòi hỏi phải
tập trung giải quyết tốt các vấn đề:
9
Đề án Kinh tế chính trị
Thứ nhất: Trước hết phải kết hợp hài hoà giữa phát triển, hội nhập quốc
tế với thực hiện từng bước công bằng và lành mạnh xã hội, giữ gìn bản sắc
văn hoá dân tộc và độc lập tự chủ; thiết lập cho được trậtt ự kỉ cương trong
hoạt động kinh tế - xã hội đảm bảo cho mọi người yên ổn sinh sống, làm ăn
và không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước.
Thứ hai: Đa dạng hoá sản xuất trong nông thôn là con đường tất yếu
đưa nông thôn chuyển sang kinh tế hàng hoá và hiệu quả cao, giải quyết đủ
công ăn việc làm cho người lao động và nâng cao thu nhập cho tầng lớp dân

của nông dân. Hiện trạng việc sản xuất kinh doanh hàng hoá nông thôn là:
- Thiếu vốn để phát triển sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu diễn
ra phổ biến.
- Đa dạng hoá gặp khó khăn về thị trường và công nghệ sản xuất
- Về tỷ giá hối đoái
Thứ ba: Quan hệ phân phối và cơ chế thực hiện phân phối lợi ích giữa
Nhà nước ở nông thôn và giữa các bộ phận dân cư nông thôn chưa được làm
rõ và giải quyết thoả đáng. Vấn đề tồn tại này thể hiện ở các mặt sau:
- Mối quan hệ giữa Nhà nước với nông dân những năm gần đây đã có
nhiều thay đổi phần lớn phần đầu tư của Nhà nước vào khu vực nông thôn
như: việc phát triển hệ thống thuỷ lợi, phát triển giao thông nông thôn trong
khi đó phần thu trực tiếp từ nông nghiẹp giảm. Do đó việc tăng thêm điều tiết
của kinh tế nông thôn vào tích luỹ trong những năm tới cần được xem xét, cân
nhắc kỹ lưỡng.
- Thu thuế sử dụng đất còn cao so với thu nhập của nông dân vì giá trị
sử dụng thuế chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu ngân sách.
10
Đề án Kinh tế chính trị
- Thuy thuỷ lợi phí chỉ tập trung vào nông dân trong khi các bộ phận
khác cũng được hưởng lợi từ dịch vụ này, có thu nhập cao hơn không phải
đóng góp là bất hợp lý.
- Nông dân vừa phải bỏ tiền để xây dựng hệ thống dây tải điện, trạm
biến thế, lại phải chịu giá điện cao hơn từ 40% đến 100% so với khu vực
thành thị đó là bất hợp lí. Chính sách giá điện như hiện nay sẽ tiếp tục hạn chế
phát triển kinh tế nông thôn.
- Ngoài 9 loại thuế, nghĩa vụ nhân công và 6 khoản lệ phíkhác nhau còn
phải đóng 11 khoản bổ sung để xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh,
bảo hộ lao động
→ Chính sách đầu tư và điều tiết trong hệ phân phối Nhà nước và nông
dân ở nông thôn còn nhiều điều bất hợp lí, chưa phản ánh đúng tinh thần,

"khoan sức dân" tạo điều kiện khuyến khích kinh tế nông thôn phát triển cần
nhanh chóng được sửa chữa kịp thời.
Thứ tư: Môi trường sinh thái ở nông thôn đang bị phá vỡ và gây ra
những tác hại khó lường.
- Rừng bị tàn phá, đất đai bạc màu gây ra lũ lụt và năng suất hoa màu
thu được kém.
- Sử dụng nhiều thuốc trừ sâu và một số hoá chất bị cấm trong trồng trọt
không đảm bảo an toàn vệ sinh cho người tiêu dùng.
- Không chỉ bị ô nhiễm do các hoạt động công nghiệp xả khí độc hại
ngày một tăng lên.
- Nguồn nước bị ô nhiễm ngày một tăng do sử dụng nhiều thuốc trừ sâu,
chất thải hoá học từ khu công nghiệp.
- Việc khai thác mang tính huỷ diệt đối với các nguồn tài nguyên động
thực vật của con người ngày càng phát triển.
11
Đề án Kinh tế chính trị
Thứ năm: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần trong nông
thôn là đúng đắn trong nội dung và định hướng cơ cấu những năm tới đang
đặt ra nhiều vấn đề phức tạp trong từng thành phần như: kinh tế quốc doanh,
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế hộ nông dân.
Nhà nước cần phải tiếp tục ban hành những chính sách tạo môi trường
thuận lợi và bình đẳng cho các thành phần kinh tế, bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ cán bộ quản lí chính quyền các cấp, các doanh nghiệp.
II. Những chính sách và giải pháp lớn trong thời gian tới của Nhà nước
Vì nước ta là nước nông nghiệp do vậy nền kinh tế muốn phát triển
mạnh buộc Nhà nước phải quan tâm tới vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn. Nhằm tạo căn
cứ cho việc tiếp tục bổ sung, hoàn thiên chính sách và giải pháp khuyến khích
phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn vấn đề quan trọng số 1 là phải làm
rõ định hướng xây dựng nông thôn xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong những

năm tới. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra và nghị quyết
lần VII bổ sung nâng cao với nghiên cứu thực tiễn trong 10 năm đổi mới có
thể phác hoạ bước đầu về nông thôn mới XHCN ở nước ta cần xây dựng phải
đảm bảo cả 2 mặt kinh tế và xã hội.
1. Về kinh tế
Kinh tế nông thôn phát triển đảm bảo cho sự chuyển dịch từng bước từ
thuần nông, tự túc sang cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp và dịch vụ theo
hướng sản xuất hàng hoá. Cơ cấu sản xuất nội tại của nông - lâm - ngư nghiệp
ngành kinh tế trụ cột của kinh tế nông thôn sẽ chuyển dịch theo hướng đa
dạng hoá và thâm canh tăng vụ, sản xuất lương thực đảm bảo an toàn lương
thực thực phẩm quốc gia đủ tiêu dùng và dự trữ xuất khẩu. Khuyến khích
thúc đẩy mạnh chăn nuôi theo hướng thâm canh. Chuyển dịch cơ cấu lâm
12
Đề án Kinh tế chính trị
nghiệp theo hướng phát triển mạnh trồng rừng, gắn sản xuất nông - lâm - ngư
nghiệp với công nghiệp chế biến và bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn.
nhằm phân công lại lao động theo hướng giảm lao động nông nghiệp tăng lao
động phi nông nghiệp.Thực hiện quy hoạch hoá phát triển khu công nghiệp,
dịch vụ.
- Kiên trì nhất quán thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần trong nông thôn. Cá nhân, đơn vị được khuyến khích làm giàu. Trong đó
doanh nghiệp Nhà nước trong nông lâm ngư nghiệp mở rộng đầu tư để thu
hút vốn và lao động tại chỗ, phân công lao động hợp lý
- Tích cực khắc phục tình trạng đói nghèo, ngăn chặn sự bần cùng hoá
một bộ phận dân cư ở nông thôn, hạn chế sự chênh lệch giàu nghèo giữa các
vùng.
Kinh tế nông thôn phát triển đa dạng, trù phú, văn minh đời sống và sức
mua người dana càng cao là mục tiêu cụ thể nhất của mô hình kinh tế xã hội
nông thôn xã hội chủ nghĩa

2. Về mặt xã hội
- Giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, truyền thống tốt đẹp văn minh
của từng địa phương và từng cộng đồng.
- Bộ máy chính quyền, đảng, đoàn thể, vững mạnh, trong sạch công
minh và vì dân.
- Hình thành từng bước các tụ điểm dân cư văn minh theo hướng đô thị
hoá.
- Tiếp tục giải phóng manh mẽ và triệt để sức sản xuất ở nông thôn
nhằm mục tiêu thúc đẩy lực lượng sản xuất xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp với lực lượng sản xuất.
13
Đề án Kinh tế chính trị
- Thúc đẩy, tạo điều kiện phát triển đồng bộ các loại thị trường phục vụ
kinh tế nông thôn phát triển.
+ Nhà nước hỗ trợ đầu tư cùng sự đóng góp của nhân dân không đầu tư
tràn lan.
+ Khuyến khích việc làm giàu chính đáng, ngăn chặn sự phân hoá giàu
nghèo.
+ Thường xuyên chăm lo củng cố hệ thống chính trị ở nông thôn, xây
dựng duy trì kỷ cương đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao dân trí
cho dân cư nông thôn.
III. Những thành tựu đạt được và những tồn tại cần tập trung giải quyết
1. Thành tựu đạt được trong việc đẩy mạnh công nghiêp hoá và hiện
đại hoá nông thôn.
Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã có bước chuyển dịch tích
cực theo hướng đẩy mạnh sản xuất các noại nông sản hàng hoá có nhu cầu thị
trường có giá trị kinh tế cao. Tiếp tục đảm bảo tốt an ninh lương thực quốc
gia tuy diện tích tron lúa giảm (≈300 nghìn ha) để chuyển sang nuôi tròng
thuỷ sản và các cây trồng khác. Hằng năm xuất khẩu 3,5 - 4 triệu tấn gạo.Sản
xuất cây công nghiệp và cây ăn quả còn có sự điều chỉnh mạnh theo nhu cầu

thị trường để xuất khẩu hay thế hàng nhập khẩu. Sản lượng cây công nghiệp
tăng so năm 2000, cao su diện tích tăng 9,5%, sản lượng tăng 37,6%, hồ tiêu
diện tích tăng 12,5%, sản lượng tăng 57,4%.
Chăn nuôi tăng bình quân 10%, tỉ trọng giá trị chăn nuôi trong nông
nghiệp tăng từ 19,3% - 21,6%.
Công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản và ngành nghề nông thôn giá
trị tăng trưởng bình quân sản xuất công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản
là 15%/năm.
14
Đề án Kinh tế chính trị
Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ. Giảm tỉ trọng nông nghiệp. Trình độ khoa học công
nghệ trong sản xuất nông nghiệp thuỷ sản được nâng cao. Doanh nghiệp tư
nhân tăng 2004 có 15.600 doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động trên địa bàn
nông thôn.
Công tác xoá đói giảm nghèo bình quân mỗi năm giảm 3% tỷ lệ hộ đói
nghèo. Tỉ lệ hộ đói nghèo ở nông thôn giảm 19% năm 2000 xuống còn 11%
năm 2004.
2. Vấn đề tồn tại cần tập trung giải quyết
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn ở nhiều nơi chuyển
dịch chậm, ngành kinh tế dịch vụ nông thôn chưa tương xứng với tiềm năng.
- Năng suất chất lượng và khả năng cạnh tranh một số nông phẩm còn
thấp…
- Việc sắp xếp mới doanh nghiệp và các thành phần kinh tế còn chậm.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh Nhà nước còn thấp, doanh nghiệp tư nhân với
cơ cấu sản xuất còn nhỏ, bé.
- Chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị ngày càng gia tăng.
Nếu áp dụng chuẩn nghèo mới dự kiến tỷ lệ nghèo cả nước 26-27% riêng
nông thôn 31%, miền núi lên tới 50%, có nơi lên tới 60% (vùng Tây Bắc).
3. Biện pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp nông thôn trong

những năm tới
- Phải xác định đúng vai trò nông nghiệp, nông thôn trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội tạo căn cứ để đề ra chính sách và giải pháp phù hợp
- Tiếp tục thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá
15
Đề án Kinh tế chính trị
- Tăng cường đầu tư vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn trong
phát triển nông nghiệp nông thôn
- Thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Đưa nhanh tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
- Nâng cao khả năng cạnh tranh mở rộng tiêu thụ hàng nông sản và các
hàng hoá từ nông thôn
- Ưu tiên giải quyết vấn đề cấp bách về xã hội nông thôn và xây dựng
hệ thống chính trị ở nông thôn
KẾT LUẬN

Như chúng ta đều biết không thể có nền kinh tế phát triển và tăng trưởng
nhanh vơí hiệu quả nếu không sử dụng và pháy huy các mặt tích cực của kinh
tế thị trường, phát huy tính năng động sáng tạo của các chủ thể kinh tế và
người lao động của toàn cộng đồng và toàn dân tộc. Nhưng cũng không có
nền kinh tế thị trường phát triển, phát huy tính năng động sáng tạo của các
chủ thể kinh tế và người lao động của toàn cộng đồng dân tộc. Sẽ không có
nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, có trật tự, đi đùng định hướng mà lại
không có sự quản lý và can thiệp đúng đắn của Nhà nước. Bởi vậy công cuộc
đổi mới trong thời gian gần đây phải có vai trò quản lý hiệu lực của Nhà
nước,đủ sức hướng dẫn, giúp đỡ kinh tế thị trường phát huy đầt đủ các mặt
16
Đề án Kinh tế chính trị
tích cực và hạn chế cho đến những mặt trái mặt tiêu cực của nó, nhằm đảm

bảo cho nền kinh tế nuớc nhà phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
nghiệp để phát triển nền kinh tế .Muốn phát triển nhanh chóng lực lượng sản
xuất và xã hội hóa đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế.
17
Đề án Kinh tế chính trị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị chủ nghĩa Mác - Lênin.
2. Báo Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kỳ 1- tháng 1/2006
3. Thời báo Kinh tế 2003-2004 Việt Nam và thế giới.
4. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2003-2005
5. Trang website:
18

×