Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

LÝ THUYẾT NHẬP MÔN INTERNET VÀ E-LEARNING - 2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 21 trang )

Chương 1: Tổng quan về Internet
• Các thẻ HTML
Các thẻ (Tag) dùng để báo cho trình duyệt cách thức trình bày văn bản trên màn hình hoặc
dùng để chèn một mối liên kết đến các trang khác, một đoạn chương trình khác Mỗi thẻ gồm
một từ khoá - KEYWORD- bao bọc bới hai dấu "bé hơn" (<) và "lớn hơn" (>). Hầu hết các lệnh
thể hiện bằng một cặp hai thẻ: thẻ mở (<KEYWORD >) và thẻ đóng (</KEYWORD>). Dấu gạch
xiên("/") kí hiệu thẻ đóng. Lệnh sẽ tác động vào đoạn văn bản nằm giữa hai thẻ.
<KEYWORD> Đoạn văn bản chịu tác động của lệnh </KEYWORD>
Một số thẻ không có cặp, chúng được gọi là các thẻ
rỗng hay thẻ đơn. Chỉ có thẻ mở
<KEYWORD > mà thôi.
Cấu trúc của một trang văn bản HTML
Mọi tài liệu HTML đều có khung cấu trúc như sau:
<HEAD><TITLE></TITLE></HEAD>
<BODY>
</BODY>
</HTML>
trong đó: <HTML>, </HTML>: mở đầu và kết thúc một chương trình
<HEAD>, </HEAD>: mở đầu và kết thúc phần đầu chương trình; <BODY>, </BODY>:
mở đầu và kết thúc thân chương trình;
Bài tập ví dụ :
Để hiểu về HTML, chúng ta sẽ bắt đầu với việc soạn thảo một tài liệu HTML đơn giản nhất.
- Chọn một bộ soạn thảo bất kì : NotePad, WordPad, Word
- Hãy nhập vào chính xác như dưới đây, thay nội dung (phần in nghiêng) vào chỗ cần thiết

<HTML>
<HEAD><TITLE>Thanh tiêu đề </TITLE></HEAD>
<BODY>
Nội dung của tài liệu nằm ở đây: bao gồm các hình ảnh, âm thanh, text, video,….

</BODY>


</HTML>


- Ghi lưu với tên tệp là index.htm. Lưu ý dùng chữ in thường cho tên tệp và phần đuôi phải
là .htm
- Khởi động bộ duyệt Web và mở tệp HTML vừa soạn xong để xem kết quả.
Các mức đầu đề trong HTML
Dưới đây sẽ giới thiệu một số thẻ cơ bản của HTML :
- Các tag sử dụng cho toàn bộ cấu trúc : <html >, <head>, <body>

24
Chương 1: Tổng quan về Internet
- Các tag sử dụng cho các tiêu đề và các paragraph : <title>, <h1> đến <h6>, <p>
- Các tag sử dụng cho phần bình chú <! … >
- Các tag sử dụng cho các danh sách <ol>, <ul>, <li> và <dd>
- Tag liên kết HTML (<a> … </a>) và các thành phần khác nhau của nó
- Tag <img > dùng để liên kết hình ảnh trong các trang Web
- Tag <table> dùng để tạo bảng
Về cách sử dụng các thẻ HTML để tìm hiểu sâu hơn có thể tìm đọc tài liệu tham khảo có
liên quan về lập trình Web với HTML (xem tài liệu tham khảo).
1.2.4.
Giới thiệu về các dịch vụ chủ yếu trên Internet
Các dịch vụ Internet ngày càng phong phú và được bổ sung, cải tiến không ngừng. Đến nay,
các dịch vụ chính của Inernet là:
1.2.4.1. Dịch vụ đăng nhập từ xa Telnet
Telnet cho phép người sử dụng đăng nhập từ xa vào hệ thống từ một thiết bị đầu cuối nào
đó trên mạng. Với Telnet người sử dụng hoàn toàn có thể làm việc với hệ thống từ xa như thể họ
đang ngồi làm việc ngay trước màn hình của hệ thống. Kết nối Telnet là một kết nối TCP dùng để
truyền dữ liệu với các thông tin điều khiển.
1.2.4.2. Dịch vụ truyền tệp (FTP)

Dịch vụ truyền tệp (FTP) là một dịch vụ cơ bản và phổ biến cho phép chuyển các tệp dữ
liệu giữa các máy tính khác nhau trên mạng. FTP hỗ trợ tất cả các dạng tệp, trên thực tế nó không
quan tâm tới dạng tệp cho dù đó là tệp văn bản mã ASCII hay các tệp dữ liệu dạng nhị phân. Với
cấu hình của máy phục vụ FTP, có thể qui định quyền truy nhập của người sử dụng với từng thư
mục dữ liệu, tệp dữ liệu cũng như giới hạn số lượng người sử dụng có khả năng cùng một lúc có
thể truy nhập vào cùng một nơi lưu trữ dữ liệu.
1.2.4.3. Dịch vụ Gopher
Trước khi Web ra đời, Gopher là dịch vụ rất được ưa chuộng. Gopher là một dịch vụ truyền
tệp tương tự như FTP, nhưng nó hỗ trợ người dùng trong việc cung cấp thông tin về tài nguyên.
Client Gopher hiển thị một thực đơn, người dùng chỉ việc lựa chọn cái mà mình cần. Kết quả của
việc lựa chọn được thể hiện ở một thực đơn khác.
Gopher bị giới hạn trong kiểu các dữ liệu. Nó chỉ hiển thị dữ liệu dưới dạng mã ASCII mặc
dù có thể chuyển dữ liệu dạng nhị phân và hiển thị nó bằng một phần mềm khác.
1.2.4.4. Dịch vụ WAIS
WAIS (Wide Area Information Serves) là một dịch vụ tìm kiếm dữ liệu. WAIS thường
xuyên bắt đầu việc tìm kiếm dữ liệu tại thư mục của máy chủ, nơi chứa toàn bộ danh mục của các
máy phục vụ khác. Sau đó WAIS thực hiện tìm kiếm tại máy phục vụ thích hợp nhất. WAIS có
thể thực hiện công việc của mình với nhiều loại dữ liệu khác nhau như văn bản ASCII, PostScript,
GIF, TIFF, điện thư,…
1.2.4.5. Dịch vụ World Wide Web
World Wide Web (WWW hay Web) là một dịch vụ tích hợp, sử dụng đơn giản và có hiệu
quả nhất trên Internet. Web tích hợp cả FTP, WAIS, Gopher. Trình duyệt Web có thể cho phép
truy nhập vào tất cả các dịch vụ trên.

25
Chương 1: Tổng quan về Internet
Tài liệu WWW được viết bằng ngôn ngữ HTML. Siêu văn bản là văn bản bình thường cộng
thêm một số lệnh định dạng. HTML có nhiều cách liên kết với các tài nguyên FTP, WAIS server,
Gopher Server và Web Server. Web Server là máy phục vụ Web, đáp ứng các yêu cầu về truy nhập
tài liệu HTML. Web Server trao đổi các tài liệu HTML bằng giao thức HTTP (HyperText Transfer

Protocol) hay còn gọi là giao thức truyền siêu văn bản.
Trình duyệt Web (Web Client) là chương trình để xem các tài liệu Web. Trình duyệt Web
gửi các địa chỉ URL (URL-Uniform Resource Locator: Bộ định vị tài nguyên đồng dạng) đến các
máy phục vụ Web sau đó nhận trang Web từ máy phục vụ Web phiên dịch và hiển thị chúng. Khi
giao tiếp với máy phục vụ Web thì trình duyệt Web sử dụng giao thức HTTP. Khi giao tiếp với
Gopher Server thì trình duyệt Web hoạt động như một Gopher Client và sử dụng giao thức
Gopher. Khi giao tiếp với FTP Server thì trình duyệt Web hoạt động như một FTP client và sử
dụng giao thức FTP. Trình duyệt Web có thể thực hiện các công việc khác như ghi trang Web vào
đĩa, gửi Email, tìm kiếm xâu ký tự trên trang Web,… Hiện nay có hai trình duyệt Web được sử
dụng nhiều nhất là Internet Explorer và Netscape. Ngoài ra, còn có một số trình duyệt khác như
Opera, Mozilla,…
1.2.4.6. Dịch vụ thư điện tử (E-mail)
Dịch vụ thư điện tử là một dịch vụ thông dụng nhất trong mọi hệ thống mạng dù lớn hay
nhỏ. Thư điện tử được sử dụng rộng rãi như một phương tiện giao tiếp hàng ngày trên mạng nhờ
tính linh hoạt và phố biến của nó. Từ các trao đổi thư tín thông thường, thông tin quảng cáo, tiếp
thị, đến những công văn, báo cáo, hay kể cả những bản hợp đồng thương mại, chứng từ, tất cả
đều được trao đổi thông qua thư điện tử.
Hệ thống thư điện tử được chia làm hai phần: MUA (Mail User Agent) và MTA (Message
Transfer Agent). MUA thực chất là một hệ thống làm nhiệm vụ tương tác trực tiếp với người
dùng cuối, giúp họ nhận bản tin, soạn thảo bản tin, lưu các bản tin và gửi bản tin. Nhiệm vụ của
MTA là định tuyến bản tin và xử lý các bản tin đến từ hệ thống của người dùng sao cho các bản
tin đó đến được đúng hệ thống đích.

Địa chỉ thư điện tử
Hệ thống địa chỉ thư điện tử hoạt động cũng giống như địa chỉ thư trong hệ thống thư bưu
chính. Một bản tin (message, bản tin) điện tử muốn đến được đích thì địa chỉ người nhận là một
yếu tố không thể thiếu. Trong một hệ thống thư điện tử, mỗi người có một địa chỉ thư. Từ địa chỉ
thư sẽ xác đinh được thông tin của người sở hữu địa chỉ đó trong mạng. Nói chung không có một
quy tắc thống nhất cho việc đánh địa chỉ thư, bới vì mỗi hệ thống thư lại có thể sử dụng một qui
ước riêng về địa chỉ. Để giải quyết vấn đề này, người ta thường sử dụng hai khuôn dạng địa chỉ là

địa chỉ miền (Domain-Base Address) được sử dụng nhiều trên hệ điều hành Windows, và địa chỉ
UUCP (Unix to Unix Copy Command) được sử dụng nhiều trên hệ điều hành Unix. Ngoài hai
dạng địa chỉ trên, còn có một dạng địa chỉ nữa tạo thành bởi sự kết hợp của cả hai dạng địa chỉ
trên, gọi là địa chỉ hỗn hợp.
Địa chỉ miền là dạng địa chỉ thông dụng nhất. Không gian địa chỉ miền có cấu trúc hình cây.
Mỗi nút của cây có một nhãn duy nhất cũng như mỗi người dùng có một địa chỉ thư duy nhất. Các

26
Chương 1: Tổng quan về Internet
địa chỉ miền xác định địa chỉ đích tuyệt đối của người nhận. Do đó, dạng địa chỉ này dễ sử dụng
đối với người dùng: họ không cần biết đích xác đường đi của bản tin như thế nào.
Địa chỉ tên miền có khuôn dạng như sau:
Thông_tin_người_dùng@thông_tin_tên_miền
Phần “thông_tin_tên_miền” gồm một xâu các nhãn cách nhau bởi một dấu chấm (.).
Ví dụ :



• Cấu trúc của một bản tin (Message)
Một bản tin điện tử gồm có những thành phần chính sau đây:
¾
Đầu bản tin (Header): chứa địa chỉ thư của người nhận. MUA sử dụng địa chỉ này để
phân bản tin về đúng hộp thư của người nhận.
To : Địa chỉ của người nhận bản tin.
From : Địa chỉ của người gửi bản tin.
Subject : Mô tả ngắn gọn nội dung của bản tin.
Cc : Các địa chỉ người nhận bản tin ngoài người nhận chính ở trường “To:”.
Bcc : Các địa chỉ người nhận bản tin bí mật, khi người gửi không muốn các người
nhận ở trường “To:” và “Cc:” biết.
¾

Thân bản tin (Body): chứa nội dung của bản tin.
Chương 2 chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn về các dịch vụ thông tin trên mạng Internet và cách
sử dụng, khai thác các dịch vụ trên.
1.2.4.7. Dịch vụ Internet Relay Chat (IRC-Nói chuyện qua Internet)
IRC là hình thức hội thoại trực tiếp trên Internet. Với dịch vụ này hai hay nhiều người có
thể cùng trao đổi thông tin trực tiếp qua bàn phím máy tính. Nghĩa là bất kỳ câu đánh trên máy
của người này đều hiển thị trên màn hình của người đang cùng hội thoại.
Có nhiều chương trình hỗ trợ cho phép chat trực tiếp (những người chat đang Online) hoặc
gián tiếp (những người chat đang Offline) với đối phương. Người sử dụng có thể chat bằng chữ
(text), chat bằng âm thanh (voice) hoặc bằng hình ảnh (web-cam) Ngoài chat trên Internet người
sử dụng còn có thể chat với nhau trên mạng LAN.
Textchat và Voice chat
Text chat là gõ phím trên một chương trình chat nào đó một lời nhắn, sau đó gõ Enter. Lời
nhắn lập tức được gửi tới máy của người được gửi và sau đó người gửi có thể nhận ngược lại các
lời nhắn từ người bạn chat đó.

27
Chương 1: Tổng quan về Internet













Hình 1.13: Cửa sổ một chương trình chat
Voice chat cho phép các bạn nói chuyện với nhau (giống như nói chuyện điện thoại) mà chỉ
phải trả một lượng tiền rất ít so với bạn gọi điện thoại trực tiếp, nhưng đòi hỏi cấu hình máy tính
rất mạnh và đường truyền lớn và ổn định. Ở Việt Nam hiện nay, text chat được sử dụng phổ biến.
Để truyền hình ảnh trên Internet người ta dùng một thiết bị camera gọi là Webcam. Tuy
nhiên, chỉ có một số trang web bạn có thể thấy được webcam hoặc chỉ một số chương trình chat
client hỗ trợ webcam thì bạn mới làm được điều này. Các chương trình hỗ trợ webcam như:
Yahoo! messenger, MNS messenger

Hình 2.25: Đấu nối với Webcam với máy tính cá nhân

Webchat và chat client
Muốn sử dụng dịch vụ Text chat có thể dùng một trong hai cách.

28
Chương 1: Tổng quan về Internet
Cách thứ nhất là Web chat, vào các trang web có dịch vụ Chatting để sử dụng. Nguyên tắc
cơ bản khi hội thoại trên trang web đó là chỉ cần chọn cho mình một cái tên để chat (Nick name),
và chọn chatroom (phòng trò chuyện) trong trang web đó.

Hình 2.26- Cửa sổ chương trình webcam
Hiện nay trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều trang web có dịch vụ chat, như:
, www.hcmpt.vnn.vn/webchat, ,
,
, ,
www.communityconnect.com,
www.alamak.com, vietfun.com, www.aol.com, www.yahoo.com,
www.msn.com
Cách thứ hai là Chatclient. Nếu dùng trang web để chat thì khá đơn giản và tiện lợi, không
phải mất công khai báo thêm thông số gì khác ngoài việc chọn Nickname và đăng nhập vào phòng

chat. Tuy nhiên, chat trên trang web thì chậm, giao diện không đẹp và ít tiện ích hơn nếu dùng
chương trình Chat client.
Hiện nay có rất nhiều chương trình Chat client, nhưng chương trình MIRC là phổ biến và
tiện lợi nhất. Ðể chat bằng chương trình Chat client, người truy cập mạng phải biết được ít nhất là
các khái niệm như "Server chat" (cho phép kết nối đến server này để chat, và hiện nay trên mạng
Viêt Nam có các server để chat là: irc.saigonnet.vn, chat.fpt.com; irc.vietchat.com Thường các
Port chat (cổng dịch vụ chat) là 6667 hoặc 23; Các server này có rất nhiều phòng chat, như:
#lobby, #netcenter, #vietchat, #saigonnet,). Muốn kết nối vào một trong các server trên để chat,
người sử dụng phải tải xuống (download) chương trình MIRC để sử dụng hay làm theo hướng dẫn
trong mục Chat client có ngay trên trang web.
Chat server: Các chat server của các chương trình chat phổ biến hiện nay
- Chat MIRC: Người dùng phải nhập vào các IRC Server của các chat server
- Chat AOL: Chat Server của AOL là: login.oscar.aol.com
- Chat ICQ: Chat Server của ICQ là: login.icq.com

29
Chương 1: Tổng quan về Internet
Sau khi kết nối thành công trên màn hình sẽ xuất hiện một cửa sổ, hiển thị tất cả các thành
viên đang tham gia vào phòng chat. Tại đây, bạn đã có thể nói chuyện với bất kỳ thành viên nào
đang tham gia hội thoại. Trong danh sách Nickname sẽ có Nickname của bạn. Nếu muốn nói
chuyện với nhiều người thì gõ dòng đối thoại vào khung trắng nhỏ ở cuối màn hình sau đó nhấn
Enter. Trường hợp muốn nói chuyện riêng với một thành viên nào đó thì nhắp đúp chuột vào tên
thành viên đó. Một cửa sổ riêng biệt sẽ mở ra, lúc này có thể gõ bất kỳ thông tin gì vào khung
trắng phía dưới để chat riêng với thành viên đó.
1.2.4.8. Các dịch vụ khác
Các dịch vụ cao cấp trên Internet có thể liệt kê như: Internet Telephony, Internet Fax,….
Chi tiết hơn về các dịch vụ này, có thể tham khảo tại các Website của các nhà cung cấp dịch
vụ Internet hoặc các sách, giáo trình về mạng và Internet.

30

Chương 1: Tổng quan về Internet

TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1


Các kiến thức cần ghi nhớ trong chương 1:

Internet là một mạng máy tính lớn nhất thế giới, hoặc chính xác hơn là mạng của các
mạng, tức là bao gồm nhiều mạng máy tính được nối lại với nhau. Các mạng được liên kết với
nhau qua giao thức TCP/IP. Internet có nguồn gốc từ mạng ARPANET của Bộ Quốc phòng Mỹ.

Các máy tính và mạng máy tính trên Internet kết nối với nhau thông qua các thiết bị
mạng, ví dụ router, chủ yếu sử dụng giao thức TCP/IP.

TCP/IP là một bộ giao thức kết nối được sử dụng cho việc truyền thông tin từ máy tính
này sang máy khác và từ mạng máy tính này sang mạng khác. TCP/IP hiện nay được sử dụng rất
rộng rãi trong việc kết nối mạng máy tính.

Mô hình phân tầng OSI và mô hình phân tầng của Internet

Các phương thức kết nối Internet (Có 5 cách, trong đó cách kết nối thông qua mạng LAN
và qua modem cần chú ý hơn).

Khái niệm địa chỉ IP, tên miền. Hệ thống quản lý tên miền.

Web và HTML, các khái niệm về www, trình duyệt web. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
HTML.

Sơ lược về một số dịch vụ chủ yếu trên Internet.


31
Chương 1: Tổng quan về Internet


C
ÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Câu 1:
Mạng Ineternet ra đời vào năm nào? Trình bày lịch sử phát triển của Internet.

a) 1965

b) 1969

c) 1978

d) 1984
Câu 2:
Dịch vụ Ineternet được chính thức cung cấp tại Việt nam vào năm nào?.

a) 1986

b) 1990

c) 1997

d) 2000
Câu 3:
Arpa
net là?


a) Tiền thân của Internet

b) Một chuẩn mạng cục bộ (LAN)

c) Một chuẩn mạng diện rộng (MAN)

d) Mô hình phân tầng
Câu 4:
Ethernet là?

a) Tiền thân của Internet

b) Một chuẩn mạng cục bộ (LAN)

c) Một chuẩn mạng diện rộng (MAN)

d) Mô hình phân tầng
Câu 5:
Để 2 mạng có thể kết nối với nhau thì:

a) Chỉ cần dùng 1 thiết bị để kết nối 2 mạng đó

32
Chương 1: Tổng quan về Internet
 b) Cần phải có các giao thức truyền tin như các ngôn ngữ để 2 mạng có thể trao đổi.

c) Cần cả 2 điều kiện a) và b)

d) Không thể kết nối 2 mạng

Câu 6:
Các quy tắc điều khiển, quản lý việc truyền thông máy tính được gọi là :

a) Các vật mang

b) Các giao thức

c) Các dịch vụ

d) Các hệ điều hành mạng
Câu 7:
Các thiết bị thường dùng để kết nối các mạng trên Internet

a) Router

b) Card mạng

c) Cáp

d) HUB
Câu 8:
TCP/IP là

a) 1 giao thức

b) 1 bộ giao thức

c) 1 thiết bị mạng

d) 1 phần mềm

Câu 9:
Giao thức được dùng chủ yếu trên Internet? Trình bày về giao thức đó.

a) NETBEUI

b) IPX/SPX

c) TCP/IP

d) ARPA
Câu 10:
TCP
có mấy tầng?

a) 3 tầng

b) 4 tầng

33
Chương 1: Tổng quan về Internet
 c) 5 tầng

d) 7 tầng
Câu 11:
Mô hình OSI có mấy tầng? Trình bày về mô hình OSI và các tầng của TCP/IP?

a) 3 tầng

b) 4 tầng


c) 5 tầng

d) 7 tầng
Câu 12:
Các tầng nào dưới đây không thuộc giao thức TCP/IP ?

a) Tầng truy cập mạng

b) Tầng vật lý

c) Tầng Internet

d) Tầng giao vận
Câu 13:
Trong các thuật ngữ dưới, những thuật ngữ nào chỉ bộ giao thức?

a) TCP/TCP

b) NetBEUI

c) LAN/WAN

d) IPX/SPX
Câu 14:
Trong các thuật ngữ dưới đây, những thuật ngữ nào KHÔNG chỉ dịch vụ Internet

a) WWW (World Wide Web)

b) Chat
 c) E

-mail

d) TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol)
Câu 15:
Luật lệ trên Internet là gì? Ai đặt ra chúng?
Câu 16:
Hãy chọn đúng các nhà cung cấp dịch vụ Internet và nêu tên đầy đủ của từ viết tắt

a) IAP

34
Chương 1: Tổng quan về Internet
 b) ISP

c) IIS

d) ICP
Câu 17:
Phương pháp kết nối Internet nào phổ biến nhất đối với người dùng riêng lẻ?

a) Kết nối trực tiếp

b) Kết nối thông qua 1 mạng cục bộ (LAN)

c) Kết nối qua modem

d) Kết nối qua card mạng
Câu 18:
Trình bày về địa chỉ IP. Những cấu trúc địa chỉ IP nào dưới đây là đúng ? Tại sao?


a) 10.16.200.300

b) 192.168.1.0

c) 400.20.1.255

d) 172.193.0.0
Câu 19:
Mục đích chính của việc đưa ra tên miền

a) Dễ nhớ

b) Tên miền đẹp hơn địa chỉ IP

c) Thiếu địa chỉ IP

d) Tên miền dễ xử lý bởi máy tính hơn
Câu 20:
Hệ thống tên miền được tổ chức theo

a) Ngang hàng

b) Phân cấp hình cây

c) Không có tổ chức rõ ràng

d) Theo các lớp
Câu 21:
Internet Explorer là


a) 1 chuẩn mạng cục bộ

b) Trình duyệt web dùng để hiển thị các trang web trên Internet

35
Chương 1: Tổng quan về Internet
 c) Bộ giao thức

d) Thiết bị kết nối các mạng
Câu 23:
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản có viết tắt là? Trình bày về ngôn ngữ đánh dấu siêu
văn bản.

a) HTTP

b) FTP

c) WWW

d) HTML
Câu 24:
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản

a) Là 1 ngôn ngữ lập trình hệ thống rất mạnh

b) Là 1 ngôn ngữ lập trình ứng dụng rất mạnh

c) Là ngôn ngữ đơn giản, sử dụng các thẻ để tạo ra các trang văn bản hỗn hợp

d) Không phải ngôn ngữ lập trình

Câu 25:
Hãy tạo đăng ký, một hộp thư điện tử (e-mail) miễn phí cho riêng mình trên Internet bằng
việc sử dụng Webserver của yahoo hoặc hotmail.
Câu 26:
Hãy sử dụng notepad để tạo ra một trang văn bản HTML với các yêu cầu sau :
- Đặt tên file là: baitap2_ho-ten.htm
- Tạo các thông tin cá nhân trong trang, bao gồm các thông tin cơ bản: Họ tên, ngày sinh,
giới tính địa chỉ nơi cư trú, cơ quan công tác, môn thể thao ưa thích,
- Sử dụng e-mail đã tạo ra ở bài tập 1 kể trên gửi cho một người bạn và giáo viên hướng dẫn
của mình


36
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
0 CHƯƠNG 2: CÁC DỊCH VỤ THÔNG DỤNG TRÊN
INTERNET

GIỚI THIỆU
Việc sử dụng thành thạo để khai thác có hiệu quả các dịch vụ trên Internet là nhu cầu tất yếu
của người sử dụng trong kỷ nguyên Internet, đặc biệt là đối với những người thường xuyên sử
dụng Internet trong công việc hàng ngày cũng như trong việc tiếp cận nguồn tài nguyên tri thức
khổng lồ để phục vụ công tác nghiên cứu, học tập.
Đối với sinh viên tham gia chương trình đào tạo đại học từ xa qua mạng, những người sẽ
trực tiếp sử dụng các dịch vụ này phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập của mình thì việc tìm hiểu,
và sử dụng thành thạo các dịch vụ trên mạng càng có ý nghĩa quan trọng hơn ai hết. Chương này
sẽ giới thiệu về các dịch vụ và các hướng dẫn sử dụng chi tiết cách sử dụng một số dịch vụ
Internet cơ bản
Các dịch vụ thông dụng trên Internet sau sẽ được giới thiệu trong chương:
• Dịch vụ World Wide Web (WWW), cách sử dụng các trình duyệt Web.
• Hướng dẫn kết nối Internet

• Dịch vụ tìm kiếm thông tin, tìm tiếng Việt, tiếng Anh.
• Dịch vụ tải tệp tin từ Internet.
• Dịch vụ chat, diễn đàn.
Để nắm được nội dung của chương này và thực hành một cách tốt nhất, người đọc cần thực
hành thực tế một số lần trên một máy tính có nối mạng Internet theo các bước đã được giới thiệu
trong tài liệu.
Đối với những ai đã sử dụng thành thạo máy tính và những thiết bị tin học có thể thực hành
qua để ôn lại một cách có hệ thống hơn và chuyển qua phần trả lời câu hỏi và làm bài tập ở cuối
chương.
2.1.
DỊCH VỤ WWW
2.1.1.
Giới thiệu chung
Như đã nói, Internet là một kho thông tin khổng lồ. Nó cho phép truy nhập và khai thác các
cơ sở dữ liệu thuộc nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, ngành nghề, các thông tin về khoa học kỹ thuật,
giáo dục và đào tạo, các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, các thông tin về thương mại, thị
trường, giá cả, dự báo thời tiết, Các thông tin này được hiển thị dưới dạng các trang Web có
chứa các loại dữ liệu như văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim video, Muốn xem và lấy được nội
dung trên các trang WEB cần phải biết cách sử dụng trình duyệt Web (Web Browser). Hiện nay

37
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
có hai trình duyệt Web nổi tiếng và thông dụng nhất là: Netscape Navigator của công ty Netcape
và Internet Explorer của công ty Microsoft.
Thông thường trình duyệt Internet Explorer được cài đặt sẵn ngay khi cài đặt hệ điều hành
WINDOWS.
2.1.1.
Thực hành sử dụng chương trình INTERNET EXPLORER
(1) Khởi động và thoát khỏi chương trình Internet Explorer:
- Khởi động: Kích đúp vào biểu tượng Internet Explorer trên màn hình hoặc kích vào

biểu tượng Internet Explorer trên thanh Taskbar.
- Thoát khỏi: Kích chuột vào biểu tượng
góc phải trên cùng thanh tiêu đề của trình
duyệt.
(2) Sử dụng ô đăng nhập địa chỉ Web trên thanh công cụ :
Để truy nhập đến một địa chỉ (URL - Uniform Resourse Locater) trên Internet, gõ địa chỉ
vào ô đăng nhập Address. Ví dụ, muốn truy nhập vào địa chỉ của trang chủ của nhà cung cấp dịch
vụ Internet VDC, gõ địa chỉ như ở hình dưới đây:
[ ]1

Ô nhập địa chỉ
(3) Mở thêm cửa sổ duyệt WEB :
Để mở cửa sổ mới để duyệt Web, thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chọn mục FILE trên thanh lệnh.
Bước 2: Chọn mục New > Window
Bài tập ví dụ: Hãy thực hành mở các cửa sổ duyệt Web với các địa chỉ sau:
+
+
+
Lưu ý :
(1) Có thể sử dụng ngay tổ hợp phím nóng CTRL-N để mở một cửa sổ duyệt Web mới.
(2) Trong ô đăng nhập: Address có thể chỉ cần nhập địa chỉ bắt đầu từ www và bỏ qua
http://.
(3) Hãy thu nhỏ cửa sổ duyệt Web để kiểm tra thao tác đã làm.
(3) Các nút chức năng : Back, Forward, Stop, Refresh


1
Trong chương 2, do số lượng hình minh hoạ lớn nên các hình sẽ không được đánh số


38
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
Back ( ) : quay trở lại trang Web trước đó.
( )Forward : tiến đến trang Web tiếp theo.
Stop ( ) : dừng việc tải nội dung trang Web.
Refresh ( ) : tải lại nội dung trang Web.
(5) Hiển thị/che dấu thanh công cụ:

- Để Hiển thị thanh công cụ (Toolbar):
+ Bước 1: Vào mục View trên thanh lệnh (menu) chọn chức năng Toolbar,
+ Bước 2: Kích chuột vào tên của thanh công cụ cần hiển thị ( kết quả là có dấu "9" xuất
hiện phía trước tên của thanh công cụ).
- Để Che dấu thanh công cụ :
+ Bước 1: Vào mục VIEW trên thanh lệnh (menu) chọn chức năng Toolbar.
+ Bước 2: Kích chuột vào tên của thanh công cụ cần hiển thị (kết quả là có dấu "9"
biến mất)
(6) Thao tác nhanh đối với việc mở trang WEB
ome ( )
-
Chức năng của nút H :
+ Thiết lập địa chỉ trang Web mặc định (gọi là trang Home) khi mở trình duyệt.
+ Quay trở về trang Web mặc định: khi đang ở trong một trang Web nào đó mà muốn quay
trở lại một trang Web mặc định, chỉ bằng cách đơn giản là kích chọn vào nút Home trên thanh
công cụ.
- Để thiết lập địa chỉ trang Web liên kết với nút Home, các bước thao tác như sau:
+ Bước 1: Truy cập vào trang Web được chọn là Home page.

39
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
+ Bước 2: Trên thanh Menu, kích chuột vào mục Tool, sau đó chọn Internet Options.

+
Bước 3: Chọn trang General. Trong hộp Home page, chọn nút Use Current.
- Để quay trở lại trang Home, ngoài cách nhấn vào nút Home trên thanh công cụ chuẩn, có
thể sử dụng phím tắt bằng cách nhấn tổ hợp phím Alt + Home.
(7) Bổ sung địa chỉ vào sổ các địa chỉ ưa thích (Favorite Pages):
- Khi muốn lưu địa chỉ các trang Web ưa thích để lần sau có thể truy cập lại vào trang này
chỉ với lần bấm phím chuột mà không phải truy tìm lại các thao tác đã làm trước đó hay gõ lại
dòng địa chỉ dài dòng, khó nhớ thì:
+ Bước 1: Truy cập vào trang Web muốn ghi nhớ,
+ Bước 2: Trên thanh công cụ Standard Buttons, ấn vào nút Favorites,
+ Bước 3: Sau đó ấn vào chức năng Add,
+ Bước 4: Trong hộp thoại hiện ra, hãy gõ tên mô tả trang Web muốn lưu địa chỉ và chọn nút
OK.
- Để thêm địa chỉ của trang Web hiện tại vào sổ địa chỉ ưa thích trong thanh Link, ngoài
cách thao tác như trên, có thể sử dụng một trong những cách sau:
+ Cách 1: Kéo biểu tượng của trang Web hiện tại từ thanh địa chỉ tới thanh công cụ Link.
+ Cách 2: Kéo một liên kết từ một trang Web tới thanh công cụ Link.
+ Cách 3: Kéo một liên kết tới thư mục Link trong sổ địa chỉ ưa thích.
Có thể tổ chức lại các liên kết bằng cách kéo chúng tới một vị trí khác trên thanh công cụ
Link.
Bài tập ví dụ: Hãy lưu 10 địa chỉ trang Web có hướng dẫn sử dụng Internet bằng tiếng Việt
vào trình duyệt Web trên máy tính mà bạn đang sử dụng.
(8) Sử dụng thanh công cụ LINK:
Nếu thanh công cụ LINK chưa xuất hiện, vào mục VIEW,
chọn chức năng TOOLBARS và chọn LINKS.
Có thể xoá mục liên kết địa chỉ đã có trên thanh này hoặc có
thể thêm các địa chỉ liên kết bằng cách kéo địa chỉ từ các nơi như:
thanh địa chỉ, sổ địa chỉ các trang Web yêu thích hay các địa chỉ xuất
hiện trên trang Web đang duyệt,
(9) Sử dụng TEMPORARY INTERNET FILES:

Trình duyệt Web sử dụng một không gian trên đĩa cứng gọi là TEMPORARY INTERNET
FILES để lưu các trang Web trước khi thể hiện các trang đó trên màn hình. Điều này cho phép
bạn có thể xem lại nội dung đã xem nhanh hơn, đồng thời có thể xem lại các trang WEB đã xem
trong trạng thái không kết nối INTERNET (Work Offline).

40
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
- Muốn xem lại các trang Web trong
trạng thái không kết nối INTERNET, hãy
làm các bước sau:
+ Bước 1: Trên thanh Menu, kích
chuột vào mục FILE, sau đó chọn Work
Offline
+ Bước 2: Chọn nút HISTORY trên
thanh công cụ STANDARD BUTTONS,
sau đó chọn các trang Web đã xem trong
danh sách hiển thị.
- Muốn xoá bỏ tất cả nội dung lưu
trong thư mục tạm thời đó, hãy làm các
bước sau:
+ Bước 1: Trên thanh Menu, kích
chuột vào mục Tool, sau đó chọn Internet Options.

+ Bước 2: Chọn mục DELETE FILES, sau đó chọn nút OK
(10) In nội dung một trang WEB ra máy in:
Để in nội dung một trang Web ra máy in:
+ Bước 1: Mở trang muốn in.
+ Bước 2: Chọn mục FILE > Print > chọn tham số cho máy in và cuối cùng là nhấn nút
PRINT.
(11) Sao lưu một trang WEB trên máy tính cá nhân:

Để lưu một trang Web ưa thích trên Internet vào máy tính, thực hiện các bước sau:
+ Bước 1: Mở trang Web mà mình
yêu thích và muốn lưu vào ổ cứng

+ Bước 2: Vào menu File, chọn
lệnh Save As
+ Bước 3: Trong hộp thoại Save
Web Page chọn: (1) Thư mục trên ổ cứng
muốn lưu trang Web (Save in:); (2) Tên
file muốn lưu, có thể để mặc định hoặc gõ
tên file (File name); (3) Chọn kiểu file
muốn lưu (Save as Type) là "WebPage,
complete"; (4) Chọn kiểu mã hoá trang
Web (Encoding),
+ Bước 4: Nhấn nút Save
* Ghi chú : Một số trang Web có thể không cho phép Save as
(12) Sao chép các đoạn văn bản trên Web vào trang văn bản:
+ Bước 1: Mở trang Web có nội dung cần sao chép

41
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
+ Bước 2: Bôi đen văn bản muốn sao chép, (thao tác này tương tự như trên các chương trình
soạn thảo văn bản thông thường)
+ Bước 3: Chọn mục Edit > chọn Copy hay dùng tổ hợp phím CTRL + C hoặc công cụ
Copy,
+ Bước 4: Mở và di chuyển con trỏ đến vị trí trang văn bản cần sao chép (Ví dụ : Winword
hoặc Wordpad)
+ Bước 5: Vào mục Edit > chọn Paste hay dùng tổ hợp phím CTRL+V hoặc công cụ
Paste.
(13) Sao chép các hình ảnh trên WEB vào trang văn bản:

+ Bước 1: Mở trang WEB có hình ảnh cần sao chép,
+ Bước 2: Kích phím chuột phải vào hình ảnh muốn sao chép (để chọn hình ảnh),
+ Bước 3: Thực hiện lệnh COPY (như ở mục sao chép đoạn văn bản),
+ Bước 4: Mở và di chuyển con trỏ đến vị trí trang văn bản cần sao chép,
+ Bước 5: Thực hiện lệnh Paste (như ở mục Paste đoạn văn bản)
2.2.
KẾT NỐI INTERNET
2.2.1.
Giới thiệu chung
Hiện nay có rất nhiều cách kết nối đến Internet khác nhau, Có hai cách được sử dụng phổ
biến là:
- Kết nối Internet thông qua mạng cục bộ (LAN),
- Kết nối Internet qua đường điện thoại thường (hoặc ADSL).
2.2.1.
Kết nối thông qua mạng cục bộ
Đây là kiểu kết nối thường được sử dụng trong các cơ quan, tổ chức có mạng LAN và
đường kết nối riêng đến nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP – Internet Service Provider). Để sử
dụng kiểu kết nối này đòi hỏi người sử dụng phải có được các thông tin sau:
- Card mạng và đường kết nối đến máy chủ Proxy,
- Địa chỉ IP máy chủ Proxy,
(1) Thiết lập kết nối:
Để thiết lập kết nối Internet qua mạng LAN, người sử dụng có thể thực hiện theo các bước
sau :
- Khởi động trình duyệt Internet
Explorer.
Sau khi cửa sổ Internet Explorer
hiện lên, chọn Tools -> Internet
Options (hình vẽ dưới). Sau đó cửa sổ
“Internet Options” hiện ra.


42
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet

Trong cửa sổ Internet Options, chọn trang Connections (hình vẽ) và sau khi nhấp chuột vào
nút "LAN Settings" cửa sổ “Local Area Network Setting hiện ra như sau:

Cổng
phục vụ
Địa chỉ IP
máy chủ
Proxy
Xác lập các
thông số cho máy
tính truy cập mạng
Trong cửa sổ “Local Area Network Settings” kích chọn ô “Use a proxy server” để trình
duyệt Internet Explorer chọn kết nối Internet qua Proxy Server. Tiếp theo điền địa chỉ IP và tham
số cổng vào hai ô tương ứng là Address và Port. Để có hai thông số này, cần liên hệ với người
quản trị mạng LAN cung cấp. Sau khi điền đầy đủ hai thông số, chọn nút OK để kết thúc quá trình
thiết lập.
2.2.1.
Kết nối thông qua đường điện thoại
Để thiết lập kết nối qua đường điện thoại, người dùng cần thực hiện lần lượt 3 thao tác sau:
• Cài đặt modem

43
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet
• Cài đặt Dialup Adapter và TCP/IP
• Tạo kết nối mạng
2.2.2.1. Cài đặt modem
(1) Với hệ điều hành Windows 98:

Để cài đặt Modem mới với hệ điều hành Windows 98, các bước tiến hành tuần tự như sau :
- Kích đúp vào biểu tượng
My Computer trên màn hình, sau đó kích đúp vào biểu tượng
Control Panel. Trong cửa sổ Control Panel kích vào biểu tượng Modem để tiến hành cài đặt.

- Cửa sổ
Install new modem xuất hiện như ở dưới đây:

- Kích chọn
Next nếu muốn máy tính tự tìm modem. Màn hình máy tính sẽ hiện ra cửa sổ
tìm kiếm modem.

44

×