PHƯƠNG PHÁP LỌC MÁU LIÊN TỤC
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả lọc máu liên tục trên bệnh nhân
ong đốt có tổn thương đa cơ quan.
Thiết kế: Nghiên cứu tiền cứu loạt ca.
Đối tượng: 19 trẻ ong đốt có biểu hiện suy đa cơ quan theo tiêu chuẩn
Wilkinson cải tiến.
Kết quả: Thực hiện lọc máu tĩnh – tĩnh mạch liên tục cho 19 ca ong đốt có
rối loạn chức năng đa cơ quan. Tuổi bệnh nhân từ 21 tháng đến 14 tuổi, 10
nam và 9 nữ, 16 ca do ong vò vẽ đốt và 3 ca do ong đất đốt, với số vết đốt
trên 1 bệnh nhân trung bình là 64,4 35,5 vết. Số cơ quan rối loạn chức
năng trung bình trên 1 bệnh nhân là 2,2 ± 0,9 cơ quan theo tiêu chuẩn
Wilkinson cải tiến và 2,7 ± 1,1 cơ quan theo tiêu chuẩn Goldstein. Kiểu phối
hợp các cơ quan rối loạn chức năng thường gặp nhất là hủy cơ, tổn thương
gan và suy thận cấp. Sau lọc máu liên tục 1 đợt, các dấu hiệu lâm sàng và xét
nghiệm có cải thiện tốt so với trước lọc máu (p < 0,05) là: điểm Glasgow
trung bình, nhịp thở trung bình, PaO
2
trung bình và tỉ lệ PaO
2
/FiO
2
trung
bình của nhóm bệnh nhân có PaO
2
/FiO
2
< 300 mmHg, FiO
2
trung bình của
bệnh nhân thở CPAP, tỉ lệ bệnh nhân toan chuyển hóa, PaCO
2
, pH, HCO
3
-,
urê, creatinin, SGOT, SGPT, bilirubin toàn phần, CPK, natri và kali máu,
điểm PRISM và điểm PELOD. Số cơ quan rối loạn chức năng trên một bệnh
nhân trung bình còn 1,1 ± 1,1 cơ quan theo tiêu chuẩn Wilkinson cải tiến và
1,7 ± 0,9 cơ quan theo tiêu chuẩn Goldstein, giảm có ý nghĩa thống kê so với
trước lọc máu (p < 0,05). Số đợt lọc máu trung bình trên 1 bệnh nhân là 2,1
± 1,0 đợt. Tất cả bệnh nhân đều được cứu sống.
Kết luận: lọc máu liên tục có hiệu quả cải thiện rối loạn chức năng đa cơ
quan trên bệnh nhân ong đốt và góp phần giảm tỉ lệ tử vong bệnh nhân ong
đốt nặng.
ABSTRACT
Objectives: To assess efficacy of continuous veno-venous haemofiltrations
on bee-sting patients with multiple organ dysfunction syndrome (MODS)
Design: Prospective cases series study.
Patients: 19 consecutive hospital admission, fulfilling criteria of modified
Wilkinsn for MODS.
Results: Nineteen bee-sting patients with multiple organ dysfunction
syndrome received Continuous Veno-Venous Haemofiltrations. There are 10
male and 9 female patients, ranging from 21 months-old to 14 years-old.
Sixteen cases were caused by wasps, and 3 cases by hornets, with the
average number of 64,4 35,5 stings/patient. The average number of organs
involved were 2,2 ± 0,9 per patient, according to the modified Wilkinson
criteria, or 2,7 ± 1,1 on the Goldstein criteria. The most common pattern of
the concurrent organs involved were myolysis, liver damage and acute renal
failure. After one cycle of haemofiltration, improvements of certain patients’
clinical symptoms and laboratory values have been observed (p < 0,05),
which were: the average Glasgow Coma Scale, average respiratory rates,
average PaO
2
, average PaO
2
/FiO
2
values of patients who had the initial
PaO
2
/FiO
2
of less than 300 mmHg, average FiO
2
of patients who required
CPAP, ratios of patients with respiratory acidosis, PaCO
2
, pH, HCO
3
-, urea,
creatinin, SGOT, SGPT, total bilirubin, CPK, serum Na
+
and K
+
values,
PRISM scores, and PELOD scores. The number of organ dysfunctioned
remained after haemofiltration were 1,1 ± 1,1 organs according to the
modified Wilkinson criteria, or 1,7 ± 0,9 organs with the Goldstein criteria
(p < 0,05). The average number of haemofiltration cycles performed were
2,1 ± 1,0 per patient. All of these patients survived.
Conclusion: Continuous veno-venous haemofiltration has shown an effect
on improving MODS and on reducing mortality in severe bee-sting patients.
ĐẠI CƯƠNG
Ong đốt là một trong những cấp cứu nhi khoa thường gặp. Bệnh nhân bị ong
đốt có thể nhập viện trong tình trạng nhẹ chỉ sưng đau vết đốt cho đến tình
trạng nặng đe dọa tính mạng như sốc phản vệ hoặc hội chứng rối loạn chức
năng đa cơ quan (multiple organ dysfunction syndrome, MODS). Hội chứng
rối loạn chức năng đa cơ quan thường gặp trên các bệnh nhân bị ong vò vẽ
đốt nhiều vết, với biểu hiện lâm sàng đa dạng như rối loạn tri giác, sốc, suy
hô hấp cấp, tán huyết, hủy cơ vân, suy thận cấp, vàng da và suy gan cấp, rối
loạn đông máu …
Độc tố ong có vai trò quan trọng tác động trực tiếp gây ra hội chứng rối loạn
chức năng đa cơ quan. Do đó việc thải trừ độc tố ong ra khỏi cơ thể sẽ góp
phần cải thiện độ nặng của bệnh và tỉ lệ tử vong ở các thể lâm sàng nặng.
Chúng tôi chọn nghiên cứu thực hiện lọc máu liên tục trên bệnh nhi ong đốt
có rối loạn chức năng đa cơ quan vì các biện pháp khác như chạy thận nhân
tạo và lọc màng bụng chưa giải quyết được vấn đề thải trừ độc tố ong cũng
như điều chỉnh rối loạn chức năng đa cơ quan ở bệnh nhân ong đốt nặng.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả của phương pháp lọc máu liên tục
trong điều trị bệnh nhân rối loạn chức năng đa cơ quan do ong đốt gián tiếp
thông qua sự cải thiện chức năng các cơ quan sau lọc máu liên tục.
PHƯƠNG PHÁP ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca (case series).
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân 15 tuổi, nhập Khoa Hồi sức BV Nhi Đồng 1 với chẩn đoán ong
đốt từ 01/07/2004 đến 30/06/2007, có hội chứng rối loạn chức năng đa cơ
quan theo tiêu chuẩn Wilkinson cải tiến và/hoặc tiêu chuẩn Goldstein.
Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Bệnh nhân ong đốt nhập khoa Hồi sức được khám lâm sàng và xét nghiệm,
đánh giá hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan theo tiêu chuẩn Wilkinson
cải tiến
(5)
và tiêu chuẩn Goldstein
(2)
, đánh giá điểm PRISM
(4)
và điểm
PELOD
(3)
. Nếu có ít nhất 2 cơ quan bị tổn thương bệnh nhân sẽ được chỉ
định lọc máu liên tục. Chúng tôi tiến hành lọc máu tĩnh – tĩnh mạch liên tục
(continuous venovenous hemofiltration) bằng máy BM25 (Edwards); màng
lọc Polysulfon diện tích màng 0,3 – 0,7 m
2
(Aquamax®, Baxter); dịch thay
thế là một trong 3 loại: dung dịch lactated ringer, dịch thay thế đệm
bicarbonate tự pha tại khoa và dịch thay thế Hemosol (Hospal); chống đông
bằng heparin thường hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp (Fraxiparin®);
tốc độ bơm máu 4 – 6 ml/kg/phút; tốc độ dịch thay thế 35 – 45 ml/kg/giờ;
thời gian một đợt lọc máu dự kiến là 24 giờ. Sau lọc máu bệnh nhân được
đánh giá lại, nếu còn rối loạn chức năng ít nhất 2 cơ quan sẽ được tiếp tục
lọc máu liên tục thêm đợt tiếp theo. Nếu chỉ còn suy thận cấp bệnh nhân
được chạy thận nhân tạo ngắt quãng bằng máy Dialog (B. Braun) với màng
lọc cellulose acetate 0,7m
2
, cho đến khi ổn định.
KẾT QUẢ
Trong 3 năm từ 01/07/2004 đến 30/06/2007 tại Khoa Hồi sức Bệnh viện Nhi
Đồng 1 đã có 43 bệnh nhân nhập khoa vì ong đốt, trong đó chúng tôi đã lọc
máu liên tục cho 19 bệnh nhi ong đốt có rối loạn chức năng đa cơ quan,
chiếm tỉ lệ 44,2%.
Đặc điểm dân số nghiên cứu (bảng 1)
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu (n=19)
Đặc điểm S
ố ca
(%)
Trung
bình đ
ộ
lệch
chuẩn
(nh
ỏ nhất
–
l
ớn
nhất)
Tuổi
(năm)
.≤ 5 tuổi
.6 – 10 tuổi
.11 – 15 tuổi
10
(52,6)
3 (15,8)
6 (31,6)
7,2 ± 4,3
(2 – 14)
Cân
nặng
(kg)
.<15 kg
.15 – 30 kg
.>30 kg
8 (42,1)
7 (36,8)
4 (21,1)
20,5 ± 9,2
(9,5 – 37)
Giới
tính:
.nam
.nữ
10
(52,6)
9 (47,4)
Đặc điểm S
ố ca
(%)
Trung
bình đ
ộ
lệch
chuẩn
(nh
ỏ nhất
–
l
ớn
nhất)
Lý do
ong
đốt.
ch
ọc phá tổ
ong
.tai nạn
9 (47,4)
10
(52,6)
Loại
ong
đốt:
.ong vò vẽ
.ong đất
16
(84,2)
3 (15,8)
Th
ời gian nhập viện
t
ừ sau ong đốt
(ngày):
.≤ 24 giờ
.24 – 48 giờ
6 (31,6)
10
2,1 ± 1,2
(1 – 5)
Đặc điểm S
ố ca
(%)
Trung
bình đ
ộ
lệch
chuẩn
(nh
ỏ nhất
–
l
ớn
nhất)
.48 – 72 giờ
.> 72 giờ
(52,6)
1 (5,3)
2 (10,5)
S
ố vết
ong đốt:
.≤ 50 vết
.> 50 vết
6 (31,6)
13
(68,4)
64,4 ±
35,1 (11 –
160)
Đặc điểm rối loạn chức năng đa cơ quan trước lọc máu
Đa số bệnh nhân bị rối loạn chức năng 2 – 3 cơ quan (bảng 2). Trung bình
một bệnh nhân bị rối loạn chức năng 2,2 ± 0,9 cơ quan theo tiêu chuẩn
Wilkinson cải tiến và 2,7 ± 1,1 cơ quan theo tiêu chuẩn Goldstein (p < 0,05).
Các cơ quan có rối loạn chức năng chiếm tỉ lệ cao là gan, thận, cơ quan
huyết học và hô hấp (bảng 3).
Bảng 2: Số cơ quan bị rối loạn chức năng trên một bệnh nhân trước và sau
lọc máu liên tục đợt 1 (n=19)
Tiêu chu
ẩn
Wilkinson c
ải
ti
ến số ca (tỉ lệ
%)
Tiêu chu
ẩn
Goldstein s
ố ca
(tỉ lệ %)
Số c
ơ
quan
RLCN/1
bệnh
nhân
Trước
lọc máu
Sau l
ọc
máu
Trước
lọc
máu
Sau l
ọc
máu
0 1 (5,3) 8
(42,1)
0 1 (5,3)
1 2 (10,5)
5
(26,3)
1 (5,3) 8
(42,1)
2 10
(52,6)
4
(21,1)
9 (52,6)
7
(36,8)
3 5 (26,3)
2
(10,5)
6 (31,6)
2
(10,5)
4 1 (5,3) 0 1 (5,3) 1 (5,3)
5 0 0 2 (10,5)
0
Bảng 3: Phân loại theo cơ quan bị rối loạn chức năng trước và sau lọc máu
liên tục đợt 1 (n=19)
Tiêu chu
ẩn
Wilkinson c
ải
ti
ến số ca (tỉ lệ
%)
Tiêu chu
ẩn
Goldstein s
ố ca
(tỉ lệ %)
Cơ
quan
RLCN
Trước
lọc
máu
Sau l
ọc
máu
Trước
lọc máu
Sau l
ọc
máu
Tuần
hoàn
3 (15,8)
1 (5,3) 3 (15,8)
1 (5,3)
Hô hấp
3 (15,8)
0 8 (42,1)
6 (31,6)
Thần 0 0 3 (15,8)
0
Tiêu chu
ẩn
Wilkinson c
ải
ti
ến số ca (tỉ lệ
%)
Tiêu chu
ẩn
Goldstein s
ố ca
(tỉ lệ %)
Cơ
quan
RLCN
Trước
lọc
máu
Sau l
ọc
máu
Trước
lọc máu
Sau l
ọc
máu
kinh
Huyết
học
8 (42,1)
7 (36,8)
7 (36,8)
3 (15,8)
Thận 11
(57,9)
5
(26,3)
(*)
11
(57,9)
5
(26,3)
(*)
Tiêu
hóa
1 (5,3) 0
Gan 15
(78,9)
6
(31,6)
(*)
19 (100)
17
(89,5)
(*)
p < 0,05
Rối loạn chức năng cơ quan tuần hoàn với biểu hiện lâm sàng là sốc phản vệ
(2/19 ca), sốc muộn (2/19 ca), cao huyết áp (2/19 ca), cần duy trì thuốc vận
mạch (2/19 ca) và 1 ca rung thất do tăng kali máu. Rối loạn chức năng cơ
quan hô hấp biểu hiện bằng tỉ lệ PaO
2
/FiO
2
< 300mmHg (8/19 ca), cần hỗ
trợ hô hấp (15/19 ca) gồm thở oxy qua cannula (5/19 ca) và thở CPAP
(10/19 ca) với áp lực 4 – 6 cmH
2
O và FiO
2
từ 41 – 100%. Không có trường
hợp nào cần thở máy hoặc đặt nội khí quản. Rối loạn chức năng cơ quan
thần kinh gồm ngất xỉu ngay sau ong đốt (2/19 ca), co giật toàn thân (3/19
ca), điểm Glasgow từ 7 – 11 điểm có 3/19 ca, từ 12 – 13 điểm có 3/19 ca.
Rối loạn chức năng cơ quan huyết học bao gồm thiếu máu tán huyết (4/19
ca) và rối loạn đông máu (INR > 2 trong 7/19 ca, d-dimer dương tính và TQ
> 20 giây hoặc TCK > 60 giây trong 8/19 ca). Suy thận cấp biểu hiện lâm
sàng với thiểu niệu và creatinin máu > 2 mg% (11/19 ca). Chỉ một ca có xuất
huyết tiêu hóa nặng cần truyền máu. Rối loạn chức năng gan biểu hiện bằng
hội chứng hủy tế bào gan (tăng SGOT và SGPT) và suy chức năng gan (tăng
bilirubin toàn phần, tăng ammoniac máu) trong 18/19 ca. Rối loạn thăng
bằng nội môi biểu hiện bằng toan chuyển hóa (14/19 ca), hạ natri máu < 135
mmol/L (15/19 ca) và tăng kali máu > 5,5 mmol/L (5/19 ca). Ngoài ra tất cả
bệnh nhân đều có hủy cơ trầm trọng với CPK tăng cao. Trước lọc máu điểm
PRISM trung bình là 11,4 ± 6,3 điểm và điểm PELOD trung bình là 10,0 ±
6,7 điểm (bảng 4).
Cải thiện rối loạn chức năng đa cơ quan sau lọc máu liên tục đợt 1
Số cơ quan rối loạn chức năng trên một bệnh nhân giảm sau khi lọc máu đợt
1. Đánh giá theo tiêu chuẩn Wilkinson cải tiến có 13/19 ca không còn hội
chứng rối loạn chức năng đa cơ quan (< 2 cơ quan rối loạn chức năng) sau
lọc máu so với trước là 3/19 ca (p < 0,05), tương tự theo tiêu chuẩn
Goldstein có 9/19 ca không còn hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan so
với trước là 1/19 ca (p < 0,05). Số cơ quan rối loạn chức năng trung bình
trên một bệnh nhân sau lọc máu theo tiêu chuẩn Wilkinson cải tiến là 1,1 ±
1,1 cơ quan so với trước là 2,2 ± 0,9 cơ quan và theo tiêu chuẩn Goldstein là
1,7 ± 0,9 cơ quan rối loạn chức năng so với trước là 2,7 ± 1,1 cơ quan (p <
0,05). Cơ quan có tỉ lệ cải thiện sau lọc máu có ý nghĩa thống kê là gan và
thận (p < 0,05).
Về tim mạch chỉ còn 1 bệnh nhân dùng thuốc vận mạch. Về hô hấp, số bệnh
nhân có PaO
2
/FiO
2
< 300 mmHg sau lọc máu là 6/19 ca so với trước là 8/19
ca (p > 0,05), tuy nhiên không ca nào có PaO
2
/FiO
2
< 200 mmHg (trước lọc
máu có 2/19 ca). Ở nhóm bệnh nhân có PaO
2
/FiO
2
< 300 mmHg trước lọc
máu, nhịp thở trung bình, PaO
2
trung bình và PaO
2
/FiO
2
trung bình sau lọc
máu cải thiện rõ so với trước lọc máu (p < 0,05). PaCO
2
sau lọc máu tăng
lên chứng tỏ cải thiện tình trạng kiềm hô hấp do thở nhanh (p < 0,05). Số
bệnh nhân cần hỗ trợ hô hấp là 13/19 ca giảm 2 ca so với trước lọc máu (p >
0,05). FiO
2
trung bình của bệnh nhân thở CPAP sau lọc máu (n=9) giảm so
với trước lọc máu (p < 0,05). Tất cả bệnh nhân sau lọc máu đều ổn định về
tri giác, cải thiện điểm Glasgow trung bình sau lọc máu có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05). Tình trạng rối loạn đông máu không cải thiện rõ sau lọc máu. Có
4 trong 16 bệnh nhân thiểu niệu trước lọc máu thoát khỏi tình trạng thiểu
niệu sau lọc máu và các xét nghiệm urê và creatinin cho thấy chức năng thận
cải thiện rõ sau lọc máu (p < 0,05). Toan chuyển hóa giảm chỉ còn 4/19 ca (p
< 0,05). Nồng độ natri máu trung bình và kali máu trung bình sau lọc máu
cải thiện so với trước lọc máu (p < 0,05).
Tất cả các xét nghiệm về gan như SGOT, SGPT, bilirubin và ammoniac máu
đều giảm rõ rệt (p < 0,05). CPK cũng giảm hẳn sau lọc máu đợt 1, tuy nhiên
vẫn còn ở mức cao. Cải thiện điểm PRISM và điểm PELOD cùng nguy cơ
tử vong tương ứng sau lọc máu đợt 1 so với trước lọc máu (p < 0,05) thể
hiện sự cải thiện chung tình trạng nặng của bệnh nhân (bảng 4).
Bảng 4: Các đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm trước và sau lọc máu liên tục
đợt 1
Cơ
quan
Đặc điểm
Trước
lọc
máu
Sau
lọc
máu
đợt 1
p
-Huy
ết áp
thấp/sốc
(a)
2
(10,5)
0
NS
-Cao huy
ết
áp
(a)
2
(10,5)
0
NS
Tuần
hoàn
-Dùng thu
ốc
vận mạch
(a)
2
(10,5)
1 (5,3)
NS
-FiO
2
c
ủa thở
CPAP (n=9)
(b)
56,7 ±
17,8
43,3 ±
10,3
<
0,05
Hô
hấp
-Nhóm PaO
2
/FiO
2
<300mmHg (n=8)
Cơ
quan
Đặc điểm
Trước
lọc
máu
Sau
lọc
máu
đợt 1
p
.Nh
ịp thở
(lần/phút)
(b)
54,8 ±
13,7
38,5 ±
7,1
<
0,05
.PaO
2
(mmHg)
(b)
116,3
± 38,1
151,9
± 22,3
<
0,05
.PaO
2
/FiO
2
(mmHg)
(b)
234.0
± 66,0
327,0
± 77,7
<
0,05
-PaCO
2
(mmHg)
(b)
28,1 ±
6,7
34,6 ±
5,8
<
0,05
Thần
kinh
-Ngất xỉu
(a)
2
(10,5)
0
NS
Cơ
quan
Đặc điểm
Trước
lọc
máu
Sau
lọc
máu
đợt 1
p
-Co giật
(a)
3
(15,8)
0
NS
-Điểm
Glasgow
(b)
13,7 ±
2,5
14,8 ±
0,7
<
0,05
-Tán huyết
(a)
4
(21,1)
2
(10,5)
NS
Huy
ết
học
-R
ối loạn đông
máu (INR >
2)
(a)
7
(36,8)
3
(15,8)
NS
Thận
-Thiểu niệu
(a)
16
(84,2)
12
(63,2)
NS
Cơ
quan
Đặc điểm
Trước
lọc
máu
Sau
lọc
máu
đợt 1
p
-Urê (mg%)
(b)
125,6
± 72,2
58,3 ±
34,3
<
0,05
<
0,05
-Creatinin
(mg%)
(b)
3,1 ±
2,9
1,5 ±
1,0
-Vàng da
(a)
18
(94,7)
18
(94,7)
NS
Gan
-SGOT (U/L)
(b)
6525 ±
5268
1314 ±
2047
<
0,05
Cơ
quan
Đặc điểm
Trước
lọc
máu
Sau
lọc
máu
đợt 1
p
-SGPT (U/L)
(b)
3211 ±
2693
1090 ±
944
<
0,05
-
Bilirubin toàn
phần (mg%)
(b)
7,3 ±
4,8
3,0 ±
3,5
<
0,05
-NH
3
(mol/L)
(b)
126,0
±
108,0
43,1 ±
12,4
NS
-Toan chuy
ển
hóa
(a)
14
(73,7)
4
(21,1)
<
0,05
N
ội
môi
-
Natri máu
(mmol/L)
(b)
128,4
± 6,7
132,9
± 5,4
<
0,05
Cơ
quan
Đặc điểm
Trước
lọc
máu
Sau
lọc
máu
đợt 1
p
-
Kali máu
(mmol/L)
(b)
5,3 ±
1,5
3,5 ±
0,9
<
0,05
Hủy
cơ
-CPK (U/L)
(b)
54963
±
28643
29153
±
30134
<
0,05
- Đi
ểm
PRISM:
(b)
.điểm
11,4 ±
6,3
3,7 ±
3,9
<
0,05
.nguy cơ t
ử
vong
9,7 ±
17,5
1,6 ±
1,7
<
0,05
Đánh
giá
độ
nặng
- Đi
ểm
PELOD:
(b)
Cơ
quan
Đặc điểm
Trước
lọc
máu
Sau
lọc
máu
đợt 1
p
.điểm
10,0 ±
6,7
7,6 ±
4,7
<
0,05
.nguy cơ t
ử
vong
4,6 ±
8,9
0,8 ±
0,5
<
0,05
(a)
số ca (tỉ lệ %);
(b)
trung bình ± độ lệch chuẩn; NS: không khác biệt có ý
nghĩa thống kê
Các đặc điểm về lọc máu liên tục
Thời gian trung bình từ nhập viện đến lọc máu là 22,0 ± 25,6 giờ (2 – 92 giờ).
Số ngày từ khi ong đốt đến khi lọc máu đợt 1 trung bình là 3,1 ± 1,5 ngày (1 –
7 ngày). Cao điểm ở N2 (24 - 48 giờ sau ong đốt) có 8/19 ca được lọc máu.
Số bệnh nhân lọc máu ≤ 2 đợt là 14/19 ca. Trung bình một bệnh nhân lọc máu
liên tục 2,1 ± 1,0 đợt (từ 1 – 5 đợt).
Thời gian trung bình một đợt lọc máu là 26,3 ± 8,7 giờ (10 – 48 giờ). Tổng
thời gian lọc máu trên 1 bệnh nhân trung bình là 51,1 ± 23,3 giờ (24 – 101
giờ). Không có bệnh nhân nào tụt huyết áp khi đang lọc máu. Các biến
chứng khác gồm có catheter không đủ máu 3/39 đợt, chảy máu nơi đặt
catheter ở 5/39 đợt, đông máu trong màng lọc 5/39 đợt và kết tủa dịch thay
thế 3/39 đợt. Tổng số bệnh nhân cần chạy thận nhân tạo là 7/19 ca, chiếm tỉ
lệ 36,8%. Trung bình 1 bệnh nhân chạy thận nhân tạo 4,1 ± 1,9 đợt. Tất cả
bệnh nhân đều xuất viện ổn, không có trường hợp tử vong.
BÀN LUẬN
Qua biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân trong lô nghiên cứu,
chúng tôi nhận thấy cơ chế bệnh sinh của ong đốt gây ra hội chứng rối loạn chức
năng đa cơ quan theo 2 tác động: tác động nguyên phát do độc tố ong và tác động
thứ phát do chính hậu quả tổn thương của các cơ quan này gây tổn thương cho cơ
quan khác.
Khi bệnh nhân bị ong đốt, nhất là các loại ong có độc tính cao như ong vò vẽ và
ong đất đốt và bị đốt nhiều vết, lượng nọc ong được đưa vào cơ thể một cách ồ
ạt. Tác động nguyên phát của nọc ong gây ra ngay những hội chứng lâm sàng
nặng trên các cơ quan như:
(1) thần kinh: gây ngất xỉu, co giật, rối loạn tri giác và hôn mê;
(2) tuần hoàn: gây sốc phản vệ qua trung gian IgE như một phản ứng quá mẫn
tức thì hoặc sốc muộn là một biểu hiện của hội chứng rối loạn chức năng đa
cơ quan ở giai đoạn trễ;
(3) hô hấp: tác động của nọc ong hoặc các hóa chất trung gian gây viêm trên
màng mao mạch phế nang gây ra hội chứng nguy kịch hô hấp cấp tính
(ARDS) biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng suy hô hấp nặng với giảm
PaO
2
/FiO
2
< 200 mmHg và tổn thương trên X quang dạng phù phế nang mô
kẽ;
(4) thận: độc tố ong có thể tác động trực tiếp trên thận gây tiểu đạm, tiểu máu
và suy thận cấp;
(5) gan: gây hoại tử tế bào gan, viêm gan tắc mật do nhiễm độc dẫn đến suy chức
năng gan;
(6) huyết học: độc tố ong có thể gây tán huyết ồ ạt và ảnh hưởng lên chu trình
đông máu biểu hiện là một tình trạng đông máu nội mạch rải rác;
(7) cơ vân: gây hủy cơ trầm trọng.
Tuy nhiên, sự tổn thương các cơ quan nguyên phát có thể sinh ra các tác
động thứ phát làm trầm trọng thêm bệnh cảnh lâm sàng:
(1) tán huyết và hủy cơ có thể gây ra hemoglobin và myoglobin lắng đọng
tại ống thận, đồng thời phối hợp với giảm tưới máu thận do sốc, thiếu oxy
máu do suy hô hấp làm cho thận càng bị tổn thương trầm trọng hơn
(1)
;
(2) tán huyết và hủy cơ giải phóng kali từ nội bào, phối hợp với toan chuyển
hóa đẩy kali từ nội bào ra dịch ngoại bào, đồng thời suy thận gây giảm bài