Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

TÁC DỤNG AN THẦN – GÂY NGỦ CỦA 2 CHẾ PHẨM CÓ NGUỒN GỐC DƯỢC LIỆU pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 19 trang )

TÁC DỤNG AN THẦN – GÂY NGỦ
CỦA 2 CHẾ PHẨM CÓ NGUỒN GỐC DƯỢC LIỆU

TÓM TẮT
Mở đầu: Thuốc có nguồn gốc dược liệu được sử dụng rộng rãi theo kinh
nghiệm cần phải được khẳng định các tác dụng dược lý mà chế phẩm đem
đến.
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng an thần và gây ngủ của hai chế phẩm có nguồn
gốc dược liệu là Stilux-60 và Sen vông-R
Phương pháp: Tác dụng an thần-gây ngủ được khảo sát trên chuột nhắt với
các mô hình hai ngăn sáng tối, chữ thập nâng cao, kéo dài thời gian ngủ của
thiopental
Kết quả: Stilux-60 liều 24 và 48 mg/kg và Sen vông-R liều 20 và 40 mg/kg
đã không thể hiện tác dụng an thần trên chuột nhắt thử nghiệm ở mô hình hai
ngăn sáng tối và chữ thập nâng cao. Stilux-60 liều 24 mg/kg không có tác
dụng kéo dài thời gian gây ngủ của thiopental trong khi liều 48 mg/kg khẳng
định tác dụng sau 30 và 60 phút sử dụng. Sen Vông-R ở cả hai liều 20 và 40
mg/kg đều có tác dụng, tuy nhiên tác dụng này chỉ thể hiện ở sau 60 phút sử
dụng.
Kết luận: Hai chế phẩm Stilux-60 và Sen vông-R có tác dụng gây ngủ trên
chuột nhắt. Stilux có tác dụng nhanh hơn so với Sen vông. Cả hai chưa
không có tác dụng an thần trên chuột nhắt ở hai mô hình môi trường mở và
chữa thập nâng cao.
ABSTRACT
Objectives: Herbal products are widely used in Vietnam. Most of them have
been approved in prevention and treatment of diseases by traditional
experiences. It is necessary to scan and evaluate pharmacological activities
of medicinal plants which are available in public as medications. This study
was conducted to evaluate the hypnotic and anxiolytic effects of two herbal
products Stilux-60 and Sen vông-R available in Ho Chi Minh City.
Methods: In this present study, the anxiolytic and hypnotic effects of two


products were evaluated in animal models when administered oral route. The
light-dark test, and elevated plus maze test were used to evaluate the
anxiolytic effect. The hypnotic effect was evaluated by measuring
potentiation of thiopental sleeping time in mice.
Results: Stilux-60 given orally at the dose of 48mg/Kg and Sen vong-R
given orally at the dose of 20mg/Kg and 40 mg/kg prolonged the thiopental
induced sleep time after 30 minutes and 60 minutes, respectively. Both of
them did not shown to have anxiolytic activities.
Conclusions: Two herbal products were found to have the hypnotic activity.
The obtained results confirmed the pharmacological activity.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhân dân ta vốn có truyền thống sử dụng thuốc nguồn gốc từ dược liệu. Nhiều
công ty dược phẩm trong nước đã nhận thức việc kết hợp y học hiện đại với y
học cổ truyền trong công tác phục vụ sức khỏe cộng đồng và cho ra đời nhiều
dược phẩm từ những dược liệu sẵn có. Đặc biệt, các cây thuốc theo kinh
nghiệm dân gian được cho là có tác dụng an thần-gây ngủ như: Bình vôi, Lạc
tiên, Lá Sen, Vông nem, Trinh nữ, được khai thác sử dụng và đã có một số
chế phẩm ra đời được ưa chuộng như Rotunda, Stilux-60, Sen vông-R,
Mimosa
Đối với thuốc sản xuất từ dược liệu, một trong các yêu cầu nổi bật là tiêu chuẩn
hóa dược chất chứa trong chế phẩm và chứng minh tác dụng dược lý trên thực
nghiệm và hiệu quả điều trị trên lâm sàng
(1)
. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
tiến hành khảo sát tác dụng an thần và gây ngủ trên chuột nhắt của hai chế
phẩm Stilux-60 và Sen vông-R

ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Chuột nhắt trắng đực giống ddY Nhật, 6-8 tuần tuổi, trọng lượng 22-25 g, bởi

viện Pasteur TP. HCM cung cấp. Chuột được nuôi trong bocal và được đảm
bảo chu kỳ 12/12 giờ sáng tối (5g00 –17g00 là chu kỳ sáng). Chuột được làm
quen với điều kiện phòng thử nghiệm ít nhất 24 giờ. Tất cả các thử nghiệm
được tiến hành giữa 8giờ-16giờ.
Chất thử nghiệm
Stilux-60 (chứa Rotundin được chiết xuất từ củ Bình vôi), Sen vông-R (chứa
Rotundin, cao lá Sen, lá Vông nem) là các chế phẩm được thử nghiệm tác
dụng dược lý an thần gây ngủ.
Diazepam (Valium) dùng liều 5mg/Kg (PO) là thuốc đối chiếu trong mô hình
hai ngăn sáng tối. Thiopental liều 40mg/Kg (IV) là thuốc dùng trong mô hình
kéo dài thời gian ngủ.
Thử nghiệm an thần với mô hình hai ngăn sáng tối
(2,3)
:
Mô hình được thực hiện trong một hộp mica (40x40x40 cm) được chia thành
hai ngăn sáng (40x20x40 cm, sáng 100 lux, không nắp đậy) và ngăn tối
(40x20x40 cm, tối ≤ 1lux, có nắp đậy). Hai ngăn thông nhau bởi một cửa có
kích thước 7x7cm ở bên dưới, chính giữa hộp. Chuột được đặt nhẹ nhàng vào
ngăn sáng, hướng đầu về ngăn tối và cho khám phá trong 5 phút. So sánh phần
trăm thời gian chuột trong ngăn sáng của các lô khác nhau. Sau mỗi thử
nghiệm, mô hình được lau chùi sạch và 5 phút sau tiến hành thử nghiệm tiếp
theo. Sự gia tăng thời gian ở ngăn sáng thể hiện tác dụng an thần của thuốc.
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 6 lô thử nghiệm như sau:
- Lô 1 (n=7): Lô chứng, uống nước cất.
- Lô 2 (n=8): Lô chuẩn, uống Diazepam liều 5 mg/kg chuột.
- Lô 3 (n=9): uống thuốc Stilux-60 liều 24 mg/kg chuột.
- Lô 4 (n=11): uống thuốc Stilux-60 liều 48 mg/kg chuột.
- Lô 5 (n=10): uống thuốc Sen vông-R liều 20 mg/kg (tính theo cao khô lá sen).
- Lô 6 (n=10): uống thuốc Sen vông-R liều 40 mg/kg (tính theo cao khô lá sen).
Ghi hình tại các thời điểm 30 phút và 60 phút sau khi cho chuột uống thuốc.

Thử nghiệm an thần với mô hình chữ thập nâng cao
(3,4)
:
Mô hình chữ thập cho chuột nhắt bao gồm hai nhánh mở (25x5 cm) vuông góc
với hai nhánh đóng (25x5x10 cm), được nối với nhau bằng một vùng trung tâm
(5x5 cm) và nâng cao 80 cm so với mặt đất và được chiếu sáng 100 lux. Ngoài
rìa của nhánh mở có một gờ nhô cao 0,25cm để giảm khả năng chuột rơi khỏi
mô hình. Chuột được đặt nhẹ nhàng vào vùng trung tâm của mô hình hướng
đầu vào cánh tay mở trong 5 phút để theo dõi thời gian chuột ở từng ngăn. So
sánh phần trăm thời gian chuột ở cánh tay mở, cánh tay đóng. Sau mỗi thử
nghiệm, mô hình được lau chùi sạch và 5 phút sau tiến hành thử nghiệm tiếp
theo.
Hành vi”lo sợ”được đặc trưng bởi thời gian ở nhánh đóng. Tăng thời gian ở
nhánh mở hay giảm thời gian ở nhánh đóng thể hiện tác dụng an thần của
thuốc.
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 6 lô thử nghiệm như sau:
- Lô 1 (n=10): Lô chứng, uống nước cất.
- Lô 2 (n=10): Lô chuẩn, uống Diazepam liều 5 mg/kg chuột.
- Lô 3 (n=9): uống thuốc Stilux-60 liều 24 mg/kg chuột.
- Lô 4 (n=8): uống thuốc Stilux-60 liều 48 mg/kg chuột.
- Lô 5 (n=10): uống thuốc Sen vông-R liều 20 mg/kg (tính theo cao khô lá sen).
- Lô 6 (n=8): uống thuốc Sen vông-R liều 40 mg/kg (tính theo cao khô lá sen).
Ghi hình tại các thời điểm 30 phút và 60 phút sau khi cho chuột uống thuốc.
Thử nghiệm tác dụng gây ngủ
(3,5)
:
Sau 30 hoặc 60 phút dùng thuốc thử hay chất chứng, tiêm tĩnh mạch thiopental
30 mg/kg cho chuột. Thời gian chuột ngủ mê được tính từ lúc chuột mất phản
xạ thăng bằng cho đến khi chuột có lại phản xạ thăng bằng.
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 9 lô thử nghiệm như sau:

- Lô 1 (n=7): Lô chứng uống nước cất.
- Lô 2 (n=8): uống thuốc Stilux-60 liều 24 mg/kg chuột.
- Lô 3 (n=6): uống thuốc Stilux-60 liều 48 mg/kg chuột.
- Lô 4 (n=7): uống thuốc Sen vông-R liều 20 mg/kg (tính theo cao khô lá sen).
- Lô 5 (n=6): uống thuốc Sen vông-R liều 40 mg/kg (tính theo cao khô lá sen).
- Lô 6 (n=8): uống thuốc Stilux-60 liều 24 mg/kg chuột.
- Lô 7 (n=8): uống thuốc Stilux-60 liều 48 mg/kg chuột.
- Lô 8 (n=7): uống thuốc Sen vông-R liều 20 mg/kg (tính theo cao khô lá sen).
- Lô 9 (n=8): uống thuốc Sen vông-R liều 40 mg/kg (tính theo cao khô lá sen).
Chuột được cho uống 30 phút trước thử nghiệm đối với lô 1, 2, 3, 4, 5. Đối với
lô 6, 7, 8, 9, chuột được cho uống 60 phút trước thử nghiệm.
Phân tích thống kê dữ liệu
Dữ liệu được trình bày ở dạng số trung bình ± SEM. Sự khác biệt giữa các lô
được phân tích bằng phương pháp Kruskal – Wallis sau đó là Mann – Whitney-
U test với phần mềm Minitab 14.0. p<0,05 được cho là có ý nghĩa thống kê.
Đồ thị được vẽ theo giá trị trung bình ± SEM bằng phần mềm EXEL.
KẾT QUẢ
Tác dụng an thần của Stilux-60 trên mô hình hai ngăn sáng tối

Ctrl:nước cất
DZP:Diazepam
SL1:Stilux-60 24 mg/kg, sau 30 phút
SL2: Stilux-60 24 mg/kg, sau 60 phút
SL3: Stilux-60 48 mg/kg, sau 30 phút
SL4: : Stilux-60 48 mg/kg,sau 60 phút


Hình 1. Phần trăm thời gian chuột ở ngăn sáng của các lô uống thuốc Stilux-
60
Ở các lô dùng thuốc Stilux-60 liều 24 và 48mg/kg tại thời điểm 30 và 60 phút

sau khi uống, phần trăm thời gian chuột ở ngăn sáng không khác so với lô
chứng (P<0,05)
Tác dụng an thần của Sen vông-R trên mô hình hai ngăn sáng tối
*

*

*

*

Hình 2. Phần trăm thời gian chuột ở ngăn sáng của các lô uống thuốc Sen
vông-R.
Ở các lô dùng thuốc Sen vông-R liều 20 và 40 mg/kg, tại thời điểm 30 và 60
phút sau khi uống, % thời gian chuột ở ngăn sáng không khác so với lô chứng
(P<0,05).

Tác dụng an thần của Stilux-60 trên mô hình chữ thập nâng cao
DW:nước cất
SV1: Sen vông
20mg/kg, sau 30 phút
SV2: Sen vông
20 mg/kg, sau 60 phút
SV 3: Sen vông 40mg/kg, sau 30 phút
SV 4: Sen vông 40mg/kg, sau 60 phút


Hình 3. Phần trăm thời gian chuột ở nhánh đóng và mở khi uống Stilux-60
Ở các lô dùng Stilux-60 liều 24 và 48 mg/kg, tại các thời điểm 30 và 60 phút
sau khi uống, phần trăm thời gian chuột ở nhánh đóng không giảm so với lô

chứng (P<0,05)
Ở lô dùng thuốc Stilux-60 liều 48 mg/kg, tại thời điểm 60 phút sau khi uống
thuốc, phần trăm thời gian chuột ở nhánh mở có tăng so với lô chứng nhưng
không có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Tác dụng an thần của Sen vông-R trên mô hình chữ thập nâng cao

















Hình 4. Phần trăm thời gian chuột ở nhánh đóng và mở khi uống Sen vông-R

Ở các lô dùng thuốc Sen vông-R liều 20 và 40 mg/kg tại các thời điểm 30 và 60
phút sau khi uống, phần trăm thời gian chuột ở nhánh đóng không giảm so với
lô chứng.
Ở các lô dùng liều 20 mg/kg và 40 mg/kg tại các thời điểm 30 và 60 phút sau
khi uống, phần thời gian chuột ở nhánh mở không tăng hoặc tăng không có ý
nghĩa thống kê so với lô chứng.

Tác dụng kéo dài thời gian ngủ gây bởi thiopental của Stilux-60











Hình 5. Ảnh hưởnghiệp lực với thiopental trên thời gian ngủ mê của Stilux-60
ở liều 24 và 48 mg/kg sau 30 phút và 60 phút sử dụng thuốc. *p <0,05 so với lô
chứng

Stilux không có tác dụng hiệp lực gây ngủ với thiopental ở liều 24 mg/kg
nhưng có tác dụng ở liều 48 mg/kg ở cả hai thời điểm 30 phút và 60 phút sau
khi sử dụng (p<0,05).
Tác dụng kéo dài thời gian ngủ gây bởi thiopental của Sen vông-R









Hình 6. Ảnh hưởng hiệp lực với thiopental trên thời gian ngủ mê của Sen

vông- R ở liều 20 và 40 mg/kg sau 30 phút và 60 phút sử dụng thuốc. *p <0,05
so với lô chứng

Sen vông sau khi sử dụng 30 phút không có tác dụng hiệp lực gây ngủ với
thiopental ở cả hai liều 20 và 40 mg/kg nhưng lại thể hiện tác động sau 60 phút
(P<0,05).
KẾT LUẬN
Chúng tôi sơ bộ xác định được các điều kiện thực hiện ba mô hình thực nghiệm
để thử tác dụng an thần gây ngủ đối với Stilux-60, Sen vông-R là hai chế phẩm
đang được lưu hành trên thị trường TP. Hồ Chí Minh. Với mô hình thử
nghiệm”hai ngăn sáng tối”thử tác dụng an thần giải lo, Stilux-60, Sen vông-R
với các liều thử nghiệm không làm tăng thời gian chuột ở ngăn sáng. Với mô
hình thử nghiệm”chữ thập nâng cao”thử tác dụng an thần giải lo, Stilux-60 và
Sen vông-R dùng với một số liều thử nghiệm có làm giảm thời gian chuột ở
nhánh đóng và làm tăng thời gian chuột ở nhánh mở so với lô chứng nhưng sự
khác biệt lại không có ý nghĩa thống kê. Với mô hình”khảo sát tác dụng kéo dài
thời gian ngủ của thiopental”, kết quả cho thấy Stilux-60 với liều 48 mg/kg ở
thời điểm 30 sau khi uống và Sen vông-R với liều 20 mg/kg ở thời điểm 60
phút sau khi uống cho tác dụng gây ngủ (tức kéo dài thời gian ngủ của
thiopental).
Các kết quả trên mới là bước đầu thăm dò ba mô hình thử nghiệm, chúng tôi sẽ
tiếp tục nghiên cứu áp dụng thêm một số mô hình khác như mô hình thử
nghiệm bơi gắng sức (forced swimming test), mô hình thử nghiệm môi trường
mở (open field test), mô hình khảo sát lo âu có điều kiện (anticipatory anxiety
test), v.v để xác định mô hình thích hợp thử tác dụng an thần gây ngủ cho
các thuốc có nguồn gốc dược liệu.

×