Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

NHÉT BẤC MŨI THƯỜNG QUY VÀ MEROCEL TRONG CỐ ĐỊNH GÃY XƯƠNG CHÍNH MŨI pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.04 KB, 13 trang )

NHÉT BẤC MŨI THƯỜNG QUY VÀ MEROCEL TRONG CỐ ĐỊNH
GÃY XƯƠNG CHÍNH MŨI

TÓM TẮT
Mục tiêu:So sánh hiệu quả của nhét bấc mũi thường quy và Merocel trong cố
định Gãy xương chính mũi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, can thiệp lâm
sàng có so sánh. 108 bệnh nhân GXCM được chia ngẫu nhiên 2 nhóm.
Nhóm 1: Dùng bấc nhét vào 2 bên hốc mũi sau NXCM.Nhóm 2: Dùng ½
miếng Merocel mỗi bên cố định thành trên đúng ngay vị trí XCM. Đánh giá
kết quả, các than phiền bệnh nhân giai đoạn hậu phẫu, theo dõi biến chứng
sau phẫu thuật ở 2 nhóm.
Kết quả: Chúng tôi nhận thấy sau phẫu thuật cả 2 nhóm cho kết quả tốt
(nhóm Merocel 79,6%, nhóm bấc 72,2%). Dùng Merocel bệnh nhân ít đau, ít
bị rốI loạn thở mũi …Biến chứng sau phẫu thuật ở 2 nhóm rất thấp 3,7%
nhóm Merocel và 11,1% nhóm bấc.
Kết luận:Sử dụng Merocel trong cố định và cầm máu sau nắn chỉnh xương
chính mũi: dễ thực hiện, nhiều ưu điểm: ít đau, Ít bị chảy máu khi rút bấc,
hạn chế gây sang chấn niêm mạc hốc mũi, hậu phẫu vẫn tiếp tục thở được
qua đường mũi các cơ quan lân cận như tai và họng ít bị ảnh hưởng.
Nhược điểm: Giá thành hơi cao so với bấc nhưng có thể chấp nhận được,
ABSTRACT
Objectives: The effect comparision of ordinary Meche nasal packing and
Merocel for nasal fractures stability.
Methods: A cross sectional descriptive studies, clinical trials with
comparision. The study 108 patients with nasal fractures trauma that were
separated into two randomize groups: Group 1: Using Meche packing to two
sides of the intranasal after elevating of nasal bones.Group 2: Using ½
Merocel in each side for stabilizing the pyramid in place the nasal bridge.
Evaluating the results, the patients
/


complains after surgery periods.
Following the complications after surgery of both 2 groups.
Results: We found that after treatment both two groups have a good result
(Merocel group 79.6%, Meche group 72.2%).Patients have less pain in
Merocel using, less disorder of airway patency … Complications after
surgery of two groups were very low 3.7% of Merocel and 11.1% of Meche.
Conclusions: Using Merocel in stability and stopping the bleeding post
operative nasal shape correction was easily performiny, advantages: less
pain, less bleeding in Meche pulling out; limiting trauma or intranasal
mucous membrane still airway patency of postoperation, the nearly organs
like ear and throat had less affects. isadvantages: The cost was higher than
Meche but it was acceptable.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương Gãy xương chính mũi, một bệnh lý cấp cứu Tai Mũi Họng
thường gặp đứng hàng thứ nhất trong các chấn thương hàm mặt chiếm
50,7%. Trước đây sau khi nắn chỉnh xương chính mũi ta vẫn quen sử dụng
bấc nhét chặt 2 bên hố mũi. Nhiều công trình nghiên cứu giúp chúng ta nhận
ra rằng việc nhét bấc chặt gây ra nhiều bất lợi như đau đớn ở mũi, rối loạn
thở mũi, rối loạn chức năng vòi nhĩ, chảy máu khi rút bấc, trầy sướt niêm
mạc hố mũi, chèn ép gây thiếu máu nuôi làm ảnh hưởng đến tế bào lông
chuyển.
Một chất liệu mới được đưa vào sử dụng trong thời gian gần đây thay thế
nhét bấc sau các phẫu thuật mũi xoang. Đó là Merocel. Áp dụng vật liệu mới
này trong cố định gãy xương chính mũi. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 108
trường hợp sau khi nắn chỉnh xương chính mũi chia làm 2 nhóm:
Nhóm 1: dùng bấc thường quy nhét 2 bên hố mũi.
Nhóm 2:dùng ½ miếng Merocel mỗi bên tấn thành trên tháp mũi (đúng ngay
vị trí giải phẫu xương chính mũi).
Thời gian theo dõi ngắn nhất 1 tháng, trung bình là 3 tháng, dài nhất 6 tháng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân bị chấn thương đến khám tại khoa Tai Mũi Họng
BVĐKĐN được chẩn đoán GXCM có di lệch trong thời gian từ tháng
10/2006-5/2007. Tổng số 108 bệnh nhân có lập hồ sơ bệnh án nghiên cứu
mẫu (tự thiết lập).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, can thiệp lâm sàng có so sánh.
Thu thập dữ liệu:Các bệnh nhân được ghi nhận các thông số về:
Yếu tố dịch tễ; giới, tuổi, nguyên nhân gây chấn thương, thời gian từ lúc
chấn thương - phẫu thuật.
Chẩn đoán và thống kê các thương tổn dựa vào lâm sàng, X quang mũi
nghiêng, tình trạng nhĩ lượng đồ trước phẫu thuật.
Điều trị nội khoa chống phù nề nếu có.
Kỹ thuật: Sau khi nắn chỉnh xương chính mũi.
Nhóm 1: Dùng bấc thường quy nhét 2 bên hố mũi.
Nhóm 2: Dùng ½ miếng Merocel mỗi bên tấn thành trên tháp mũi (đúng
ngay vị trí GPXCM).
Ghi nhận các than phiền của bệnh nhân sau phẫu thuật.
Merocel, bấc được rút sau 5 ngày, hút sạch máu đông và chất xuất tiết.
Theo, hẹn tái khám sau 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng.
Sau dó tiến hành tổng kết các dữ liệu từng nhóm, so sánh và nhận xét kết
quả 2 nhóm.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê Stata 8.0.
- Dùng Test chi bình phương để so sánh 2 biến số định tính.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU-BÀN LUẬN
Giới
Nhóm Merocel: Tỉ lệ Nam: nữ là 6:1.
Nhóm Bấc: Tỉ lệ Nam: Nữ là 5:1. Phù hợp các nghiên cứu của tác giả trong
và ngoài nước.


Nam chiếm tỉ lệ cao hơn nữ. Điều này có thể giải thích do bản chất nam giới
thường mạnh mẽ hay thể hiện tính cách cãi vã đánh nhau, sử dụng bia rượu,
chạy xe nhanh không làm chủ được bản thân.
Tuổi
Nhóm tuổi

Nhóm
Merocel
Nhom Bấc
16-30 tuổi
43 /54
(79,63%)
38/54
(70,37%)
31-40 tuổi 6/54
(11,11%)
9/54
(16,67%)
41-50 tuổi 4/54 (7,41%)

5/54 (9,26%)

>50 tuổi 1/54 (1,85%)

2/54 (3,7%)
16-50 tuổi:chiếm 92,4%. Đây là độ tuổi hoạt động, làm việc, đi lại nhiều
nhất nên chấn thương cũng cao nhất.
 >50 tuổi chỉ chiếm 1,85% (nhóm Merocel), 3,7% (nhóm bấc) có lẽ ở độ tuổi
trung niên tính tình điềm đạm, ý thức về an toàn giao thông cao.

Nguyên nhân: TNGT nhóm Merocel (70,37%), nhóm Bấc (74,07%) đa phần
gặp ở người điều khiển xe 2 bánh.

Thời gian từ lúc bị chấn thương –NXCM:48h đầu Nhóm Merocel (72,2%),
Nhóm Bấc (75,9%) khả năng nắn chỉnh xương dễ đạt được kết quả tốt nhất.
Thời
gian
Nhóm
Merocel
Nhóm Bấc
1-2 ngày 39/54
(72,2%)
41/54 (75,9%)

3-5 ngày 12/54
(22,2%)
9/54 (16,7%)
>5 ngày 3/54 (5,6%) 4/54 (7,4%)
Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng chủ yếu: Chảy máu mũi - Đau chói khi ấn - biến dạng tháp mũi
1 hoặc 2 bên (100%): Do tính chất của tổn thương liên quan xương chính
mũi.
Cận lâm sàng:XQ mũi nghiêng: Dấu hiệu GXCM: Nhóm Merocel (76%),
Nhóm Bấc (81%).
Kết quả điều trị
Phục hồi thẩm mỹ
Kết quả

Nhóm
Merocel

Nhóm Bấc
Tốt 43/54 (79,6%)

39 /54
(72,2%)
Trung
bình
9 /54(16,7%) 9 /54 (16,7%)

Xấu 2 /54(3,7%) 6 /54 (11,1%)

Nhận xét
Kết quả phục hồi thẩm mỹ ở 2 nhóm Merocel và Bấc không có sự khác biệt.
Than phiền bệnh nhân giai đoạn hậu phẫu
Than phi
ền
bn
Nhóm
Merocel
Nhóm Bấc
Không đau
41/54 ` 2/54 (3,7%)

Than phi
ền
bn
Nhóm
Merocel
Nhóm Bấc
khi đặt (75,9%)

R
ối loạn thở
mũi
0 54/54
(100%)
Chảy nư
ớc
mắt
4/54
(7,41%)
25 /54
(46,3%)
Khô họng 2/54 (3,7%)

32 /54
(59,26%)
Ù Tai(RLCN
vòi)
16/108
(14,8%)
87/108
(80,6%)
Ảnh h giấc
ngủ
10/54
(18,52%)
49/54
(90,7%)
Nhận xét
Từ bảng trên chúng ta nhận thấy ở nhóm sử dụng Merocel bệnh nhân cảm

thấy thoải mái, dễ chịu hơn so với nhóm sử dụng bấc.
Theo dõi biến chứng sau phẫu thuật 2 nhóm
Cal xấu
Nhóm Merocel: 2/54 (3,7%).
Nhóm Bấc: 6/54 (11,1%).
Biến chứng khác
Không ghi nhận.
Tuy nhiên chúng tôi cũng nhận thấy rằng phương pháp này cũng có hạn chế:
Tụ máu vách ngăn đi kèm GXCM: sau khi rạch dẫn lưu phải ép chặt, tránh
tái Không chỉ cố định thành trên mà phải ép chặt vách ngăn, bệnh nhân
không thở mũi được Merocel, bấc không có sự khác biệt.
KẾT LUẬN
Qua 108 trường hợp gãy xương chính mũi, chúng tôi nhận thấy:
-Tai nạn giao thông là nguyên nhân hàng đầu gây chấn thương GXCM
(70,37%), thường gặp ở nam nhiều hơn nữ, lứa tuổi 16-50 (92,4%).
- Sử dụng Merocel trong cố định và cầm máu sau nắn chỉnh xương chính
mũi là một phương tiện dễ thực hiện, mang lại nhiều ưu điểm:
- Bệnh nhân ít đau khi đặt cũng như rút bấc.
- Ít bị chảy máu khi rút bấc.
 - Hạn chế gây thêm sang chấn cho niêm mạc hốc mũi.
 - Tuyệt vời hơn hết là trong thời gian điều trị giai đoạn hậu phẫu bệnh
nhân vẫn tiếp tục thở được qua đường mũi. Đây là niềm khích lệ rất lớn đối
với chúng tôi.
- Ngoài ra với phương pháp này thì các biến chứng do nhét bấc mũi cũng
được giảm thiểu, bảo tồn được các chức năng sinh lý quan trọng của mũi và
các cơ quan lân cận như tai và họng các tế bào lông chuyển của niêm mạc
mũi giảm bị tổn thương do tác động của bấc mũi gây ra và do đó sẽ làm
giảm ảnh hưởng đến độ thanh thải của mũi. Và đối với bác sĩ điều trị thì
cũng giảm thiểu được thời gian chăm sóc sau mổ.
- Về giá thành sử dụng Merocel tuy có tăng so với Bấc nhưng nó rất xứng

đáng để đổi lấy sự dễ chịu rất nhiều cho bệnh nhân sau phẫu thuật.
KIẾN NGHỊ
Để tránh bị chấn thương GXCM và khối xương mặt nói chung cũng như các
trường hợp bị CTSN do TNGT chúng ta phải đội nón bảo hiểm khi đi lại
bằng xe 2 bánh, tuyên truyền giáo dục Luật an toàn giao thông rộng rãi hơn
nữa trên mọi phương tiện thông tin đại chúng, trong trường học lẫn cơ quan
xí nghiệp. Kết hợp với xử phạt nghiêm khắc để mọi người có ý thức chấp
hành, góp phần giảm thiểu nguy cơ tai nạn gây thiệt hại kinh tế và sinh mạng
cho gia đình và xã hội.

×