Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ LIPID VÀ LIPOPROTEIN doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.15 KB, 19 trang )

RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ LIPID VÀ LIPOPROTEIN


TÓM TẮT
Mở đầu: Rối loạn chuyển hoá lipid là một biểu hiện rất thường gặp trong bệnh
thận, đặc biệt là hội chứng thận hư. Rối loạn này gây ra 2 hậu quả quan trọng: tăng
tỷ lệ tử vong của bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch đồng thời là yếu tố thúc
đẩy suy thận tiến triển nhanh hơn.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm rối loạn chuyển hóa lipid và lipoprotein
máu ở bệnh nhân hội chứng thận hư có kèm suy thận hoặc không suy thận. So
sánh rối loạn này với rối loạn chuyển hóa lipid trong một số bệnh lý khác như:
bệnh mạch vành, phụ nữ mãn kinh, gout.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên
140 bệnh nhân hội chứng thận hư (63 nam và 77 nữ) được điều trị tại bệnh viện
Nhân Dân Gia Định từ 2003-2005.
Kết quả: Nồng độ trung bình cholesterol, LDL cholesterol và triglyceride tăng
đáng kể ở cả 2 giới, gấp 2-3 lần người bình thường. Nồng độ HDL cholesterol
giảm chiếm tỉ lệ thấp (9,25%). Kiểu rối loạn chuyển hóa lipid: chủ yếu là tăng
lipid máu hỗn hợp (51,1%). Rối loạn chuyển hóa lipid trong hội chứng thận hư
chiếm tỉ lệ cao hơn, mức độ rôi loạn nặng hơn đáng kể so với các bệnh lý khác
như bệnh mạch vành, phụ nữ mãn kinh và gout.
ABSTRACT
Objectives: Dyslipidemias is very common in renal disease, especially in
nephrotic syndrome. This disturbance leads to 2 serious consequences, that are
increased risk of coronary vascular disease mortality due to atheroslerosis and a
factor contributing renal function decline. The aims of the study is to investigate
the characteristics of dyslipidemias in nephrotic syndrome associated with
impaired renal funtion or not and compare this disturbance to that in coronary
heart disease, menaupose and premenaupose women, gout.
Methods: This is a cross sectional study, including 140 patients (63 males, 77
females), was conducted in the Nhan Dan Gia Dinh hospital from 2003 to 2005.


The patients aged 16 or older.
Results: The mean blood cholesterol, LDL cholesterol and triglycerides levels
increased in both sex. The decreased mean blood HDL cholesterol accout for low
incidence (9,25%). Mixed hyperlipidemia is the most common presentation
(51,1%). Hyperlipidemia in neprotic syndrome had a higher incidence, more
severe level compared to that in coronary heart disease, menopause and
premenopause women, gout.
ĐẶT VẤN ĐỀ
.Từ năm 1860, Virchow đã nhận thấy có sự song hành giữa rối loạn lipid và bệnh
thận, Từ đó đến nay nhiều tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu tác hại của rối loạn
chuyển hóa lipid máu trong bệnh thận, đặc biệt hội chứng thận hư. Ordonez và cs
ghi nhận ở bệnh nhân HCTH có nguy cơ tương đối của nhồi m áu cơ tim là 5,5%
so với người khỏe mạnh. Một nghiên cứu khác gồm 1.000 người có độ lọc cầu
thận < 15 ml/ph, nguy cơ tương đối của bệnh tim mạch là 3,4%. Như vậy, rõ ràng
ở bệnh thận mạn tính, gồm cả hội chứng thận hư, nguy cơ tim mạch gia tăng rõ
rệt. Ngoài ra nhiều bằng chứng cho thấy, khi mắc bệnh thận, tăng lipid máu lại
làm suy thận tiến triển nhanh hơn. Điều này tạo ra một vòng xoắn bệnh lý.
Trong chuyên khoa tim mạch, người ta đã có nhiều nghiên cứu tầm cỡ về hậu quả
rối loạn chuyển hóa lipid máu, lợi ích của việc điều trị hạ lipid máu và đưa ra các
phác đồ điều trị cụ thể. Tuy nhiên, trong trong đối tượng bệnh thận nói riêng, đặc
biệt hội chứng thận hư lại chưa có các nghiên cứu qui mô lớn được thực hiện
nhằm chứng tỏ ích lợi của việc điều trị. Vì thế nhiều tác giả còn bàn cãi có nên
điều trị rối loạn chuyển hóa lipid trong hội chứng thận hư hay không.
Chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu tổng quát nhằm khảo sát những đặc
điểm của rối loạn chuyển hoá lipid máu trong hội chứng thận hư.
Mục tiêu chuyên biệt
(1) Xác định tỉ lệ, kiểu và mức độ của rối loạn chuyển hóa lipid trong hội chứng
thận hư.
(2) So sánh rối loạn chuyển hóa lipid trong hội chứng thận hư với một số bệnh lý
khác (bệnh mạch vành, phụ nữ mãn kinh và tiền mãn kinh, gout).

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân hội chứng thận hư từ 16 tuổi trở lên.
Tất cả bệnh nhân được làm xét nghiệm bilan lipid, protein niệu/24 giờ, đạm huyết
và điện di đạm huyết, BUN, cretinin máu.
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 13.0.
Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình  độ lệch chuẩn, p < 0,05 được xem
là có ý nghĩa thống kê (YNTK).
Tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu
Hội chứng thận hư
Tiểu protein > 3g/24 giờ, albumin máu < 30 g/L, tăng lipid máu, phù toàn thân.
Suy thận
Độ thanh lọc cretinin > 60 ml/ph/1,73 m
2
da hoặc cretinin > 1,3mg/dL.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong 2 năm 2003-2005, tổng cộng có 140 bệnh nhân hội chứng thận hư (63 nam,
77 nữ) điều trị nội trú hoặc ngoại trú tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định tham gia
nghiên cứu.
Bảng 1: Sự phân bố dân số nghiên cứu theo tuổi và giới
Phái Nam Nữ
Số lượng (tỉ lệ) 63 (45%) 77 (55%)
Không có sự khác biệt về thống kê giữa tỉ lệ nam và nữ.
Bảng 2: Các trị số trung bình lipid máu
Tr
ị số
lipid,lipoprotein

máu (mg/dL)

n

Cholesterol 112 414,30± 190,54
Triglyceride 106 354,97± 162,40
HDL-C 99 70,20 ± 25,88
LDL-C 76 249,85 ±145,57

Nhóm tuổi

Nam Nữ YTTK
25-34
182  24,9

179  27,6

NS

35-44
198  28,7

188  30,1

NS

45-54
201  32,4

197  27,9

NS


55-64
208  29,4

209  30,1

NS

65-75
209  30,1

209  30,4

NS

Bảng 3: So sánh trị số lipid máu với người bình thường
R
ối loạn
lipid
Chúng tôi
Ph
ạm Thị
Mai
Cholesterol
414,3  190 190,5  30
Triglycerid
354,97  162 78,46  34,5
HDL- C
70,2  25 51,38  12
LDL- C

249,85  145 121,36  32

Nhóm
tuổi
Nam Nữ YTNC

25-34
104 

20,4
99  2,1
NS
35-44
107 

21,2
104 

23,7
NS
45-54
112 

19,4
106 

22,8
NS
55-64
114 


22,3
111 

21,6
NS
65-75
114 

21,4
113 

20,4
NS
Tất cả trị số lipid và lipoprotein máu trong nghiên cứu đều cao hơn nhóm chứng
Phạm thị Mai có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Bảng 4: So sánh trị số lipid máu trung bình với các đối tượng bệnh nhân khác
Tác giả Chúng tôi
Trương
Quang
Bình
Hu
ỳnh
thị
Kiểu
Nguy
ễn
Thu
Giang
Đối

tượng
HCTH
Bệnh
mạch
vành
Mãn
kinh
và ti
ền
mãn
kinh
Gout
Số BN 140 272 401 56
CT 414,3 ±190,5

206,8 ±
54,4
217,4
± 44,8
223,84
± 41,6
TG 354,97±162,4

180,8 ±
91,8
164,9
±
83,70
341,79±
268,8

HDL-C 70,20 ± 25,88

41,95 ±
25,87
56,10
±
12,80
45,70 ±
13,99
LDL-C 249,8 ±145,5

130,8 ±
47,83
129,9
± 38,5
117,8 ±
24,82
Tác giả Chúng tôi
Trương
Quang
Bình
Hu
ỳnh
thị
Kiểu
Nguy
ễn
Thu
Giang
CA 5,01 ± 2,20 2,50

3,1 ±
1,2
*
CT/HDL

6,01 ± 2,20
5,48 ±
2,49
* *

Nhóm
tuổi
Nam Nữ YTTK
25-34
52 

10,1
59 

11,4
p < 0,05

35-44
51  9,7 58 

11,7
p < 0,05

45-54
51 


10,4
56 

12,7
p < 0,05

55-64
47  8,7 50  9,8

p < 0,05

65-75
45  9,3 48 

11,7
p < 0,05

Các trị số CT, TG, LDL-C, HDL-C trong nghiên cứu đều cao hơn hẳn các tác giả
khác (p < 0,001).
Riêng trị số TG trong nghiên cứu này cao tương tự trong nghiên cứu của Nguyễn
Thu Giang trên đối tượng bệnh nhân Gout.
Bảng 5. Mức độ tăng cholesterol toàn phần
Trị số cholesterol (mg/dL)
Giới
< 200 200 – 239
 240
Nam
8% 8% 84%
N

ữ 4 % 16% 80%
Cộng 6% 12% 82%
Cholesterol > 200: 94% (n=105)
94% trường hợp CT > 200 mg/dL
84% trường hợp có mức CT  239 mg/dL
Bảng 6. Mức độ tăng triglyceride
Giới Trị số Triglycerid (mg/dL)
< 150
150

199
200

499
 500
Nam
12 19 47 22
N
ữ 8,5 12,5 56 23
Cộng 10,5% 15,5% 51,5% 22,5%
Triglyceride > 150: 89,5%
Có 89,5% trường hợp tăng TG.
Mức độ TG  500 mg/dL chiếm tỉ lệ rất cao: 22,5%.
Chúng tôi có một trường hợp viêm tụy cấp do TG tăng đến 1.400 mg/dL.
Bảng 7. Mức độ tăng HDL-C
Trị số HDL-C (mg/dL)
Giới
< 40 40 – 59
 60
Nam

7,5 % 38 % 54,5 %
N
ữ 11 % 15 % 74 %
Cộng 9,25 % 26,5 % 64,25 %
Trị số HDL-C (mg/dL)
Giới
< 40 40 – 59
 60
HDL-C < 40 : 9,25%
HDL-C bình thường hoặc cao: 90,75%
Số bệnh nhân có HDL-C < 40 mg/dL chiếm tỉ lệ thấp 9,25%.
Số bệnh nhân có HDL-C > 60 mg/dL chiếm tỉ lệ 65%.
Bảng 8: Mức độ tăng LDL-C
Trị số LDL-C (mg/dL)
Giới

<
100
100 -
129
130 -
159
160

189
 190
Nam

12 %


7,5
%
9,5% 7,5%

63,5%
Nữ 8,5%

14 %

14 %
8,8
%
55 %
Cộng

10,25
10,75
11,75%

8,15
59,25%

% % %
LDL-C > 130: 79% (n = 60)
79% trường hợp có LDL-C tăng > 130 mg/dL.
Đa số các trường hợp LDL-C  190 mg/dL: chiếm tỉ lệ 59%.
Bảng 9: Kiểu rối loạn chuyển hóa lipid máu
Phân loại Tỷ lệ rối loạn
Tăng CT đơn
thuần

15%
Tăng CT và TG 51,1%
Tăng TG đơn
thuần
4,3%
Kiểu rối loạn chuyển hóa lipid máu thường gặp nhất là tăng lipid máu hỗn hợp,
chiếm tỉ lệ 51,1%.
Bảng 10: So sánh tỉ lệ rối loạn chuyển hóa lipid với các đối tượng bệnh nhân
khác.
Tác giả

(Đối
tượng
nghiên
cứu)
CT TG
LDL-
C
HDL-
C
Chúng
tôi
(HCTH

STM)
94% 89,5% 79% 9,25%
Trương
Quang
Bình
(BMV)

31,25%

66,59%

20,22%

37,87%

Huỳnh
th
ị Kiểu
(Ph
ụ nữ
mãn
39,2% 30,9% 38,3% 35%
Tác giả

(Đối
tượng
nghiên
cứu)
CT TG
LDL-
C
HDL-
C
kinh và
tiền m
ãn
kinh)

Nguyễn
Thu
Giang
(Gout)
28,6% 60,7% 30,4% 35,7%

Nhóm
tuổi
Nam Nữ YTTK
25-34
102 

30,1
99 

27,7
NS
35-44
122 

29,7
104 

30,1
NS
45-54
138 

27,9
124 


21,7
p<0,05
55-64
146 

28,8
140 

27,3
NS
65-75
146 

27,4
142 

27,4
NS
Tỉ lệ RLCHLP trong các nghiên cứu này khác nhau rõ rệt.
Trong nghiên cứu của Trương Quang Bình và Nguyễn Thu Giang, tăng TG chiếm
tỉ lệ cao nhất, tiếp đến là HDL-C. Trong nghiên cứu của chúng tôi và Huỳnh Thị
Kiểu, tăng CT chiếm tỉ lệ cao nhất.
Tuy nhiên tăng TG vẫn là RLCHLP thường gặp trong cả 4 nghiên cứu.

Biểu đồ 1: Tỉ lệ RLCHLP ở 2 nhóm bệnh nhân suy thận và không suy thận
Bảng 11: Tỉ lệ rối loạn chuyển hóa lipd máu ở 2 nhóm bệnh nhân suy thận và
không suy thận.
Dạng RLCH lipid


Nam
(%)
Nữ (%)

Tổng
(%)
Cholesterol 
200
mg/dL
15,6 12,8 28,4
HDL thấp
(nam < 40mg/dL,
nữ < 50 mg/dL)
6,9 11,7 18,6
LDLc 
160
mg/dL
11,35 8,05 19,4
Triglycerid 
150
mg/dL
24,2 17,3 41,5
Không có sự khác biệt về tỉ lệ tăng CT, TG và LDL-C máu giữa 2 nhóm (p <
0,05).
Riêng tỉ lệ HDL-C < 40 mg/dL trong nhóm bệnh nhân suy thận thấp hơn rõ rệt so
với nhóm không suy thận (p < 0,05).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về rối loạn chuyển hóa lipid máu ở 140 bệnh nhân hội chứng thận
hư chúng tôi rút ra kết luận sau:
Đặc điểm rối loạn chuyển hóa lipid máu

Tỉ lệ
Tăng Cholesterol toàn phần: 94%
Tăng triglyceride: 89,5%
Tăng LDl-C: 79%
Giảm HDL-C: 9,25%
Kiểu rối loạn chuyển hóa lipid máu
Tăng cholesterol đơn thuần: 15%
Tăng triglyceride đơn thuần: 4,3%
Tăng cholesterol toàn phần và triglyceride hỗn hợp: 51,1%
Mức độ rối loạn chuyển hóa lipipd
Triglyceride  500 mg/dL: 22,8%
Cholesterol  240 mg/dL: 84%
LDL-C  190 mg/dL: 59%
So sánh rối loạn chuyển hóa lipid máu trong hội chứng thận hư với một số
bệnh lý khác (bệnh mạch vành, phụ nữ mãn kinh và tiền mãn kinh, gout)
Tỉ lệ: cao hơn.
Mức độ: nặng nề.
Tăng triglyceride: loại rối loạn chủ yếu.

×